Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

nêu điều kiện lịch sử - xã hội hình thành tư tưởng hồ chí minh( 9đ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.24 KB, 10 trang )

Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 2
1.Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối XIX – đầu XX 3
2.Yếu tố quê hương, gia đình: 5
KẾT LUẬN 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
1
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh – Người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế
giới, Người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã để lại cho chúng ta một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam – Tư tưởng Hồ
Chí Minh; đây là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời do yêu cầu
khách quan và là sự đáp ứng những yêu cầu cần thiết do cách mạng Việt Nam đặt
ra từ đầu Thế kỉ XX cho đến nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, có ý nghĩa lâu dài đối với sự vận động và
phát triển của cách mạng Việt Nam. Nó là linh hồn, ngọn cờ tất thắng cho cách
mạng nước ta hơn 70 năm qua và đang tiếp tục soi sáng con đường cả nước tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tư
tưởng ấy là sản phẩm của sự kết hợp, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin của
Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc. Trong đó điều kiện lịch sử - xã hội
đóng vai trò là yếu tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ tới sự hình thành tư
tưởng. Vì vậy để làm rõ hơn vai trò của điều kiện lịch sử - xã hội, nên trong bài tập
nhóm tháng này, nhóm em chọn đề bài: “Nêu điều kiện lịch sử - xã hội hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh”.
NỘI DUNG


Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dưới tác động, ảnh hưởng của
những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể của dân tộc và thời đại mà Người đã sống
và hoạt động. Đó là hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối XIX – đầu XX, là yếu tố quê
hương, gia đình, và bối cảnh thời đại Người ra đi tìm đường cứu nước.
2
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam cuối XIX – đầu XX
Để hình thành một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc làm kim chỉ
nam cho con đường Cách mạng Việt Nam là cả quá trình học tập, tiếp thu bền bỉ
và lâu dài của Hồ Chí Minh ngoài ra còn có những điều kiện tác động từ bên ngoài.
Trong số đó có bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Là một người sinh ra và lớn lên vào những năm cuối thế kỷ XIX -đầu thế kỷ
XX Hồ Chí Minh đã chịu tác động từ hoàn cảnh thực tế của xã hội Việt Nam lúc
bấy giờ trong nhận thức, suy nghĩ và hành động của mình.
Đầu tiên, có thể thấy rằng xã hội Việt Nam thế kỷ XIX là một xã hội phong
kiến bảo thủ và phản động, thể hiện ở chỗ:
* Triều đình nhà Nguyễn nắm giữ quyền lực nhà nước và vẫn duy trì thực
hiện những chính sách của mình đã đặt ra từ trước. Nhà Nguyễn vẫn thi hành chính
sách bóc lột ở bên trong và thực hiện “Bế quan tỏa cảng” không tiếp thu những
thành tựu văn minh bên ngoài. Chính những yếu tố này đã kìm hãm sự phát triển
của đất nước.
* Nhà Nguyễn vẫn duy trì một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và trì trệ.
Và chính sự không tiếp thu các nền văn minh từ bên ngoài mà triều đình phong
kiến không tập trung phát triển công nghiệp và thương nghiệp.
* Về xã hội thì cơ cấu xã hội ở thời kì này vẫn giữ nguyên cơ cấu cũ,
truyền thống: Nhà – làng – nước. Xã hội Việt Nam còn mang nặng ảnh hưởng nho
giáo, cùng với đó là những chính sách về kinh tế - xã hội của triều đình nhà nguyễn
đã khiến đời sống nhân dân vô cùng cực khổ. Chính vì vậy mà không ít các cuộc
đấu tranh phản đối chính quyền của nhân dân nổ ra liên tục.

* Yếu tố văn hóa, tư tưởng: Văn hóa nước ta thời kì này vẫn mang nặng tư
tưởng nho giáo từ vua cho đến quan lại dẫn đến ảnh hưởng sâu rộng trong nhân
dân. Triều đình nhà Nguyễn vẫn cố ra sức tác động đối với nhân dân. Bên cạnh đó,
những tư tưởng mới nhằm canh tân đất nước của một số cá nhân có tư tưởng tiến
bộ như: Phạm Văn Thứ, Nguyễn Trường Tộ, Đặng Huy Trứ, Bùi Viện,…Nhưng
đều bị triều đình nhà Nguyễn bác bỏ hết và cự tuyệt mọi đề án cải cách, canh tân
của nhiều nhà tư tưởng tiến bộ đương thời.
* Khi quân xâm lược kéo vào nước ta thì triều đình nhà Nguyễn lúc bấy
giờ, trong thì sợ nhân dân, ngoài thì bạc nhược trước kẻ thù. Lúc đầu thì “ chủ
3
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
chiến”, có chống cự yếu ớt nhưng sau khi Pháp bắn đại bác và Đã nẵng thì lại “chủ
hòa”, đồng ý thương lượng chia một số tỉnh hiến dâng cho giặc để giữ lấy ngai
vàng vad lợi ích riêng của hoàng tộc. Tất cả những hành vi này của triều đình nhà
Nguyễn đã làm đảo lộn hoàn toàn lịch sử truyền thống anh hung bất khuất chống
giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ ngàn xưa.
* Việc mất nước trong giai đoạn này chính là trách nhiệm của triều đình
nhà Nguyễn. Từ đó, nhà Nguyễn đã tỏ ra đớn hèn, bạc nhược khiến đất nước Việt
Nam từ một nước hòa bình độc lập chủ quyền biến thành một nước nô lệ. Dẫn
chứng bằng việc khi đó triều đình nhà Nguyễn đã giả thích rằng “đầu hàng” này là
“định mệnh của dân tộc”. Giải thích đó không phù hợp với hiện thực bởi vì trong
lúc bấy giờ, triều Nguyễn đã không chuẩn bị tiềm lực vật chất, tinh thần, thế mạnh
của dân tộc để có đủ sức mạnh bảo vệ tổ quốc, chống lại kẻ thù bên ngoài. Việc
giải thích này là hoàn toàn trái ngược với quan điểm thường giáo “không có dân
tộc nào là định mệnh nô lệ mà chỉ có định mệnh giàu nghèo”.
Thứ hai, Từ năm 1858, xã hội Việt nam tách ra thành hai khuynh hướng:
* Giai cấp thống trị xã hội – triều Nguyễn thì cam tâm làm nô lệ cho Thực
dân Pháp. Nói triêu đình nhà Nguyễn không yêu nước là không đúng. Nhưng chủ
nghĩa yêu nước của nhà Nguyễn là chủ nghĩa yêu nước không chân chính – vì lợi

ích gia cấp mà từ bỏ lợi ích dân tộc.
* Quần chúng nhân dân lao động thì lại không cam tâm làm nô lệ cho thực
dân Pháp mà đã tự vũ trang kháng chiến chống Pháp diễn ra sôi nổi khắp cả nước
tiêu biểu như các cuộc đấu tranh của của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Thiện
Thuật… ở Bắc Bộ, của Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng… ở Trung Bộ, Trương
Định, Nguyễn Trung Trực… ở Nam Bộ. Tuy nhiên các phong trào này cuối cùng
đều dẫn đến thất bại. