Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

nghiên cứu tuyển chọn giống và công nghệ trồng cây dầu mè jatropha curcas l. để sản xuất diesel sinh học góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.8 MB, 171 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn giống và công nghệ trồng cây dầu mè Jatropha
curcas L. để sản xuất diesel sinh học góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường thành
phố” đã được thực hiện do Ban quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao thành phố
Hồ Chí Minh chủ trì.
Khảo sát về giống nhập nội, với 6-7 giống thì giống Thái Lan 2 là giống có
triển vọng nhất có thể trồng trên các vùng Tây nguyên, Nam Trung bộ và Đông nam
bộ. Sau các năm nghiên cứu, thì mật độ cây Jatropha curcas L. với 3333 cây/ha (2,0m
x 1,5m) là thích hợp nhất ở tất cả các địa phương thí nghiệm. Lượng phân bón 50N +
35 P
2
O
5
+ 35 K
2
O phù hợp cho cây Jatropha tại nền đất đỏ Bazan tại Đăk Lăk và Kon Tum.
Lượng phân 100N + 70 P
2
O
5
+ 70 K
2
O phù hợp cho cây Jatropha tại nền đất xám, đất cát pha
bạc màu tại các điểm thí nghiệm ở Bình Dương, Nhinh Thuận, Bình Thuận.
Sử dụng nồng độ Javel từ 25-50% trong thời gian 10-20 phút thích hợp cho khử
trùng mẫu nuôi cấy in vitro đối với mầm chồi ngủ của các chồi non 6 tháng tuổi cây
Jatropha curcas L. Môi trường MS có bổ sung Kinetin 1,0 mg/l thích hợp cho tạo cụm
chồi trong việc dòng hóa nuôi cấy in vitro các mầm chồi ngủ của các chồi non 6 tháng
tuổi cây Jatropha curcas L. M (0,5-1,0
mg/l) thích hợp cho sự hình thành và phát triển rễ bất định từ chồi tái sinh. Nồng độ


TDZ 0,5 mg/l là thích hợp nhất cho sự phát sinh cụm chồi từ lớp mỏng tế bào lá. Nồng
độ 1,0 mg/l BA có vai trò trong việc kích thích sự cảm ứng tạo mô sẹo đạt chất lượng
tốt từ mẫu cấy lá cây dầu mè. Nồng độ IBA 0,1% là phù hợp nhất cho sự hình thành rễ
trên cành giâm. Giá thể thích hợp nhất cho cây con in vitro và cành giâm là mụn dừa.






2

SUMMARY OF RESEARCH CONTENT
Research on the screening varieties and growing technology of the Jatropha
curcas L. for the production of biodiesel to reduce the environment pollution of the
City was carried out by HCM Agricultural Hi-Tech Park.
Out of 6-7 imported varieties screened, the Thai No-2 is the best variety with
high yield in the regions of highland, central coastal and east- southern provinces.
After 2 years researched, the result shows that, the plant density of Jatropha curcas L.
of 3333 plts
-ha
(2,0m x 1,5m) is suitable. The quantity of fertilizer of 50N + 35 P
2
O
5
+ 35
K
2
O is good for Jatropha in the Bazan soil of highland of Dăk Lăk and Kon Tum provinces.
The quantity of fertilizer of 100N + 70 P

2
O
5
+ 70 K
2
O is suitable for Jatropha growth on
poor soil of Binh Duong, Ninh Thuan and Binh Thuan provinces.
The dose of Javel with 25-50% treated 10-20 min. is suitable for sterilzing
specimens of Jatropha curcas unsprout buds of 6-month stems for in vitro. The media
of MS added Kinetin 1,0 mg
-lit
are suitable for the formation of PLB when culturing
tissue of Jatropha curcas unsprout buds of 6-month stems. The media of MS added
IBA at low doses (0,5-1,0 mg
-lit
) are suitable for the formation of unidentified root
from regenerated buds. The TDZ dose of 0,5 mg
-lit
is the best for the formation of PLB
from Thin Cell Layer of Jatropha leaf. The BA at low dose of 1,0 mg
-lit
is very
important to stimulate the inducing formation of good scar-tissue from the leaf
specimen of Jatropha. The IBA dose of 0,1% is suitable for formation roots on
Jatropha cutting. The media of coconut coir is the best for Jatropha nursery both in
vitro and cutting.










3

MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt đề tài/dự án (gồm tiếng Việt và tiếng Anh)
1
Mục lục
3
Danh sách các chữ viết tắt
5
Danh sách bảng
6
Danh sách hình
10
PHẦN MỞ ĐẦU
11
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
13
I. Giới thiệu chung về cây Dầu mè (Jatropha curcas Linn)
13
II.
biodiesel từ cây Dầu mè trên thế giới và Việt Nam
17
III. Điều kiện tự nhiên các địa phương thí nghiệm
30

CHƢƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
I. Điều tra, sưu tập và khảo nghiệm giống
30
1. Điều tra, nhập nội các giống có triển vọng.
30
2. Khảo nghiệm một số giống Jatropha
30
II. Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Jatropha trên các loại đất khác nhau của 3
vùng sinh thái
37
1. Nghiên cứu mật độ trồng
37
2. Nghiên cứu về liều lượng phân bón
39
III. Trồng thử nghiệm mô hình đối với giống giống nhập nội có triển vọng
40
IV. Nghiên cứu một số kỹ thuật nhân giống in vitro, ex vitro

41
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
47
I. Điều tra, nhập nội và khảo nghiệm các giống có triển vọng
47
1. Điều tra, nhập nội các giống có triển vọng
47
2. Khảo nghiệm giống thu thập tại các địa phương và các giống nhập nội.
65
2.1. Kết quả khảo nghiệm tại Đăk Lăk
65

2.2. Kết quả khảo nghiệm tại Kon Tum
69
2.3. Kết quả khảo nghiệm tại Bình Dương
71
2.4. Kết quả khảo nghiệm tại Ninh thuận
74
2.5. Kết quả khảo nghiệm tại Bình Thuận
75

4

II. Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Jatropha tại 5 tỉnh ĐăkLăk, KonTum, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Bình Dương
78
1. Xác định mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha
78
1.1. Xác định mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh ĐăkLăk
78
1.2. Xác định mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh KonTum
82
1.3. Xác định mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Ninh Thuận
85
mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Bình Thuận
90
Xác định mật độ trồng thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Bình Dương
94
2. Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha
98
Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh ĐăkLăk
98

2.2. Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh KonTum
103
2.3 Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Ninh Thuận
107
2.4. Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Bình Thuận
112
2.5. Xác định liều lượng phân bón thích hợp cho cây Jatropha tại tỉnh Bình Dương
116
III. Trồng thử nghiệm mô hình 02 ha tại các địa phương
121
IV. Nghiên cứu một số kỹ thuật nhân giống in vitro, ex vitro
122
1. Nhân giống bằng phương pháp cắt đốt tạo chồi bên
122
2. Khả năng tạo chồi từ tế bào lớp mỏng (TCL)
131
3. Khả năng tạo mô sẹo, sinh phôi, tái sinh của cây.
135
4. Khả năng ươm cây con cấy mô ở vườn ươm, thử nghiệm một số loại giá thể
144
5. Nhân giống bằng phương pháp giâm cành trong vườn ươm
146
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
152
I. Kết luận
152
II. Đề nghị
153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
154

PHỤ LỤC
156







5


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIẾT
MS
Murashige & Skoog
VW
Vaccin & Went
KC
Knusdon C
ĐHSTTV
Điều hòa sinh trưởng thực vật

Các chữ viết tắt
ABA : Acid abcisic
BA : 6-benzyladenin
Chất ĐHSTTV : chất điều hòa sinh trưởng thực vật
GA
3

: Giberelin
IAA : Indol-3-acetic acid
IBA : Indol-3-butyric acid
JCL : Jatropha curcas L.
MS : Murashige & Skoog (1962)
NLSH : Nhiên liệu sinh học
TCL : Thin Cell Layer – phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế bào thực
vật
TDZ : Thidiazuron
W : Mc Cown
2,4-D : 2,4-Dichlorophenoxyacetic acid












6

DANH SÁCH BẢNG
SỐ
TÊN BẢNG SỐ LIỆU
TRANG
1

Tổng hợp điều tra tại ĐăkLăk
47
2
Tổng hợp điều tra tại Ninh thuận
59
3
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống sau 4 tháng trồng tại
Đăk Lăk
65
4
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống sau 7 tháng trồng tại
Đăk lăk
66
5
Một số chỉ tiêu năng suất của các giống tại Đăk lăk
66
6
Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu trong hạt của các giống
khảo nghiệm tại Đăk Lăk
68
7
Tỷ lệ bệnh xoăn lá và thối rễ của các giống khảo nghiệm tại Đăk
Lăk
68
8
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống sau 7 tháng trồng tại
Kon Tum
69
9
Một số chỉ tiêu năng suất của các giống tại Kon Tum

70
10
Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu trong hạt của các giống
71
11
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống sau 7 tháng trồng tại
Bình dương
72
12
Một số chỉ tiêu năng suất của các giống thí nghiệm tại Bình
Dương
72
13
Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu trong hạt của các giốngthí
nghiệm tại Bình Dương
73
14
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống thí nghiệm tại Ninh
thuận
74
15
Một số chỉ tiêu năng suất của các giống tại Ninh thuận
74
16
Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu trong hạt của các giống tại
Ninh thuận
75
17
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống thí nghiệm tại Bình
thuận

75
18
Một số chỉ tiêu năng suất của các giống thí nghiệm tại Bình
Thuận
76
19
Khối lượng 100 hạt và hàm lượng dầu trong hạt của các giốngthí
nghiệm tại Bình Thuận
77
20
Sinh trưởng sau 6 tháng trồng (kết thúc thu hoạch) tại ĐăkLăk
78
21
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ ra hoa, đậu
quả, quả chín và giao tán tại ĐăkLăk
79
22
Năng suất của các mật độ
80
23
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại ĐăkLăk
81
24
Một số chỉ tiêu sinh trưởng sau 6 tháng trồng (kết thúc thu
hoạch) tại KonTum
82

7


25
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ, hoa,quả,
quả chín và giao tán tại KonTum
83
26
Năng suất của các mật độ
84
27
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại KonTum
85
28
Một số chỉ tiêu sinh trưởng sau 6 tháng trồng
86
29
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa, quả,
quả chín và giao tán tại Phước Mỹ, Ninh Thuận vụ đầu tiên
87
30

88
31
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất cuẩ cây dầu mè trong
năm thứ hai tại Ninh Thuận
89
32
Một số chỉ tiêu sinh trưởng sau 6 tháng trồng
91
33
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa, quả,

quả chín và giao tán tại Bình Thuận vụ đầu tiên (ngày)
91
34

92
35
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại Bình Thuận
93
36
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các công thức sau 7 tháng trồng
tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đường Bình Dương
94
37
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa, quả,
quả chín và giao tán tại Bình Dương
95
38
7 tháng trồng
96
39
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất hạt của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại Bình Dương
97
40
Sinh trưởng sau 6 tháng trồng tại ĐăkLăk
98
41
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa, quả,
quả chín và giao tán

99
42
Số quả/cây ở các công thức thí nghiệm
100
43
Năng suất hạt ở các công thức
100
44
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại ĐắkLắk
101
45
Trọng lượng hạt và hàm lượng dầu trong hạt
102
46
Một số chỉ tiêu sinh trưởng sau 7 tháng trồng tại KonTum
103
47
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa, quả,
quả chín và giao tán tại KonTum
104
48
Số quả/cây của các công thức
105
49
Năng suất hạt ở các công thức thí nghiệm năm thứ nhất
105
50
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong
năm thứ hai tại KonTum

106

8

51
Trọng lượng hạt và hàm lượng dầu trong hạt
107
52
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây dầu mè ở các công thức thí nghiệm
sau 7 tháng trồng
108
53
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ, hoa, quả,
quả chín và giao tán (ngày)
108
54
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây dầu mè ở các liều
lượng phân bón tại Ninh Thuận
109
55
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè tại Ninh
Thuận trong năm thứ hai
110
56
Trọng lượng hạt và hàm lượng dầu trong hạt
112
57
Một số chỉ tiêu sinh trưởng cây Jatropha ở các công thức phân
bón trong giai đoạn thu hoạch năm thứ nhất
112

58
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ, hoa, quả,
quả chín và giao tán (ngày)
113
59
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây dầu mè ở
các liều lượng phân bón tại Bình Thuận, vụ đầu tiên
114
60
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây dầu mè trong năm thứ
hai
115
61
Trọng lượng hạt và hàm lượng dầu trong hạt
116
62
Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các công thức sau 7 tháng trồng
tại Trung tâm Nghiên cứu Mía đường Bình Dương
117
63
Thời gian sinh trưởng từ tạo tán định hình đến ra nụ hoa,quả, quả
chín và giao tán (ngày)
118
64
Một số chỉ tiêu năng suất của cây dầu mè
119
65
Một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất cây dầu mè trong năm thứ
hai
120

66
Trọng lượng hạt và hàm lượng dầu trong hạt
121
67
Năng suất năm thứ nhất
122
68
Năng suất năm thứ hai và hàm lượng dầu
122
69
Kết quả sau 21 ngày nuôi cấy
123
70
Ảnh hưởng của cytokinin ngoại sinh (BA/Kinetin) và TDZ
lên khả năng hình thành cụm chồi từ chồi ngọn sau 28 ngày
125
71
Ảnh hưởng của auxin ngoại sinh (NAA/IBA) lên khả năng
hình thành rễ từ chồi bất định sau 28 ngày
129
72
Ảnh hưởng của TDZ lên sự phát sinh hình thái của TCL lá
sau 32 ngày nuôi cấy
133
73
Ảnh hưởng của 2,4-D, kinetin và BA lên sự hình thành mô
sẹo từ lá, cuống lá và thân cây
136
74
Ảnh hưởng của cytokinin lên sự phát sinh chồi bất định từ

mô sẹo
137
75

139

9

76
Ảnh hưởng của KIN kết hợp với IBA hoặc 2,4-D lên sự
hình thành mô sẹo từ mẫu lá ex vitro
140
77
Ảnh hưởng của 2,4-D và KIN lên sự hình thành phôi soma
từ mô sẹo
142
78
Ảnh hưởng của giá thể lên cây Jatropha curcas L. in vitro
khi ra vườn ươm.
144
79
Ảnh hưởng của nồng độ IBA lên khả năng ra rễ của cành giâm
cây dầu mè (Jatropha curcas L.) trên giá thể đất sạch sau 14
ngày giâm cành
146
80
Ảnh hưởng của nồng độ NAA lên khả năng ra rễ của cành giâm
cây dầu mè (Jatropha curcas L.) sau 14 ngày giâm cành
147






































10

DANH SÁCH HÌNH
SỐ
TÊN HÌNH ẢNH
TRANG
1
Những vùng phân bố chính của Jatropha curcas trên thế
giới.
14
2
Một số hình ảnh thật của cây Jatropha curcas L.
16
3
Hình thái của cây Jatropha curcas L.
17
4
Các sản phẩm từ cây Jatropha curcas L.
22
5
Mẫu khử trùng chồi non cây Dầu mè ở nghiệm thức
Javel 25%, 10 phút nẩy chồi khi nuôi cấy trong điều kiện
in vitro
91
6

Hình thái chồi phát triển từ chồi đỉnh sau 28 ngày nuôi
cấy trên những nghiệm thức bổ sung BA khác nhau.
104
7
Hình thái chồi phát triển từ chồi đỉnh sau 28 ngày nuôi
cấy trên những nghiệm thức bổ sung Kinetin khác nhau
105
8
Hình thái chồi phát triển từ chồi đỉnh sau 28 ngày nuôi
cấy trên những nghiệm thức bổ sung TDZ khác nhau
124
9
Hình thái chồi Dầu mè sau 21 ngày nuôi cấy trong môi
trường MS có bổ sung các auxin ngoại sinh IBA và NAA.
129
10
Chồi hình thành từ mầm ngủ chồi non cây Jatropha curcas
L. biệt hóa rễ sau 21 ngày nuôi cấy trên môi trường ½ MS +
IBA 0,5 mg/l
129
11
Những giai đoạn khác nhau trong vi nhân giống cây
Jatropha từ nuôi cấy lớp mỏng tế bào lá
132
12
Mô sẹo được hình thành từ mẫu cấy lá cây dầu mè
137
13
Sự tái sinh chồi từ mô sẹo cây dầu mè
138

14
Sự tăng trưởng của chồi cây dầu mè
139
15
Sự hình thành mô sẹo có khả năng sinh phôi từ mẫu lá
147
16
Sự hình thành phôi soma từ mô sẹo có khả năng sinh
phôi
150
17
Ảnh hưởng của giá thể lên khả năng ra rễ của cây in
vitro Jatropha Curcas L. khi ra vườn ươm
150
18
Ảnh hưởng của giá thể lên khả năng ra rễ của cành giâm
cây Jatropha Curcas L.
151
19
Ảnh hưởng của nồng độ IBA lên khả năng ra rễ của
cành giâm cây Dầu mè (Jatropha curcas L.)
153







11



PHẦN MỞ ĐẦU

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG VÀ CÔNG NGHỆ TRỒNG CÂY DẦU
MÈ JATROPHA CURCAS L. ĐỂ SẢN XUẤT DIESEL SINH HỌC GÓP PHẦN
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG THÀNH PHỐ.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Hải An; TS. Thái Xuân Du
Cơ quan chủ trì: Ban Quản Lý Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao TP.HCM
Địa chỉ: 23-25 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Q1, Tp.HCM
Điện thoại: 08 8238386 – Fax: 08 8229076
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 12/2006 - 6/2013
Kinh phí đƣợc duyệt: 630 triệu đồng
Kinh phí đã cấp: 400 triệu đồng theo TB số 216 /TB-SKHCN ngày 24/11/2006 của
Sở Khoa Học Công Nghệ Tp.Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của đề tài:
Chọn lọc, xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt và nhân giống một số giống Jatropha
curcas L. (viết tắt là cây JCL) có năng suất và hàm lượng dầu cao
Nội dung (theo đề cƣơng đã duyệt):
1. Điều tra, sưu tập và khảo nghiệm giống:
- Điều tra các giống.
- Khảo nghiệm một số giống Jatropha curcas L.
2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng trên các loại đất khác nhau của 3 vùng sinh thái:
- Đất đỏ tại ĐăkLăk, KonTum
- Đất đồi vùng khô hạn tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận
- Đất Bình Dương
* Nghiên cứu bao gồm các thí nghiệm sau:
- Mật độ trồng


12

- Liều lượng phân bón
3. Trồng thử nghiệm mô hình đối với giống nhập nội có năng suất hạt và hàm lượng
dầu cao. Diện tích trồng 2 ha.
Theo dõi các chỉ tiêu: Năng suất hạt; Hàm lượng dầu.
4. Nghiên cứu một số kỹ thuật nhân giống in vitro, ex vitro (giâm cành, gieo hạt) để
nhân nhanh những cây đầu dòng của những giống đã tuyển chọn được, gồm các thí
nghiệm:
- Nhân giống bằng phương pháp cắt đốt tạo chồi bên.
- Khả năng tạo chồi từ tế bào lớp mỏng (TCL).
- Khả năng tạo mô sẹo, sinh phôi, tái sinh của cây: mẫu cấy, môi trường.
- Khả năng ươm cây con cấy mô ở vườn ươm, thử nghiệm một số loại giá thể.
- Nhân giống bằng phương pháp giâm cành trong vườn ươm.
Sản phẩm của Đề tài:

- Báo cáo kết quả nghiên cứu giống và kỹ thuật trồng cây Jatropha curcas L.
- Báo cáo kết quả quy trình nhân giống In-vitro cây Jatropha curcas L.















13

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Giới thiệu chung về cây Dầu mè (Jatropha curcas Linn)
1. Vị trí phân loại
Giới (regnum) : Plantae
Ngành (divisio) : Embryophyta ( thực vật có phôi)
Lớp (class) : Spermatopsida (thực vật có hạt)
Bộ (ordo) : Malpighiales (bộ sơ ri)
Họ (familia) : Euphorbiaceae (thầu dầu)
Chi (genus) : Jatropha (dầu mè, cọc rào)
Loài (species) : Jatropha curcas Linn
Tên tiếng Anh : Physic nut
Tên tiếng Việt : Dầu mè, cọc rào, Dầu lai, …[16]
2. Nguồn gốc
Các loài trong chi Jatropha có nguồn gốc từ Trung Mỹ, và đã được du nhập vào
khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Ấn Độ, Châu Phi, Bắc Mỹ. Xuất phát từ khu
vực Caribe, các loài này được các thương nhân Bồ Đào Nha đưa vào Châu Phi và
Châu Á.
Từ năm 1991, Giáo sư người Đức là Klause Becker của Trường Đại học
Stuttgart đã nhận đơn đặt hàng của tập đoàn Daimler Chrysler hợp tác với hãng tư vấn
của Áo tiến hành nghiên cứu cây Jatropha ở Nicaragua để làm nguyên liệu sản xuất
dầu diesel sinh học (biodiesel) , từ đó dấy lên cơn sốt Jatropha trên phạm vi toàn cầu.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới đang chạy đua phát triển cây này, nhất là các nước
Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin, Myanma và nhiều
nước Châu Phi, nhằm phục vụ nhu cầu năng lượng tại chỗ và xuất khẩu (
Satish, 2006; , 2008).

 Các loài trong chi Jatropha bao gồm (Lele, Satish 2006):
 Jatropha cuneata: Thân thường được người Seri ở Sonora, Mexico dùng làm
các đồ đựng như rổ, giỏ.
 Jatropha curcas L.: Dầu mè… được dùng làm biodiesel, xà phòng, sản xuất
nến, phân hữu cơ… Trong nhiều tài liệu khoa học quốc tế Jatropha curcas L được viết
tắt là JCL.

14

 Jatropha gossypifolia: Dầu mè tía, dầu lai vải. Quả và lá chứa chất độc. Nó
là một trong các loài cỏ dại chính tại Australia.
 Jatropha integerrima Jacq: Dầu lai lá đơn (nhất chi mai, hồng mai). Một loại
cây cảnh trong khu vực nhiệt đới, ra hoa màu đỏ tươi gần như quanh năm.
 Jatropha multifida L.: Bạch phụ tử. Hoa màu đỏ tươi với các lá xẻ thùy đặc
trưng.
 Jatropha podagrica: Ngô đồng cảnh, được dùng để thuộc da và sản xuất
thuốc nhuộm màu đỏ tại Mexico và tây nam Hoa Kỳ.
3. Phân bố
Theo vùng khí hậu, Jatropha curcas thấy ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,
nóng, nó còn có thể sống tốt ở vùng nhiệt độ thấp và có thể chịu lạnh nhẹ. Nhu cầu
nước của nó rất thấp và có thể chịu hạn trong một thời gian dài bằng cách rụng lá để
giảm lượng thoát hơi nước ( , 2006; , 2008).













Hình 1: Những vùng phân bố chính của Jatropha curcas trên thế giới.
4. Đặc tính sinh học
4.1. Hình thái học
Dầu mè là cây bụi, sống lâu năm trong một số điều kiện có thể phát triển thành
cây tiểu mộc, vỏ xám nhẵn, có nhựa màu hơi ngà, loãng. Cây thường cao 2 - 5m, trong
các điều kiện thích hợp cây có thể cao 8 - 10m. Lá rộng, xanh hoặc xanh nhạt, 3- 5 lá
đối nhau xoắn ốc quanh trục. Lá dài 7-16 cm, rộng 5-10cm, đầu nhọn hoặc hơi nhọn,
góc lá hình tim, có 3-5 thùy, 5-7 gân chính, lá hình chân vịt, cuống lá dài 6-18 cm.

15

Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc ngọn cây, hoa đơn tính và hoa cái thường to hơn
hoa đực, ra hoa vào mùa hè. Hoa đực có đài 5 phiến, tràng có 5 cánh, 10 nhị (5 cái rời
và 5 cái dính nhau ở phần giữa). Hoa cái có đài và tràng giống nhau, không có nhị
hoặc nhị lép, bầu hình trứng thắt lại ở đầu. Cây dầu mè có cơ chế thụ phấn chéo và
được thụ phấn nhờ côn trùng, đặc biệt là ong mật. Mỗi cụm hoa cho hơn 10 bầu quả.
Quả mọc thành từng chùm, mỗi chùm thông thường có khoảng 3 quả, màu xanh nhạt
về sau chuyển sang màu nâu sẫm rồi đen, quả mọng giống hình cầu, đường kính 2,5-3
cm. Thời gian từ khi cây ra hoa đến khi trái chín khoảng 60 – 90 ngày. Hạt trưởng
thành sau khoảng 2- 4 tháng khi vỏ quả chuyển từ xanh sang vàng. Mỗi quả có 3-4 hạt.
Hạt có vỏ hơi đen, hình thuôn dài, có màu trắng ở đầu, dài 1.7 – 1.9 cm, dầy 0.8 – 0.9
cm, khi khô có màu đen, trơn nhẵn, trọng lượng 58 gram/100hạt. Cây sinh trưởng và
có thể khai thác trong vòng 30 - 40 năm (Dehgan và Webster, 1979; ,
2006; , 2008).

2: Một số hình ảnh thật của cây Jatropha curcas L. (Nguyễn Công Tạn, 2008)







16


Hình 3: Hình thái của cây Jatropha curcas L.
a-Nhánh hoa, b-vỏ cây, c- gân lá, d- nhuỵ, e-nhị, f-mặt cắt ngang của trái chưa
trưởng thành, g- trái, h-mặt cắt dọc của trái

4.2. Sinh thái, sinh trƣởng và phát triển
Trên thế giới, hầu hết dầu mè xuất hiện ở những vùng khô hạn của savan hay
rừng lá kim. Về những yêu cầu ánh sáng, cây đòi hỏi nhiều nắng. Tuy nhiên cũng có
nhiều tài liệu cho thấy nó sinh trưởng tốt hơn ở những vùng có bóng râm. Sự sinh
trưởng và năng suất thay đổi theo lượng mưa và nhiệt độ. Sinh trưởng trên đất thoát
nước và thoáng khí, thích nghi với vùng đất khó canh tác do nghèo dinh dưỡng. Trên
đất nặng, sự hình thành rễ giảm. Dầu mè sinh trưởng ở hầu khắp các nơi, thậm chí trên
cả đất sỏi, đất cát và đất mặn ( , 2006; , 2008).
♦ Lƣợng mƣa.
Dầu mè là loại cây chịu hạn tốt, đã có ghi nhận nó sống được nhiều năm ở vùng
không có mưa ở Cape Verde. Cây đòi hỏi lượng mưa tối thiểu khoảng 250mm (có thể


17

được cung cấp dưới dạng sương như trong trường hợp Cape Verde). Chúng phát triển
tốt với lượng mưa trên 500mm. Nhưng lượng mưa tối ưu cho chúng là 1200mm.

♦ Nhiệt độ
Cây chịu đựng được ngưỡng nhiệt độ có ý nghĩa hằng năm từ 11
o
C – 28,5
o
C,
nhưng tối ưu là 20 - 28
o
C. Có nhiều báo cáo cho rằng cây có thể chịu được rét nhẹ.
♦ Độ cao
Nguồn gốc của cây Jatropha được tìm thấy ở đảo Thái Bình Dương với độ cao
trải dài từ 7-1600m trên mặt nước biển. Cây Jatropha luôn xuất hiện ở độ cao 0-500m
Đây là ngưỡng về độ cao được khuyến khích cho việc nhân giống.
II.
từ cây Dầu mè trên thế giới và Việt Nam
1. Trên thế giới
Tháng 6/2003, Hội nghị thượng đỉnh EU về năng lượng đã kêu gọi cộng đồng
EU tăng cường sử dụng bio-fuels, đến năm 2005 chiếm 2-3%, năm 2010 tăng lên
5,75% và năm 2020 là 20%. Tháng 8/2004, Hội nghị các nước Châu Á mở rộng tổ
chức tại Băng Cốc Thái Lan đã ra tuyên bố 8 điểm về sự hợp tá
. Tại Hội nghị
quốc tế về năng lư -
(Biofuel) đã được chọn để sử dụng trong ngành năng lư
đã trở thành xu thế phát triển tất yếu ở nhiều quốc gia trên toàn cầu để thay thế dần
xăng dầu khoáng trong các thập kỷ tới. Dự báo ở cuối thế kỷ 21, năng lượng tái tạo
(mặt trời, gió, địa nhiệt, thuỷ điện nhỏ, nhiên liệu sinh học) sẽ chiếm trên 50% của
năng lượng thương mại ( , 2006; , 2008).
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài và phát
triển bền vững, nhiều quốc gia trong vòng 2 - 3 thập kỷ qua đã tập trung nghiên cứu sử
dụng (xăng/diesel pha ethanol và biodiesel), thay thế một phần

xăng, dầu khoáng, tiến tới xây dựng ngành “xăng dầu sạch” ở quốc gia mình. Hiện có
khoảng 50 nước trên thế giới khai thác và sử dụng ở các mức độ
khác nhau. Nhìn chung, các nước trên thế giới đi theo hai hướng phát triển
: ethanol nhiên liệu, được sản xuất chủ yếu từ ngô (Mỹ), mía đường (Brazil),

18

sắn (Thái Lan), còn biodiesel sản xuất từ cải dầu, hướng dương (châu Âu), cọ dầu
(Đông Nam Á), dầu mỡ phế thải, dầu mè, tảo. Năm 2003 toàn thế giới đã sản xuất
khoảng 38 tỷ lít ethanol thì đến năm 2005 đã sản xuất được 50 tỷ lít ethanol (trong đ
) và đến 2012 là khoảng 80 tỷ lít ethanol. Biodiesel
nguồn gốc động thực vật được sản xuất năm 2005 đạt 4 triệu tấn và đến năm 2010 tăng
lên đến 20 triệu tấn. Tại châu Âu , nhiều công ty đã nghiên cứu sản xuất biodiesel từ
dầu đậu nành, dầu hạt cải, dầu hướng dương. Các nước như Anh, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha, Áo, Đan Mạch đ .
Giáo sư Klause Becker ở Đại học Stuttgart đã nhận đơn đặt hàng của Tập đoàn ôtô
Daimler Chrysler của Đức nghiên cứu về cây JCL. Giáo sư cho biết, cách đây 15 năm,
ông là một trong những người đầu tiên ở châu Âu cùng với một hãng tư vấn của Áo đã
tiến hành nghiên cứu cây JCL ở Nicaragua. Loài cây này đã có cách đây 70 triệu năm
nhưng chẳng được ai quan tâm. Sau khi có dự án của Daimler Chrysler, đã dấy lên cơn
sốt JCL trên toàn thế giới. Biodiesel từ JCL đã được sử dụng vào các loại xe thông
thường. Dự báo đến năm 2030, xe ôtô trên toàn thế giới từ 500 triệu chiếc hiện nay
trên 900 triệu chiếc, trong đó Trung Quốc có hơn 190 triệu chiếc. Biodiesel từ JCL là
loại dầu cháy một cách sạch sẽ và sạch hơn bất kỳ một loại chất đốt diesel nào khác.
Cây JCL trồng được trên đất bị thoái hóa, sau 10 – 15 năm, có thể tái sử dụng diện tích
này để trồng các loại cây khác vì cây JCL đã chặn đứng được tình trạng rửa trôi. GS.
Klause Becker còn cho rằng: “Ai có thể nói lên được những cái xấu, cái bất lợi của cây
JCL, tôi xin thưởng tiền cho người đó. Các vị có thể vặn vẹo đủ thứ, lật ngược, lật
xuôi, nhưng quả thật các vị không thể bới móc được điều gì xấu liên quan đến loại cây
này”. Về hiệu quả giảm ô nhiễm môi trường, theo ông Boon Thoong Ungtrakul, phụ

trách dự án sản xuất dầu biodiesel tại Chieng Mai - Thái Lan cho biết, nếu sử dụng
B100 (100% biodiesel), lượng khí thải giảm 50% so với dầu diesel truyền thống, còn
B20 (20% biodiesel + 80% dầu diesel truyền thống), lượng khí thải giảm 20% (
Satish, 2006; , 2008).
Biodiesel nói chung và biodiesel từ hạt cây JCL nói riêng đã bắt đầu được sử
dụng khá phổ biến ở các dạng B5, B10, B20, B30 và thậm chí B100 tại các nước như
Đức, Anh, Tây Ban Nha, Mỹ, Ấn Độ, Brazil,… Đặc biệt Đức là nước đi đầu, dẫn đầu
về thị phần sản xuất và sử dụng dầu diesel sinh học trên thế giới, chiếm 50%. Gần đây

19

nhất tại Anh, tàu hỏa cao tốc đầu tiên trên thế giới chạy bằng biodiesel (B20) có tên
Virgin Voyager đã được đưa vào hoạt động (Thisisdorset.net, 2007).
Hiệu quả kinh tế của cây JCL được đánh giá là khả quan. Ở Ấn Độ, trồng JCL
trên vùng đất khô cằn, 1 cây cho 5 – 6 kg hạt, 1 ha trồng 2500 cây có thể đạt năng suất
trên 10 tấn hạt/ha/năm. Với hàm lượng dầu của hạt 30-38%, thì 1 ha JCL có thể sản
xuất được 4,5 tấn dầu/năm. Với giá bán hạt tính ra 2000 VND/kg thì giá trị thu được
trên 1 ha đạt 20 triệu VND/năm. Ở Trung Quốc, doanh nghiệp ký hợp đồng mua hạt
JCL của nông dân với giá 1,6 NDT/kg, tức khoảng 3500 VND/kg. Như vậy, với năng
suất 10 tấn hạt/ha/năm thì 1 ha JCL đạt doanh thu tới 35 triệu VND/năm. Cây JCL
trồng được trên mọi loại đất, kể cả vùng sa mạc nóng bỏng ở Ai Cập, JCL vẫn phát
triển tốt. Ở các vùng đất dốc, đất nghèo kiệt, không trồng được các loại cây nông
nghiệp khác, cây JCL vẫn phát triển tốt. Chu kỳ kinh tế của cây này là 30 – 50 năm.
Cây JCL còn cho sản phẩm phụ là phân hữu cơ, thức ăn chăn nuôi giàu đạm (sau khi
khử độc), làm dược liệu, nuôi tằm lá sồi ( , 2006; ,
2008).
Các nước nhiệt đới, á nhiệt đới đang phát triển mạnh cây JCL. Thái Lan hiện có
1600 ha JCL, dự kiến sẽ tăng lên 320 nghìn ha trong những năm tới. Indonesia đặt
mục tiêu đến năm 2015, nhiên liệu sinh học đáp ứng 20% nhu cầu năng lượng trong
ngành điện và giao thông vận tải. Ở nước này, các loại đất màu mỡ đều dành để trồng

cây Cọ dầu, còn cây JCL sẽ trồng trên các loại đất khô cằn nhưng mức đầu tư chỉ bằng
10% so với cây Cọ dầu. Nhà khoa học Robert Manurung, Giám đốc Trung tâm nghiên
cứu Công nghệ sinh học thuộc Viện Công nghệ Bandung cho biết, một số công ty
nước ngoài đang xúc tiến dự án bao tiêu 1 triệu ha JCL với nông dân của 3 tỉnh Papua,
Kalimantan và Nusa Tenggara. Mới đây, một công ty Hà Lan đã đặt mua 1 triệu tấn
dầu JCL nguyên chất. Manurung và nhiều nhà nghiên cứu khác ở Indonesia dự báo
rằng, JCL sẽ sớm soán ngôi cây Cọ dầu, trở thành nguồn năng lượng có khả năng thay
thế một phần quan trọn nhiên liệu hóa thạch và dầu cọ, đồng thời có thể giúp nông dân
nghèo ở các tỉnh miền đông quanh năm khô hạn có cơ hội làm giàu. Theo Ủy ban quốc
gia về nghiên cứu phát triển NLSH từ cây JCL của I
( , 2006; ,
2008).

20

Ấn Độ đã xác định JCL là cây cho hạt có dầu thích hợp nhất để sản xuất
biodiesel. Từ năm 2001, nhiều bang ở Ấn Độ đã có chương trình khuyến khích trồng
JCL trên quy mô lớn ở các vùng đất hoang hóa, được nhà nước hỗ trợ giống và các
nguồn vật tư đầu vào nhằm tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững xã
hội nông thôn Ấn Độ. Trong tương lai, Ấn Độ tiếp tục mở rộng trồng JCL trên phạm
vi cả nước, đưa diện tích trồng trên 33 triệu ha, trong số hơn 133 triệu ha đất đang bị
bỏ hoang ( , 2006).
Myanma là nước phát triển trồng JCL với tốc độ nhanh. Đến 2006, diện tích
trồng JCL ở Myanma đã đạt 800.000 ha. Trung Quốc là nước quan tâm phát triển
mạnh JCL trong vài năm gần đây, chủ yếu là 7 tỉnh gồm Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân
Nam, Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng Đông và đảo Hải Nam; trong đó, ở khu tự trị
Quảng Tây, đến cuối năm 2007 đã trồng được 15 nghìn ha, dự định đưa lên khoảng 10
vạn ha trong vài năm tới. Các tỉnh khác có điều kiện đã có kế hoạch trồng JCL trên
quy mô lớn trong mấy năm tới. Theo ước tính của Giáo sư Klause Becker, cho đến
nay, cả thế giới đã trồng được khoảng 5 triệu ha JCL. Hiện nay, có khoảng 1000 nhóm

nghiên cứu về diesel sinh học và JCL. Cho đến thời điểm này, JCL vẫn là một cây dại,
mới được đưa vào đối tượng cây trồng được khoảng trên 15 năm, cũng có thể coi JCL
là cây nông - lâm nghiệp trẻ nhất trong lịch sử trồng cây nông – lâm nghiệp của loài
người (Nguyễn Công Tạn, 2008).


Phân hữu cơ

Biodiesel


Xà phòng bánh; Sữa tắm


21




2. Tại Việt Nam
Nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt Nam ngày càng gia tăng nhanh chóng,
tương ứng với tốc độ phát triển kinh tế và sự phát triển dân số. Mức tiêu thụ năng
lượng nước ta tiếp tục tăng cao. Năm 2005 đã tiêu thụ gần 27 triệu tấn dầu qui đổi,
tăng lên đến gần 37 triệu tấn vào năm 2010 và dự đoán 51 triệu tấn vào năm 2020.
Trong đó, ngành công nghiệp có tỷ lệ sử dụng năng lượng cao nhất chiếm 46%, vận tải
chiếm 35%, thương mại dịch vụ chiếm 12%, nông nghiệp chiếm 1% và các ngành
khác chiếm 6%. Việt Nam là một nước được thiên nhiên ưu đãi, hội đủ các nguồn tài
nguyên năng lượng. Tuy nhiên, khả năng khai thác, chế biến và sử dụng nguồn tài
nguyên năng lượng còn hạn chế. Theo phân tích tình hình phát triển kinh tế và các
nguồn cung cấp năng lượng, dự kiến trong thời gian tới (tính đến năm 2020) nước ta

tiếp tục phải nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ, trong khi giá dầu luôn có áp lực rất lớn
đến phát triển kinh tế (Đặng Tùng, 2007; Thái Xuân Du, 2007; Nguyễn Công Tạn,
2008).
Để giải quyết vấn đề này, nhiều công trình nghiên cứu về s
đã được tiến hành: sản xuất biodiesel từ đậu tương, vừng, dầu phế thải; sản
xuất ethanol từ mía, ngô, lúa, sắn, Việc nghiên cứu và sản xuất nhiên liệu sạch sử
dụng cho giao thông vận tải đã được giao cho một số cơ quan như Petrolimex, Petro
Việt Nam, Đại học kỹ thuật Đà Nẵng, và đã có kết quả ứng dụng bước đầu đáng
khích lệ (Thái Xuân Du, 2007; Nguyễn Công Tạn, 2008).


Thức ăn gia súc Dầu từ Ấn Độ Nến thắp
Hình 4: Các sản phẩm từ cây Jatropha curcas L.


