Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng marketing và giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty TNHH tiếng vang việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.93 KB, 53 trang )

Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Báo cáo thực tập
Thực trạng hoạt động Marketing và giải pháp hoàn
thiện hoạt động Marketing tại
công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Lớp D5-QTKD2 1 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam 5
1.3.1 Sơ đồ tổ chức: 9
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 10
Chương 2:Thực trạng công tác quản trị tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam: 17
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
17
2.1.1 Tình hình ?êu thụ sản phẩm và Marke?ng của công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam 18
2.1.2 Tình hình quản lý nhân lực: 33
2.1.3. Tình hình tài sản 35
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 36
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại tổng công ty 42
2.2.1. Tình hình quản lý nhân sự của tổng công ty 42
2.2.2 Tình hình tuyển dụng nhân sự trong Công ty 44
Chương 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam 47
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp 47
3.1.1. Các ưu điểm và nhược điểm về các mặt quản trị marke?ng, tài chính của công ty TNHH Tiếng
Vang Việt Nam 47
3.1.2. Các ưu điểm và nhược điểm về hoạt động Marke?ng của Công ty 48
3.2.1 Tăng cường đào tạo nhân lực, nhất là đội ngũ làm Marke?ng 48
3.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 49
3.2.3. Một số giải pháp về thu thập thông ?n 50


3.2.4. Một số giải pháp về chăm sóc khách hàng 50
3.3. Kiến Nghị 51
3.3.1. Với nhà nước 51
3.3.2. Với Công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam 51
Kết luận 52
Lớp D5-QTKD2 2 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triểu như vũ bão của thương mại quốc tế hiện nay, hoạt động xuất
nhập khẩu ngày càng giữ một ý nghĩa to lớn và vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của bất kì một quốc gia nào. Nó không những đem lại nguồn thu cho quốc gia mà còn
góp phần nâng cao uy tín và vị thế của mỗi nước trên trường quốc tế.
Cùng với chính sách mở của và hội nhập kinh tế vô cùng đúng đắn của chính phủ, trong
những năm qua hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã gặt hái được rất nhiều thành
công lớn. Đóng góp vào thành công đó là sự hoạt động tích cực hiệu quả của công ty
TNHH Tiếng Vang.
Công ty TNHH Tiếng Vang đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng chủ yếu hoạt
Lớp D5-QTKD2 3 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
động Nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm bánh kẹo, rượu bia, mì, đường ăn kiêng và chủ
yếu là dầu olliu. Là nhà phân phối lớn cho các siêu thị và đại lý lớn nhỏ khu vực phía Bắc
và phía Nam. Những nhu cầu của thị trường trong nước về các sản phẩm nhập khẩu vừa
là cơ hội đồng thời cũng tồn tại những thách thức không nhỏ đối với công ty. Song những
thách thức này không thể làm nản lòng và hạn chế sự phát triển của công ty, ngược lại
điều đó buộc công ty phải nhận thức sự cần thiết có được những cách thức có hiệu quả để
sản phẩm được phân phối rộng hơn nữa. Trước hết đó là nhu cầu tìm hiểu kĩ lưỡng nhu
cầu của thị trường trong nước. Marketing là sự hỗ trợ không thể thiếu được đối với sự
phát triển của công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Tiếng Vang, đồng thời được sự giúp đỡ,
động viên của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như thầy

giáo Dương Văn Hùng, tôi xin mạnh dạn chọn vấn đề: “Thực trạng hoạt động Marketing
và giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu vủa vấn đề này là: Trên cơ sở hiểu rõ những nguyên nhân của
những yếu kém trong công tác Marketing mặt hàng bánh kẹo và dầu oliu ở công ty
TNHH Tiếng Vang trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế cũng như khả năng còn hạn chế
nên chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt
Nam.
Chương 3: Đánh giá chung về thực trạng Marketing và giải pháp hoàn thiện
hoạt động Marketing tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Lớp D5-QTKD2 4 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Tiếng Vang
Việt Nam.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH TIẾNG VANG VIỆT NAM.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: ECHO VIET NAM COMPANY
LIMITED
Tên công ty viết tắt: ECHO CO.,LTD
Trụ sở chính tại: Số 352, đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Công ty TNHH Tiếng Vang là một doanh nghiệp tư có giấy phép hoạt động kinh
doanh do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22 tháng 10 năm 2001.
Với số vốn điều lệ 15.075.000.000 (Mười lăm tỷ không trăm bảy mươi lăm triệu
Lớp D5-QTKD2 5 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng

đồng) Trong đó vốn pháp định là 6.000.000 (Sáu tỷ đồng).
Qua 12 năm không ngừng phát triển, đến nay công ty đã có 2 chi nhánh ở:
- 516- Lê Thanh Nghị, Phường Hòa Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà
Nẵng, Việt Nam.
-A75 Bạch Đằng, phường 2, Quận Tân BÌnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Công ty ra đời trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kỳ mở cửa. Các doanh
nghiệp tự do kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh có sự quản lý của nhà nước. Trước
khi thành lập công ty, đây chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ, không phát huy hết
khả năng kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển cùng với đường
lối thông thoáng của nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân được
tham gia vào nền kinh tế một cách bình đẳng và phát huy được tiềm năng của đơn vị
mình. Công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam được thành lập đã mở hướng cho công
ty kinh doanh thuận lợi, đóng góp thêm một phần cho ngân sách nhà nước.
Tính đến nay, công ty đã đi vào hoạt động được hơn 13 năm, nhờ sự cố gắng, nỗ
lực hết mình của toàn bộ cán bộ, nhân viên công ty đã tạo được cho mình một
thương hiệu và vị thế vững chắc trên thị trường.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty TNHH đăng kí kinh doanh 38 ngành, nghề:
- Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột.
- Sản xuất các loại bánh từ bột.
- Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn.
- Sản xuất mì ống, mỳ sợi và sản phẩm tương tự.
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Cho thuê xe có động cơ.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải hành khách đường bộ khác
- Vận tải bằng xe buýt.
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (Trừ vận tải bằng xe
buýt)
Lớp D5-QTKD2 6 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh

Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Không bao gồm kinh doanh
phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường.)
- Bán buôn đồ uống.
- Đại lý, môi giới, đấu giá.
- Dịch vụ phục vụ đồ uống.
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa
hàng chuyên doanh.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
- Bán buôn thực phẩm
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hoàng chuyên doanh.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
- Chế biến và bảo quản rau quả.
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống.
- Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào.
- Điều hành tua du lịch.
- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
- Hoạt động viễn thông khác.
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận (Không bao gồm dịch vụ điều tra thông
tin Nhà nước cấm)

Lớp D5-QTKD2 7 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
- Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp (Kinh doanh siêu thị)
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu,
- Doanh nghiệp chỉ được hoạt động sản xuất, kinh doanh khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Tuy đăng ký nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng công ty chủ yếu hoạt động ở lĩnh
vực nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm như bánh kẹo, rượu bia, mì, đường ăn kiêng,
dầu oliu…. Và là nhà phân phối lớn cho các siêu thị, đại lý lớn nhỏ khu vực phía Bắc
và phía Nam.
Công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam được thành lập từ sự nhạy bén của nhu cầu
thị trường trong nước. Thị trường nội địa ngày càng phát triển, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao. Theo xu hướng đó, nhìn chung tất cả các mặt hàng đều có
một cơ hội tốt để phát triển và mặt hàng tiêu dùng là mặt hàng thiết yếu trong đời
sống.
Chức năng: Công ty cung cấp hàng hóa phục vụ cho người tiêu dùng, bán buôn bán
lẻ trong nước đúng với lĩnh vực đã đăng ký với nhà nước. Công ty tập trung phân
phối các mặt hàng sau: Bánh kẹo, rượu bia, mỳ ống, đường ăn kiêng, dầu oliu…
Nhiệm vụ:
- Công ty nỗ lực phấn đấu để kinh doanh một cách có hiệu quả nhất và đạt lợi
nhuận cao nhất có thể. Đẩy mạnh công tác kinh doanh, hoạch toán kinh doanh phải
có lãi, bảo toàn được vốn, đạt được doanh thu không để mất vốn và công nợ trong
kinh doanh.
- Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, của Công ty về quản lý tài sản, tiền vốn,
kinh doanh, nguồn lực thể hiện hoạch toán kinh tế đảm bảo duy trì và phát triển vốn
nộp ngân sách đúng quy định của nhà nước.
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, kinh doanh có lãi
và hiệu quả, đảm bảo thu nhập và các chế độ cho người lao động theo đúng quy định
của pháp luật, nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo sức
khỏe và an toàn cho người lao động, bên cạnh đó luôn luôn phải giữ gìn vệ sinh môi

trường, thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với người lao động. Đồng thời đảm bảo
Lớp D5-QTKD2 8 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
quyền lợi cho người lao động bằng việc thực hiện đúng quy định của bộ luật lao
động.
- Công ty cũng đang tiếp tục đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày một tốt hơn đối với người tiên dùng.
- Tăng cường đầu tư chuyên sâu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các phương án kinh doanh phát triển theo kế hoạch, mục tiêu chiến
lược của công ty.
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường và định
hướng phát triển của Công ty.
- Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu tư liên quan đến việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra công ty phải thực hiên theo phân phối lao động và công bằng xã hội.
Không ngừng nâng cao trình độ văn hóa tay nghề của người lao động, bảo vệ công
ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, an ninh
quốc gia, tuân thủ theo pháp luật.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếng Vang.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tiếng vang được tổ chức theo luật Doanh nghiệp
và điều lệ công ty do Bộ thương mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có CCTC gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc, Phòng kinh doanh,
Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị kinh doanh bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tiếng Vang theo mô hình chức năng. Cơ cấu này
đang được áp dụng phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Tiếng Vang:
Lớp D5-QTKD2 9 SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh
Giám Đốc
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng

( Nguồn : Phòng tổ chức công ty TNHH Tiếng Vang)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ những
hoạt động của ty, là nguời thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược
và điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Đối với doanh nghiệp tư nhân nói chung
và công ty TNHH Tiếng Vang nói riêng thì Giám Đốc là người rất quan trọng trong tổ
chức, hầu như mọi hoạt động và chiến lược kinh doanh dù lớn hay nhỏ đều do Giám Đốc
quyết định, ở đây ít có sự uỷ quyền như các doanh nghiệp nhà nước bởi vì đối với doanh
nghiệp tư nhân thì Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, mặt khác thì Giám Đốc thường là những người đầu tư vốn của mình để thành lập
công ty do vậy mà họ phải có trách nhiệm rất cao.
Phó giám đốc kinh doanh:
Phó giám đốc kinh doanh là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh
Lớp D5-QTKD2 10 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Phòng
Kinh
Doanh
Thủ KhoThủ QuỹBộ phận
bán hàng
Phòng kế
toán
P. Giám Đốc
Kinh Doanh
P. Giám Đốc
Tổ Chức
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
doanh và có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho giám đốc để
từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp với biến động của

thị trường. Phó giám đốc kinh doanh cũng có vai trò rất quan trọng trong công ty, bởi vì
chiến lược kinh doanh của công ty thường là do phó giám đốc kinh doanh nghiên cứu xây
dựng chiến lược, sau đó báo cáo với giám đốc để xây dựng một chiến lược kinh doanh
phù hợp với công ty. Tại công ty TNHH Tiếng Vang thì những vị trí phó giám đốc kinh
doanh, phó giám đốc tổ chức đều là những người có trình độ chuyên môn rất cao và có
kinh nghiệm. Do vậy mà trong những năm gần đây công ty đã trưởng thành nên rất nhiều
cả về doanh thu cũng như uy tín trên thị trường.
Phó giám đốc tổ chức:
Phó giám đốc tổ chức là người trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đảm nhiệm chức
năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh
nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động,
phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có
được hiệu suất công việc cao nhất. Do vậy mà vị trí này cũng rất quan trọng đối sự thành
công của công ty.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh
trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản
phẩm, nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng
mua bán hàng hoá dịch vụ.
Phòng kế toán:
Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngoài những
chức năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các đơn
vị từ đó phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu kỳ kinh
doanh tiếp theo.
Lớp D5-QTKD2 11 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Bộ phận bán hàng:
Các đơn vị bán buôn: trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dưới và các

đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá. Tại công ty
thì bộ phận bán hàng có một lực lượng rất hùng hậu sẵn sàng vận chuyển hàng hoá đến
tận địa điểm mà các cửa hàng cũng như các tổ chức đặt hàng.
Các đơn vị bán lẻ: trực tiếp bán cho người tiêu dùng, thực hiện đầy đủ quy luật
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ công ty có
thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có kế
hoạch phù hợp với những biến động của thị trường. Tại đây thì công ty đã đào tạo đội
ngũ nhân viên bán hàng rất tốt để phục vụ tận tình khách hàng.
Thủ quỹ:
Bộ phận thủ quỹ của công ty có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh
của doanh nghiệp, thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc. Hiện nay công
ty TNHH Tiếng Vang có 2 thủ quỹ, như vậy là phù hợp với công việc kinh doanh của
công ty hiện nay.
Thủ kho:
Bộ phận thủ kho của công ty có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập
kho, có kế hoạch bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá. Tại công ty Tiếng Vang, do số lượng về hàng hoá là khá lớn. Chính vì vậy mà thủ
kho có vai trò và trách nhiệm rất lớn đối với sự tồn tại của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân định rõ ràng quyền hạn
và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của
Giám đốc. Do có một CCTC gọn nhẹ nên công ty đã giảm bớt những khoản chi phí
không cần thiết trong việc điều hành và quản lý của công ty.
1.4 Tổ chức công tác quản trị kinh doanh tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Ban Giám đốc:
Lớp D5-QTKD2 12 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Vị trí: Ban Giám đốc là cơ quan quản lý cấp I của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Hội đồng Thành viên và sự giám sát của Ban Kiểm soát.
Thành phần: Gồm Giám đốc công ty, các Phó Giám đốc Công ty, Giám đốc Chi

nhánh, Các Phó Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Ban, Phó Ban.
Chức năng nhiệm vụ: - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty, trừ những quyết định phải xin ý kiến Hội đồng Thành viên.
- Tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý từ Giám sát, trưởng
phòng đến Phó Giám đốc Chi nhánh, Phó Trưởng Ban.
- Đánh giá nhân viên định kỳ và cuối năm; quyết định chế độ lương và thưởng đối với
nhân viên công ty.
- Ban hành, sửa đổi Quy chế làm việc của công ty.
Cơ chế hoạt động: Ban Giám đốc hoạt động thông qua 3 cơ chế chính thức:
- Giám đốc công ty được giao một số thẩm quyền và quyết định các công việc trong
phạm vi quyền hạn được giao;
- Thường trực Ban Giám đốc (gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng Ban và Phó
Ban Tài chính – Kế toán): hoạt động theo cơ chế tập thể thông qua các cuộc họp thường
kỳ hoặc đột xuất. Quyết định của Thường trực Ban Giám đốc được thông qua bằng hình
thức đồng thuận hoặc biểu quyết quá bán.
- Ban Giám đốc (gồm tất cả các thành viên): hoạt động theo cơ chế tập thể thong qua
các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất. Quyết định được thông qua bằng hình thức đồng
thuận hoặc biểu quyết quá bán.
Ban kiểm soát:
Vị trí: Ban Kiểm soát là đơn vị quản lý cấp I của hệ thống quản lý của công ty, chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Thành viên.
Thành phần: Gồm 3 thành viên được bầu theo nhiệm kỳ.
Lớp D5-QTKD2 13 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Mô hình tổ chức: hoạt động theo mô hình kiêm nhiệm; các thành viên Ban Kiểm soát
được phân công kiểm soát các mảng hoạt động của công ty. Định kỳ hang năm hoặc đột
xuất, Trưởng Ban Kiểm soát triệu tập cuộc họp để đánh giá và báo cáo kiểm soát nội bộ
công ty.
Ban Tài chính – Kế toán:

Vị trí: Ban Tài chính – Kế toán là đơn vị quản lý cấp II, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Giám đốc và Hội đồng Thành viên.
Thành phần: Phòng Tài chính – Kiểm soát Nội bộ, Phòng Kế toán Công ty, Phòng Kế
toán TP HCM, Phòng Kế toán Hà Nội.
Mô hình tổ chức: được tổ chức theo ngành dọc, theo đó Ban Tài chính – Kế toán thống
nhất quản lý công tác tài chính – kế toán của tất cả các chi nhánh. Các chi nhánh gián tiếp
quản lý về hành chính, kỷ luật lao động và phối hợp tác nghiệp với các phòng kế toán tại
chi nhánh.
Phòng ngoại thương:
Vị trí: Phòng Ngoại thương là đơn vị quản lý cấp III, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc.
Thành phần: gồm Phòng Ngoại thương ở Hà Nội và cán bộ kiêm nhiệm ngoại thương
tại TP HCM.
Mô hình tổ chức: được tổ chức theo ngành dọc, theo đó Phòng Ngoại thương trực
tiếp quản lý công tác ngoại thương của công ty và hoạt động thông quan hàng hóa tại các
chi nhánh.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
Vị trí: Phòng Hành chính – Nhân sự là đơn vị quản lý cấp III, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban Giám đốc.
Lớp D5-QTKD2 14 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Thành phần: Gồm Trưởng / Phó Phòng, nhân viên ở Hà Nội và cán bộ kiêm nhiệm
hành chính – nhân sự ở TP HCM.
Mô hình tổ chức: được tổ chức theo ngành dọc, theo đó Phòng Hành chính – Nhân sự
trực tiếp quản lý công tác hành chính – nhân sự của công ty và ở các chi nhánh.
Các đơn vị chức năng khác của công ty:
Chi nhánh Hà Nội
Vị trí: Chi nhánh Hà Nội là đơn vị quản lý cấp II, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc.
Thành phần:

Các đơn vị quản lý gián tiếp: Phòng kế toán Hà Nội.
Các đơn vị quản lý trực tiếp:
- Phòng Giao dịch: gồm các Kho và đội giao hàng
- Phòng GC Hà Nội: được tổ chức thành các nhóm ngành hang (Nhóm A và
Nhóm B)
- Phòng CC Hà Nội: được tổ chức thành các ngành hàng, trong mỗi ngành hàng
được tổ chức thành các nhóm.
- Phòng AC Hà Nội
- Phòng Marketing Hà Nội.
Chi nhánh TP HCM
Vị trí: Chi nhánh TP Hồ Chí Minh là đơn vị quản lý cấp II, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban Giám đốc.
Thành phần:
Các đơn vị quản lý gián tiếp: Phòng Kế toán TP HCM; bộ phận ngoại thương; bộ
phận hành chính – nhân sự.
Các đơn vị quản lý trực tiếp:
- Phòng Giao dịch TP HCM: gồm các kho và đội giao hàng
Lớp D5-QTKD2 15 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
- Phòng Kinh doanh GC TP HCM: được tổ chức theo ngành hang gồm Nhóm A và
Nhóm B
- Phòng Kinh doanh CC TP HCM: được tổ chức theo các nhóm phụ trách khu vực
- Phòng Kinh doanh AC TP HCM
- Phòng Marketing TP HCM.
Văn phòng Đại diện ở các tỉnh, thành phố.
Vị trí: Văn phòng đại diện công ty ở các tỉnh, thành phố là đơn vị quản lý cấp III
(tương đường cấp phòng), chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc.
Thành phần:
Các đơn vị quản lý gián tiếp: Không.

Các đơn vị quản lý trực tiếp:
- Nhân viên kinh doanh tại các nhà phân phối do Văn phòng quản lý.
- Nhân viên chăm sóc kênh GC và nhân viên tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng.
Lớp D5-QTKD2 16 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Chương 2:Thực trạng công tác quản trị tại công ty TNHH Tiếng
Vang Việt Nam:
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
Để đánh giá tổng quan về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, không thể thiếu
việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính, các con số đó phản ánh doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay không, đang trên đà phát triển hay thụt lùi. Sau đây là một số chỉ tiêu tài
chính của công ty đạt được trong 2 năm 2012 – 2013.
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu VNĐ.
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Số tuyệt đối Số tương đối
Tổng doanh thu 17.630 18.932 1.302 1,11
Tổng chi phí 9.260 9.860 -400 0,96
Tổng lợi nhuận 8.370 9.072 1.701 1,20
Tổng vốn lưu động 13.745 15.075 1.741 1,15
Tổng vốn cố định 5.000 6.000 400 1,06
Lao động sử dụng 140 150 10 1,07
Thu nhập bình quân 3.5 4.2 0,7 1,20
Lớp D5-QTKD2 17 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán công ty TNHH Tiếng Vang)
Nhận xét:

Qua việc phân tích số liệu về báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp, Tổng
doanh năm 2013 thu tăng 1,11 lần so với năm 2012, tương đương hơn 1,3 tỷ đồng, Tổng
vốn lưu động và Tổng vốn cố định cũng tăng đáng kể. Tổng chi phí năm 2013 giảm 0,96
lần, tương đương 400 triệu đồng so với năm 2012. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã
và đang trên đà phát triển.
Năm 2007 là mốc thời gian quan trọng của công ty, Công ty đã dần đi vào quỹ đạo, bắt
đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường, sản phẩm lúc này được nhiều khách hàng biết
đến, từ giai đoạn này trở đi, công ty đã xuất bán được khá nhiều sản phẩm. Đến nay, công
ty ngày càng phát triển và đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, điển hình như đầu tư vào hệ
thống siêu thị mẹ và bé Babysol. Siêu thị khai trương ngày 28/12/2013 cung cấp đầy đủ
các sản phẩm cần thiết cho các bà mẹ mang thai, các bé từ 0 đến 12 tuổi, gồm các sản
phẩm đồ sơ sinh trọn gói, quần áo sơ sinh, đồ dùng cho bé ăn, xe đẩy cho bé, bình sữa,
máy hâm sữa… đến các sản phẩm bỉm, tã, sữa v.v.
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và Marketing của công ty TNHH Tiếng Vang
Việt Nam.
a. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm.
• Kênh tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất và tiêu thụ luôn phải đi liền với nhau.
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam đã có nhiều cố gắng
trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Việc tiêu thụ sản phẩm trong công ty còn khá đơn giản, phần lớn các sản phẩm của
công ty được tiêu thụ qua các đại lí cấp 1 trên địa bàn cả nước. Các đại lí này đều do
nhân viên phòng kinh doanh quản lý về số lượng tiêu thụ và thu tiền.
Lớp D5-QTKD2 18 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Hàng năm khối lượng tiêu thụ trực tiếp của khách hàng chiếm khoảng 10%, chủ yếu
được tiêu thụ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và sản phẩm của công ty đặt
tại các siêu thị trên toàn quốc. Hệ thống đại lí của công ty hầu như có mặt khắp miền Bắc,
mở rộng ở Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đối tượng đại lí là các cửa hàng cung cấp

Lương thực – Thực phẩm, các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm đại lý. Khi các đại
lí có đơn đặt hàng thì công ty sẽ lập tức cho xe vận chuyển đến tận nơi với cước phí thấp.
Sơ đồ 2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm chính của công ty.
- Kênh 0: Doanh nghiệp bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Kênh 1: Sản phẩm được phân phối qua của hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Kênh 2: Sản phẩm được phân phối qua đại lý tại các tỉnh thành trên toàn quốc, sau
đó thông qua cửa hàng bán lẻ thì sản phẩm mới tới được tay người tiêu dùng.
b. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Lớp D5-QTKD2 19 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Bảng 2.2. Doanh số bán hàng tháng 12 năm 2013 công ty TNHH Tiếng Vang Việt
Nam.
Đơn vị tính: VNĐ
Khu vực
Doanh số bán hàng
Hà Nội
Hai Bà Trưng 140.223,000
Đống đa 263.821,000
Ba đình 263.821,000
Thanh Xuân 112.291,000
Cầu Giấy, Từ liêm 185.657,000
Hà Đông, Tây Hồ 190.217,000
Hoàng Mai 123.289,000
Hoàn Kiếm 156.489,000
Gia Lâm, Long Biên 87.409,000
Địa bàn khác 72.948,000
TP Hồ Chí Minh

Quận 6 74.853,000

Tân Bình 1 63.829,000
Tân Phú 95.284,000
Q1+4 57.483,000
Q3+Phú Nhuận 28.588,000
Gò Vấp 32.394,000
Bình Thạnh 28.490,000
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam.)
Có thể thấy, doanh số bán hàng của Công ty tương đối cao, một phần cũng vì gần tết
nên các mặt hàng như bánh kẹo, rượu nhập khẩu có nhu cầu lớn. Công ty có chỗ đứng
Lớp D5-QTKD2 20 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
khá vững chắc trên thị trường. Tuy là hàng nhập khẩu, giá thành khá cao so với các
mặt hàng trong nước nhưng doanh số bán hàng vẫn khá cao.
c. Công tác nghiên cứu Marketing:
Để thích ứng được với những biến đổi của nhu cầu thị trường, việc tìm kiếm mặt
hàng kinh doanh mới là vô cung cấp thiết. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương
mại nên việc phát triển sản phẩm mới cũng chính là việc tìm kiếm các nguồn hàng
mới. Để phát triển sản phẩm mới, Công ty thu thập thông tin về sở thích của người
tiêu dùng về một sản phẩm nào đó. Sau đó, Công ty tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ
cho khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường của công ty do phòng Marketing và bán hàng đảm
nhiệm. Phòng này có 40 nhân viên, để thực hiện công việc này, phòng đã giam cho
một số nhân viên thị trường, mỗi nhân viên này đảm nhiệm một khu vực thị trường
như:
- Khu vực Hà Nội
- Khu vực Đà Nẵng
- Khu vực Tp Hồ Chí Minh
- Khu vực các tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung.
- Khu vực thuộc các tỉnh: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc

Ninh, Thái Nguyên, Thái Bình.
Các nhân viên này thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh tại khu vực của mình
quản lý. Theo dõi tình hình biến động về sản lượng tiêu thụ thực tế cũng như khả năng
tiêu thụ tại khu vực thị trường đó.
Ngoài ra, nhân viên thị trường còn thu thập các thông tin về đặc điểm của khách hàng
như: Thói quen tiêu dùng, khả năng thu nhập, thu thập các thông tin phản ánh của khách
hàng về chất lượng của sản phẩm. Các thông tin này thu thập bằng cách quan sát trực tiếp
Lớp D5-QTKD2 21 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
tại các cửa hàng bán sản phẩm của công ty thông qua các chủ cửa hàng và nhân viên của
cửa hàng đó.
Tất cả các thông tin này được tập hợp về phòng Marketing và báo cáo lãnh đạo công ty
để ra quyết định. Tuy vậy qua tìm hiểu hoạt động Marketing tại công ty TNHH Tiếng
Vang Việt Nam cho thấy việc thu thập và xử lý thông tin từ thị trường còn mang tính tình
cảm, chưa khoa học, thông tin thu thập được có độ chính xác không cao vì phụ thuộc vào
trình độ của các nhân viên bán hàng tại các đại lý bán hàng cho công ty, nhưng các nhân
viên này không được đào tạo về chuyên môn.
d. Thực trạng triển khai các chính sách Marketing (Chính sách 4P) của công ty
TNHH Tiếng Vang Việt Nam.
 Sản phẩm.
• Chủng loại sản phẩm.
Có thể nói rằng chính sách sản phẩm là yếu tố nòng cốt của hệ thống Marketing. Nó ảnh
hưởng quyết định đến 3 yếu tố còn lại của chính sách này bắt đầu từ việc tìm kiếm phát
hiện nhu cầu nghiên cứu thiết kế sản phẩm và dịch vụ sau khi tung sản phẩm ra thị
trường. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường làm cơ sở để duy trì, cải tiến hay huỷ
bỏ sản phẩm.
Sản phẩm là cầu nối giữa Doanh nghiệp và thị trường cho nên sự quan tâm của
Doanh nghiệp tới sản phẩm phải được xem như là đứa con của mình. Tùy theo từng giai
đoạn của chu kỳ sống sản phẩm mà Doanh nghiệp tung sản phẩm của mình ra thị trường

