Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SOẠN VĂN 11 BÀI :CHIỀU TỐI (HỒ CHÍ MINH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.31 KB, 7 trang )

CHIỀU TỐI
(Mộ) - Hồ Chí Minh –
Người soạn: Đào Thanh Tuyền – Văn K42A ĐHSPTN
* Lời vào bài:
Mở đầu tập “Nhật kí trong tù”, HCM viết:
“Ngâm thơ ta vồn không ham
Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do.”
Đó chính là những lời tâm sự mộc mạc khiêm nhường của chiến sĩ, thi
sĩ HCM trong tập “Ngục trung nhật kí”. Song nói như nhà văn Lỗ Tấn: “Bắt
nguồn từ mạch nước chảy ra đều là nước, bắt nguồn từ mạch máu chỷa ra
đều là máu”; bắt nguồn từ một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn thì dù không
chủ ý trở thành nhà thơ song những vần thơ của Bác trong tập “Nhật kí trong
tù” vẫn ngời sáng vẻ đẹp của truyền thống và hiện đại.
Hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu bài thơ “Chiều tối” để thấy được
vẻ đẹp cổ điển và hiện đại cũng như tinh thần lạc quan yêu đời vượt lên trên
hoàn cảnh của Hồ Chí Minh.
(GV ghi đầu bài lên bảng)
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
GV: HCM là tác giả rất quen thuộc với
mỗi chúng ta.
? Những hiểu biết của em về HCM?
GV: Hồ Chí Minh (1890 – 1969) sinh ra
trong một gia đình nhà nho yêu nước tại
làng Sen xã Kim Liên huyện Nam Đàn
tỉnh Nghệ An. Bản thân là một người
thông minh ham học hỏi và có lòng yêu
nước thương dân sâu sắc. Trong cuộc
đời, Người viết văn để phục vụ cách
mạng và để lại cho hậu thế một sự


nghiệp văn chuơng phong phú về thể
loại, đặc sắc trong phong cách biểu hiện.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
Hồ Chí Minh (1890 - 1969)
- Quê: Nam Đàn Nghệ An
- Gia đình: Nhà nho yêu nước
- Bản thân: Thông minh, yêu nước
thương dân sâu sắc.
- Sự nghiệp văn học: phong phú,
đặc sắc.
1
GV gọi HS đọc Tiểu dẫn – SGK 41

? Nêu hoàn cảnh sáng tác tập NKTT?
GV: Như vậy, đây là một cuốn nhật kí
bằng thơ được Bác làm trong hoàn cảnh
lao tù. Bằng sự kết hợp giữa bút pháp cổ
điển và hiện đại, giữa chất thép và chất
tình, cuốn nhật kí đã ghi lại một cách
trung thực bộ mặt đen tối của nhà tù
TGT, qua đó thể hiện bức chân dung tự
hoạ tinh thần của HCM.
Chuyển: Trong 134 bài thơ chữ Hán,
bài thơ “Chiều tối” là một trong những
bài thơ đặc sắc. Vậy vị trí và hoàn cảnh
ra đời của bài thơ như thế nào, chúng ta
chuyển sang phần 3.
? Vị trí, cảm hứng sáng tác thi phẩm?
Chuyển: Để hiểu đc giá trị ND và NT

của bài thơ chúng ta chuyển sang II.
Đọc - hiểu văn bản
GV gọi HS đọc bài thơ.
GV: Khi đọc chúng ta chú ý giọng đọc
chậm rãi, bình tĩnh, thoáng chút tươi vui
ấm áp ở hai câu cuối và nhấn mạnh chữ
“hồng”.
GV đọc bài thơ.
GV: hơn 130 bài thơ của tập nhật kí đc
HCM viết bằng những thể thơ khác
nhau.
? Bài thơ chiều tối viết bằng thể thơ
nào?
GV: Thông thường một bài thơ tứ tuyệt
đường luật gồm 4 phần : khai thừa
chuyển hợp tương ứng với 4 câu thơ.
Bằng những cảm nhận ban đầu về bài
2. Tập thơ “Nhật kí trong tù”
- Hoàn cảnh ra đời:
8/1942: bị bắt giam vô cớ
8/1942 – 9/1943: sáng tác 134 bài
thơ.
3. Bài thơ Chiều tối
- Vị trí: bài số 31
- Cảm hứng sáng tác: chuyến đường
chuyển lao từ Tĩnh Tây – Thiên
Bảo.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc văn bản
2