22

Các vùng đã tiến hành khảo sát đánh giá là Đồng Nai, ĐăkLăk, Ninh Thuận,
Bình Thuận và Phú Thọ. Các định hướng cho tiêu chuẩn lập địa, chọn đất gây trồng
trước hết tập trung cho các vùng đất cằn cỗi, suy thoái, các vùng hoang hóa, đất cát
khô hạn và thậm chí cả các vùng bãi thải ô nhiễm. Điều này sẽ đảm bảo là không cạnh
tranh lấy mất đất canh tác nông nghiệp của dân, không ảnh hưởng tới vấn đề an toàn
lương thực tại các vùng triển khai dự án. Ngược lại sẽ có tác động cải tạo môi trường
đất đai, và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho cộng đồng người nông dân thông qua
việc gây trồng JCL. Các cây trội tuyển chọn rất có tiềm năng về năng suất hạt (2,8-5,0
kg/cây/năm) và hàm lượng dầu béo. Đã có các thỏa thuận hợp tác với Công ty Green
Energy Vietnam (GEV) nhằm khảo nghiệm và thử nghiệm cây trội và ứng dụng ngay
các giống mới triển vọng nhất vào các dự án đầu tư sản xuất vùng nguyên liệu hàng
nghìn ha tại Ninh Thuận, Bình Định, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và Quảng Trị
(Thái Xuân Du, 2007; Nguyễn Công Tạn, 2008).

Ở Việt Nam, cây Jatropha mọc lác đác ở một số nơi, song chưa thành hệ thống
và các giống cây chưa được phân lập, tuyển chọn. Không phải chỉ có ở Việt Nam mà
tất cả các quốc gia khác đang trồng Jatropha để sản xuất diesel sinh học đều chưa có
giống được công nhận chính thức, nguồn giống chưa được kiểm soát, chưa đảm bảo về
chất lượng. Các Viện, Trường mới bắt đầu nghiên cứu trong vài năm gần đây, chưa có
quy trình kỹ thuật canh tác cho cây Jatropha. Do đó, cần có công trình nghiên cứu trên
nhiều vấn đề như tính thích ứng các giống, mật độ và tạo tán, chế độ bón phân, tưới
nước, kỹ thuật vườn ươm…trước khi đưa ra sản xuất đại trà.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đang thực hiện đề tài: Nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật gây trồng cây bản địa đa mục đích: Ươi (Scaphium macropodum),
Cọc rào (Jatropha curcas L.), diện tích khảo nghiệm còn hạn chế với quy mô nhỏ.
Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp thuộc Viện cũng bắt đầu triển khai đề tài
cấp Bộ: “Nghiên cứu gây trồng phát triển cây Jatropha giai đoạn 2007 – 2010”. Trung
tâm đã khảo nghiệm 8 xuất xứ giống (4 xuất xứ nội và 4 xuất xứ ngoại) tại Vĩnh Phúc,
Ninh Thuận, Phú Thọ. Đã chọn được 30 cây mẹ tốt nhất trong đó có cây mẹ đạt đến
5kg hạt khô/cây và có cây mẹ đạt hàm lượng dầu trong hạt 38%, nhưng đáng tiếc là
cây mẹ năng suất cao thì hàm lượng dầu lại không cao. Trung tâm cũng hợp tác với
Công ty Green Energy nghiên cứu công nghệ chế biến dầu diesel sinh học qui mô nhỏ
(Phạm Đức Tuấn, 2008).

23

Tác giả Lê Quốc Huy (2008) báo cáo đã thu nhập và tuyển chọn được 24 xuất
xứ hạt Jatropha, trong đó có 18 xuất xứ nhập nội và 6 xuất xứ bản địa, điều tra tuyển
chọn được 48 cây trội với các đặc tính vượt trội về sinh trưởng, năng suất hạt (2,8 –
5kg/cây) hàm lượng dầu trong hạt 25 – 39.5%. Các xuất xứ và cây trội tuyển chọn
đang được trồng khảo nghiệm ở các vùng sinh thái. Tại vùng đất cát Ninh Phước, cây
ra hoa, quả sau 5-6 tháng trồng. Tại Ấn độ, chế phẩm này đã tăng năng suất hạt hơn
20%, còn cây con ở vườn ươm được xử lý chế phẩm đã cho sinh trưởng cao hơn 80%
so với đối chứng. Áp dụng kỹ thuât cắt tỉa tạo tán, sau 6 tháng trồng cây Jatropha đạt

trung bình 10 – 12 cành phát triển ngang nhau, năm 2 sẽ tạo nên cây Jatropha với tán
tròn có 17-20 cành tán mang quả. Về các mật độ có thể trồng là 2.500 cây/ha, 2000
cây/ha và 1.600 cây/ha. Trong đó mật độ 2.000 và 1.600 cây/ha bước đầu được đánh
giá có triển vọng phù hợp cho sinh trưởng, tạo tán và nhiều cành mang hoa quả để có
năng suất về sau. Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu về hàm lượng dầu của quả Jatropha
thu hoạch ở các quả khi thu hái mới chín vàng, còn tươi có tỷ lệ dầu thấp nhất. Hàm
lượng dầu trong hạt khô của quả chín khô, màu nâu đen khi thu hái có hàm lượng dầu
cao nhất.
Phân Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên tại Tp. HCM đã thử nghiệm tỷ lệ
nẩy mầm của hạt, thí nghiệm trồng bằng hạt, bằng hom. Kết quả ban đầu cho thấy cây
ươm bằng hom mọc không đều, hom ngọn mọc nhanh hơn hom gốc, hom dài hơn 50
cm cho sức sống cao, sau 6 tháng cho hạt. Cây Jatropha có khả năng thích nghi cao
trên các loại đất cát, đất đỏ bazan, đất thịt. Từ độ cao 0-900m trên mực nước biển, cây
mọc ở mọi miền khí hậu nước ta cả nơi khô nhất. Qua trồng thử nghiệm một số giống
nước ngoài và giống trong nước trồng tại vùng khô hạn Bình Thuận, Hà Nội bước đầu
nhận thấy giống Brazin PT01 và PT02 có triển vọng cho năng suất cao. Phân Viện
cũng đang hợp tác với Pháp triển khai đề tài nghiên cứu về Jatropha ở Bình Thuận và
1 số tỉnh khác (Lê Võ Định Tường, 2007 – 2008).
Cây Jatropha thường sinh trưởng và phát triển ở nơi có độ cao 0-500m trên mặt
biển. Ninh Thuận là một trong những vùng đất cát khô hạn nhất ở Việt Nam có lượng
mưa trung bình 600 mm/năm, nơi đây ngay trong mùa khô cây vẫn xanh tốt, cho hoa,
quả. Giống có nguồn gốc Ấn Độ trồng thử nghiệm ở Bình Phước, Bình Dương cho
thấy chỉ sau 6 tháng, cây Jatropha đã cho quả.
Trường Đại học Thành Tây đang triển khai đề tài nghiên cứu về cây Jatropha,
tác giả Nguyễn Công Tạn cho biết Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của Trường đã

24

xây dựng được 1 ha vườn sưu tập giống năm 2007 bao gồm 16 xuất xứ của Việt Nam,
5 giống được tuyển chọn của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia và

thiết lập một vườn ươm diện tích 4 ha tai khu vực Lương Sơn – Hoà Bình. Trường
cũng đang nghiên cứu nhân giống đại trà bằng mô, hom. Năm 2008 trường đã ký hợp
đồng tạo 500.000 cây con cho công ty Oliway, Đài Loan. Trường đã gieo ươm khoảng
3 triệu cây giống để phục vụ cho chương trình (Nguyễn Công Tạn, Phạm Văn Tuấn,
2008).
Viện Nghiên cứu Dầu và cây có dầu (Bộ Công Thương) đã quan tâm đến cây
Jatropha từ nhiều năm qua. Năm 2006 Viện đã triển khai đề tài “Khảo sát và tuyển
chọn một số giống cây nguyên liệu để sản xuất biodiesel”. Kết quả cho thấy cả 7 loại
cây có dầu là hướng dương, đậu phộng, mè, đậu nành, cọ dầu, thầu dầu, cao su và dừa
đều cho dầu có thể sử dụng để sản xuất biodiesel (Nguyễn Trung Phong và CS. 2006).
Tuy nhiên nguồn nguyên liệu từ các loại cây có dầu làm thực phẩm hiện không có đủ
cung cấp cho các nhà máy chế biến dầu ăn trong nước (hàng năm vẫn phải nhập khẩu
hơn 90% nguyên liệu dầu thô từ nước ngoài), nên đề xuất cần nghiên cứu tìm các loại
cây có dầu khác để sử dụng cho mục đích chuyên sản xuất biodiesel như cây Jatropha.
Năm 2007 và 2008 Viện được Bộ Công Thương đầu tư đề tài nghiên cứu trong 2 năm
về cây Jatropha (Ngô Thị Lam Giang và CS, 2008). Viện cũng đã nghiên cứu giâm
cành Jatropha và nhận thấy giống Jatropha có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ cành, trong đó
giống TQ07-5 đạt tỷ lệ ra rễ cao nhất (95%), có số lá (7,4 lá) và số chồi (3,1 chồi)
nhiều nhất (Hà Văn Hân, 2009).
Theo Nguyễn Thị Như Hạnh (2009), nghiên cứu đặc điểm nảy mầm hạt
Jatropha cho thấy tỷ lệ nẫy mầm của hạt giảm nhanh theo thời gian, hạt sau thu hoạch
1 tháng có tỷ lệ nẫy mầm cao nhất đạt 71,7 % sau đó giảm dần. Tuy nhiên, nếu bảo
quản hạt ở nhiệt độ thấp sẽ cải thiện được tỷ lệ nảy mầm của hạt. Chất NAA và GA có
ảnh hưởng đến chiều dài của rễ, nhưng không làm tăng tỷ lệ nảy mầm.
Đầu tƣ trồng Jatropha và chế biến biodiesel: Theo tính toán của Viện Chiến
Lược thì đến năm 2020 Việt Nam có khả năng cung cấp khoảng 13,96 triệu tấn xăng
dầu, còn thiếu khoảng 4,9 triệu tấn phải nhập khẩu. Trong dự thảo “Quy hoạch phát
triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” cho thấy
năm 2008 công ty VOCARIMEX đã phải nhập khẩu trên 640.000 tấn dầu thực vật các
loại (chủ yếu là dầu cọ, dầu đậu nành và dầu cải dầu). Công ty thương vụ Long Thủ

Đạt tỉnh Quý Châu - Trung Quốc đã ký hợp đồng với công ty TNHH Núi đầu tỉnh

25

Lạng Sơn - Việt Nam mua hạt Jatropha trong 10 năm liền và 3 năm đầu đảm bảo với
giá 1,65 tệ/kg (khoảng 3.500đ/kg) giao tại cửa khẩu, yêu cầu công ty phía Việt Nam
phải trồng được 70.000 ha trong vòng 3 năm kể từ 2008. Công ty Jatro của Đức có kế
hoạch thu mua tại Việt Nam với giá 200USD/tấn hạt (khoảng 3.200đ/kg).
Về quỹ đất phát triển cây Jatropha: 4 vùng cạnh tranh để trồng Jatropha là Tây
Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ với diện tích đất gần 4
triệu ha. Tuy nhiên phát triển cây Jatropha cũng có những rủi ro: Tất cả các kết quả tạo
giống mới cây Jatropha đều mới ở quy mô thí nghiệm, chưa có hiện trường ở mức độ
sản xuất lớn với cây nhiều năm tuổi, các số liệu năng suất 10 tấn hạt/ha/năm đều được
mô tả trong các tài liệu của nước ngoài, duy nhất có giống G188 của Malaysia ở quy
mô sản xuất đạt 3 tấn hạt/ha/năm với hàm lượng dầu hạt đạt 40% (Phạm Đức Tuấn,
2008).
Về kế hoạch phát triển cây Jatropha ở Việt Nam đến năm 2025: Giai đoạn 1
từ năm 2008 – 2010: Tập trung nghiên cứu toàn diện về cây Jatropha về chọn tạo
giống, kỹ thuật gây trồng đến chế biến và sử dụng các sản phẩm cây Jatropha. Hoàn
thành các quy trình kỹ thuật gây trồng và chế biến cây Jatropha. Trồng khảo nghiệm
trên diện rộng các vùng sinh thái trên cả nước, sản xuất thử ở quy mô nhỏ dự kiến
trồng trong giao đoạn này là 30.000 ha. Định hướng cho nghiên cứu: thu thập các xuất
xứ các giống nội địa và nhập khẩu các giống ngoại tốt nhất. Nghiên cứu lai tạo giống
có hàm lượng dầu trong hạt > 40% và năng suất đạt hơn 10 tấn/ha/năm, cùng với kỹ
thuật nhân giống hoàn thiện. Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học tác động đến quá
trình hình thành hoa cái và tỷ lệ đậu quả. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm
canh. Giai đoạn 2 từ 2011 – 2025: trên cơ sở những kết quả nghiên cứu được khẳng
định sẽ tiến hành quy hoạch chi tiết các vùng trồng tập trung khoảng 300.000ha. Từ
năm 2015 trở đi: trồng đại trà để đạt diện tích khoảng 500.000ha. Phương thức trồng
cây Jatropha nên theo 2 hướng. Thứ nhất là trồng thâm canh, lấy mục tiêu kinh tế là

chính, năng suất hạt phải đạt từ 10 tấn/ha/năm, năng suất dầu thô phải đạt 2-3
tấn/ha/năm. Thứ hai trồng ở một số nơi khó khăn lấy mục tiêu phục hồi sinh thái là
chính (bao gồm chống sa mạc, các đường băng cản lửa để phòng chống lửa rừng) yêu
cầu năng suất hạt khoảng 1tấn/ha/năm. Có thể khuyến khích trồng phân tán quanh nhà,
ven đường, kể cả vùng đồng bằng cũng sẽ tạo ra một lượng đáng kể (Phạm Đức Tuấn,
2008).

×