để phục vụ những đối tượng khách hàng khác nhau. Trong một đoạn thị trường mục tiêu
thì tuỳ theo những đặc tính cá nhân và hành vi mua hàng của người tiêu dùng người ta
chia thành các nhóm nhỏ khác nhau. Ta có thể áp dụng chính sách thâm nhập sâu vào thị
trường và phát triển sản phẩm để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng có nhu cầu trong
thị trường mục tiêu bằng một danh mục sản phẩm phong phú, đa dạng về mặt hàng, Cái
đó có thể tạo ra bằng cách thay đổi phương thức bao gói khác nhau, gắn nhãn cho sản
Lớp D5-QTKD2 22 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
phẩm với mức giá khác nhau để đối tượng khách hàng có thể tiếp cận được và sát thực
hơn, tiện lợi hơn cho người tiêu dùng.
Là một doanh nghiệp thương mại, một nhà phân phối, nên các sản phẩm kinh
doanh của Công ty TNHH Tiếng Vang khá đa dạng, phong phú về chủng loại, hình thức.
Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm bánh kẹo, dầu oliu, rượu, các loại đường
ăn kiêng… nhập khẩu.
• Công tác phát triển sản phẩm mới
Để thích ứng được với những biến đổi của nhu cầu thị trường, việc tìm kiếm mặt
hàng kinh doanh mới là vô cung cấp thiết. Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại
nên việc phát triển sản phẩm mới cũng chính là việc tìm kiếm các nguồn hàng mới. Để
phát triển sản phẩm mới, Công ty thu thập thông tin về sở thích của người tiêu dùng về
một sản phẩm nào đó. Sau đó, Công ty tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ cho khách hàng.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho người tiêu
dùng là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với Công ty TNHH
Tiếng Vang cũng vậy. Mặc dù là nhà phân phối, cung cấp không trực tiếp quyêt định tới
chất lượng sản phẩm nhưng không vì thế mà công tác quản lí chất lượng ở công ty bị coi
nhẹ. Công ty luôn chú trọng tới điều kiện kho bãi, cửa hàng. Công tác bảo quản hàng hoá
nhập về luôn được thực hiện một cách nghiêm túc. Chính vì thế mà sản phẩm do Công ty
cung cấp luôn đảm bảo chất lượng khi tới tay người tiêu dùng. Điều này góp phần không
nhỏ vào việc tạo chữ tín trong kinh doanh cho Công ty.

 Chính sách về giá của công ty:
Giá là yếu tố duy nhất trong hệ thống Marketing đem lại doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Trên cơ sở về chất lượng sản phẩm và những nhu cầu mong muốn của
khách hàng về sản phẩm công ty cần phải đưa ra các mức giá hợp lý. Mức giá này quyết
định lượng tiêu thụ của hàng hoá, nó có ảnh hưởng lợi nhuận của công ty có thể thu
được. Có 6 yếu tố được dùng làm cơ sở để xác định giá: Mục tiêu của công ty, chi phí sản
xuất, độ co giản của cầu giá cả của đối thủ cạnh tranh, phân tích điểm hoà vốn, đánh giá
cảm nhận của khách hàng về sản phẩm. Giá là yếu tố rất linh hoạt và nhạycảm, để khai
thác tốt thị trường công ty có thể áp dụng một số chiến lược giá.
Lớp D5-QTKD2 23 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
Đây là một vấn đề nhạy cảm đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào. Nó
quyết định tới thị phần, lợi nhuận, doanh thu,… Chính vì thế có một chính sách giá hợp lí
là điều rất cần thiết.
Ban lãnh đạo công ty TNHH Tiếng Vang Việt Nam luôn luôn xác định mục tiêu
đưa ra mức giá cụ thể sao cho đạt lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, chính sách giá của Công
ty còn phụ thuộc vào giá của các nhà cung cấp hàng hoá cho Công ty.
Bảng 2.3. Bảng báo giá các sản phẩm của Công ty.

TÊN SP
Trọng Quy Giá.
MÃ VẠCH
lượng cách VAT



MUNZ- Sôcôla Thụy Sỹ

7613900001133 Sôcôla Munz trắng 5 thanh 115 20 115.000

7613900002130 Sôcôla Munz chuối 76 20 118.000
7613900003960 Sôcôla Munz chuối 133 30 195.000

ISIS- Socola Bỉ

541190104042
5 Hộp quà tặng "Bộ sưu tập truyền thống" 185 12 322.000
541190104043
2 Hộp quà tặng "Bộ sưu tập Thanh lịch" 185 12 322.000
541190104044
9 Hộp quà tặng "Bộ sưu tập Hoàng Gia" 220 8 360.000

KAMBLY - Bánh quy Thụy Sỹ

7614800141004 Bánh núi Choco/ Mont Choco 100 12 107.000
7614800277000 Bánh vị dừa/ Délice de Coco 80 12 107.000
7614800381004 Bánh hạt dẻ/ Délice de Noisettes 80 12 98.000
BORGES- Dầu Oliu Tây Ban nha
8410179100067 Siêu nguyên chất 125 ML 125 24 56.000
8410179100050 Siêu nguyên chất 250 ML 250 12 96.000
8410179100821 Dầu ôliu SNC Picual 100 % 500 12 173.000

BIANCONI - Mì Spaghetti Italia

8001463020033 Mỳ BIANCONI Spaghetti số 3 500 24 36.000
8001463020040 Mỳ BIANCONI Vermicelli số 4 500 24 36.000

MZH - Snack Thái Lan

885196500311

5 Norimaki 65 45 30.000
8851965001074 Orange Ball 65 50 14.000
CAFÉ PELE - Brazin
7892222100544 Cà phê Pelé rang xay 250g 250 20 95.000
7892222441272 Cà phê Pelé Capuccino hương vị quế 200 12 118.000

HERMESETAS - Đường ăn kiêng Thụy Sỹ

761021103250
4 Lọ Herrmesetas 90gr 90 6 106.000
Lớp D5-QTKD2 24 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh
Báo cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD:Th.S Dương Văn Hùng
7610211185200 Hộp 90gr 90 6 101.000
Rượu vang - Tây Ban Nha
8001081180959 Rượu vang đỏ Tuscan - Corte in Poggio, Ý 750 12 166.000
8001081130756 RV La Fagianella - Y 750 12 166.000

POPITAS - Bỏng Ngô Tây Ban Nha

8410148061771 Bỏng ngô lò vi sóng MẶN- túi 100gr. 100 24 27.500
8410148061849 Bỏng ngô lò vi sóng MẶN- hộp 3x100gr. 300 12 77.000

FUJI - Kẹo gói Malaysia

955611800297
5 Toffee Golden Fuji 200gr 200 50 21.500
955611800299
9 Toffee bạc hà Fuji 200gr 200 50 21.500
955611800295

1 Toffee Super Fuji 200gr 200 50 21.500
955611800301
9 Toffee Party Fuji 200gr 200 50 21.500
955611800231
9 Kẹo hỗn hợp Fuji 250gr 250 40 21.500

FUJI KM - Kẹo mút Malaysia

8936027882362 Kẹo mút vị cam 7g/ túi 100 viên 700 12 60.000
8936027882355 Kẹo mút vị dâu 7g/ túi 100 viên 700 12 60.000
8936027882379 Kẹo mút vị sôcôla 7g/ túi 100 viên 700 12 60.000

CUETARA - Bánh quy Tây Ban Nha

8410014307682 Hộp bánh qui NAPOLITANAS 500GR 500 10 77.000
8410014313379 Bánh PALMERITAS 500g 500 6 77.000
8410014348616 Hộp bánh qui hỗn hợp SURTIDO CUETARA 312g 312 8 101.000

RAUCH - Nước ép Trái Cây của Áo

90087011 Nước táo ép 100%/Happy Day 100% Apple (1 Lít x12 hộp/thùng) 1000 12 52.000
90169861 Nước cam ép 100% 2 lít /Happy Day Orange 100% 2L ELO 2000 6 98.000
90087653 Nước hoa quả giàu Vitamin tổng hợp 100% 2 lít / Happy Day Multivitamin 100% 2L ELO 2000 6 100.000

HERO - Mứt của Thụy Sỹ

7614200002233 Mứt quả mọng rừng/ Forestberries 340 8 118.000
7614200001397 Mứt mâm xôi đen/Blackberry 340 8 118.000
7614200027298 Mứt nho đen/Blackcurrant 340 8 118.000
SERPIS- Trái Oliu Tây Ban Nha

8428529620066 Lọ quả Olive nguyên hạt có gia vị Tres Bes 835g 835 6 138.000
8428529620042 Lọ quả Olive bỏ hạt vị cá Tres Bes 835g 835 6 130.000
BIA _ Tây Ban Nha
8412598034213 Bia 1906 chai 330ml 330 24 48.000
8412598024214 Bia Estralla Galicia chai 330ml 330 24 46.000
8412598020667 Bia Estralla Galicia chai 250ml 250 24 37.000
CEREALIS- Ngũ cốc Bồ Đào Nha
560106660032
3 Bánh ngũ cốc ăn sáng LINHA 375g 375 12 85.000
560106660031
6 Bánh ngũ cốc ăn sáng + FIBRA 375g 375 12 85.000

GULLON DD- Bánh quy dinh dưỡng Tây Ban Nha

8410376017359 Bánh qui không chứa Gluten PASTAS 200g / PASTAS, pastries 200g 200 12 78.000
8410376017342
Bánh qui không chứa Gluten MINI CHIPS 200g / MINI CHIPS, chocolate chip cookies
200g 200 12 90.000

GULLON AK - Bánh quy ăn kiêng Tây Ban Nha

8410376033649
Bánh Quy Maria Dorada Ăn Kiêng Không Đường
400 10 97.000
8410376033267
Bánh Quy Lúa Mạch Digestive Không Đường
410 15 86.000
Lớp D5-QTKD2 25 SVTH: Nguyễn Thị Phương
Anh

×