thơ, em nào có cách chia bố cục khác
không?
Chúng ta sẽ tìm hiểu theo bố cục 2 phần
để thấy được sự vận động của mạch thơ
và tứ thơ.
Chuyển: Với bố cục 2 phần, Vậy thì btr
Tn và btr cs con người ntn chúng ta
cùng tìm hiểu.
GV: Trong hoàn cảnh chuyển lao vất vả,
con ng bị mất tự do, dễ gợi ra giọng điệu
thở than mệt mỏi, nhưng ở đây, cảm
hứng thơ đến với Bác thật tự nhiên.
GV gọi HS đọc 2 câu đầu.
? Bức tranh thiên nhiên đc vẽ ra với
những hình ảnh nào?
GV: Nếu như trong câu thơ của Bà
Huyện Thanh Quan:
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”
Thì cánh chim mỏi gợi ra cái rộng dài
của rừng mai thì trong thơ Bác lại trĩu
nặng một tấm lòng yêu thương. Nhìn
dáng chim bay mà lắng nghe được cả sự
mệt mỏi của nó sau 1 ngày kiếm ăn vất
vả. Trong cảnh đã có tình. Và cái tình ấy
đặt trong hoàn cảnh bài thơ ra đời mới
trở nên sâu nặng biết bao.
GV: Vẫn là những nét chấm phá mang
phong vị đường thi, ở câu thơ thứ hai là
hình ảnh chòm mây.


? Em có nhận xét gì về hình ảnh chòm
mây trong bản dịch và trong phiên
âm?
2. Bố cục
- 2 phần: hai câu thơ đầu: btr TN
hai câu thơ sau: btr c/s c ng
3. Tìm hiểu văn bản
a) Hai câu thơ đầu
* Bức tranh thiên nhiên
- Cánh chim: mỏi -> cảm nhận trạng
thái bên trong của sự vật.
- Chòm mây: lẻ trôi lững lờ trên
tầng không.
- So sánh dịch thơ và phiên âm:
Dịch chưa sát: + cô: cô lẻ
+ mạn mạn: từ láy
gợi nhịp điệu chậm chậm, lững lờ.
3
Như vậy: làn mây trong nguyên tác có
tâm trạng và giàu sức biểu cảm hơn.
GV: Hình ảnh cánh chim và làn mây là
những thi liệu quen thuộc trong thơ ca
cổ điển phương đông. Trong thơ xưa,
Lý Bạch viết:
“Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn”
dịch: “Bấy chim cao bay hết
Mây lẻ đi một mình”
Có thể thấy rằng:
+ Cánh chim trong thơ Lý Bạch bay vào

cõi vô cùng vô tận, còn cánh chim trong
thơ Bác trở về với cuộc sống thường
nhật.
+ Chòm mây của Lý Bạch gợi cảm giác
nhàn tản thoát tục, còn làn mây trong
cảnh chiều hôm của HCM toát lên vẻ
yên ả thanh bình.
GV: Hình ảnh cánh chim và chòm mây
trong thơ cổ còn có ý nghĩa gợi ra không
gian và thời gian.
? Sự xuất hiện của cánh chim có giúp
ta xác định được thời gian không?
Vì sao em biết đc điều đó?
Gv: Cánh chim bay về tổ gợi thời gian
lúc chiều muộn, vậy “chòm mây trôi
nhẹ giữa tầng không” gợi ra cho
chúng ta một không gian như thế nào?
GV: Như chúng ta đã biết: HCM sáng
tác bài thơ này trong hoàn cảnh chuyển
lao vất vả. Vậy mà Người vẫn hứớng
tâm hồn mình tới thiên nhiên để đồng
cảm cũng cảnh vật. Qua đó em có cảm
nhận NVTT là người ntn?
- Thời gian: chiều muộn
- Không gian: bầu trời mênh mông
* Nhân vật trữ tình:
+ yêu thiên nhiên
+ lạc quan vượt lên trên hoàn cảnh
+ khát vọng tự do
4

GV: Cánh chim bay về tổ gợi sự sum
họp ấm cúng, áng mây lẻ lững lờ trôi
cũng giống như thân phận người tù nơi
đất khách quê người không biết bao giờ
mới đc tự do.
Khát vọng tự do và tấm lòng buồn
thương nhung nhớ đc Bác gửi trọn vẹn
trong cánh chim chiều và chòm mây lẻ.
GV: Bức tranh Tn đc vẽ bằng những
biện pháp nghệ thuật nào?
GV: Như vậy hai câu thơ đầu tiên là bức
tranh TN đậm phong vị đường thi. Qua
đó hiện lên hình ảnh NVTT yêu tn, lạc
quan vượt lên trên hoàn cảnh và có khát
vọng tự do.
Chuyển: Đó là btr tn. Còn btr cuộc sống
con người hiện lên ntn, chúng ta chuyển
sang phần b)Hai câu thơ sau.
GV gọi HS đọc 2 câu sau.
? Nhận xét sự thay đổi thời gian không
gian ?
GV : Sự dịch chuyển điểm nhìn của tác
giả từ cao xuống thấp, từ xa tới gần từ
btr tn đến btr cs con người.
? Trung tâm của btr ấy là hình ảnh
nào?
GV: Trong thơ xưa, thiên nhiên thường
là trung tâm, con ng ít xuất hiện. Nếu
xuất hiện, con ng càng nhỏ bé trc TN.
- BPNT:

+ đề tài, hình ảnh quen thuộc
+Bút pháp chấm phá, lấy điểm tả
diện.
+ tả cảnh ngụ tình
- Tiểu kết: bức tranh thiên nhiên
mang màu sắc cổ điển.
b)Hai câu thơ sau
* Bức tranh cuộc sống con người:
- thời gian: chiều muộn -> tối
- không gian: bầu trời -> mặt đất
- Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô
=> lao động vất vả nhưng tự do,
khoẻ khoắn.
5
Còn trong thơ Bác, hình ảnh con ng trở
thành trung tâm của bức tranh.
GV: H/a cô gái xóm núi xay ngô toát lên
vẻ khoẻ mạnh, nhưng cũng thật bình
dị.Nó đem lại chút niềm vui ấm áp trong
lao đông của con người. Con ng ấy tuy
vất vả nhưng cũng thật tự do tự tại.
? ý nghĩa của điệp vòng ma bao túc và
bao túc ma?
GV: Điệp ngữ tạo nên sự nối âm liên
hoàn nhịp nhàng như cái vòng quay k
dứt của cối xay ngô. Qua đó cho thấy sự
chuyển dịch của K/g và t/g.
? So sánh câu thơ thứ ba của bản dịch
với nguyên tác?
GV:

Trong nguyên tác, Bác k nói chữ tối mà
vẫn gợi đc chiều tối. Nói như GS Lê Trí
Viễn: “Thời gian trôi dần theo cánh
chim và làn mây, theo những vòng xoay
của cối ngô. Quay…quay mãi. Và khi
cối xay dừng lại thì “lô dĩ hông”, lò đã
rực hồng tức trời tối. Trời tối thì lò rực
lên.”
Đó chính là cái ý tứ kín đáo hàm súc
trong thơ bác.
GV: Chữ “hồng” được Hoàng Trung
Thông coi là nhãn tự của bài thơ. Vậy
em cảm nhận đc điều gì qua chữ
“hồng”?
GV: Với 1 chữ “hồng” Bác đã làm sáng
rực toàn bộ bài thơ, làm mất đi sự mệt
mỏi, vội vã đã diễn tả ở hai câu đầu.
“Chỉ 1 chữ thôi mà cân lại 27 chữ ở
- Điệp vòng: bao túc ma – ma bao
túc
+ diễn tả vòng quay của cối ngô
+ nỗi vất vả của cô gái
+ sự dịch chuyển của t/g, k/g
- So sánh dịch thơ và phiên âm:
Dịch chưa sát:
+ sơn thôn thiếu nữ:
+ Dịch thừa chữ “tối”
 làm mất sự kín đáo, hàm súc
của ý thơ.
- Chữ “Hồng”: sưởi ấm btr tn.

sưởi ấm lòng người
6
trên”
7

×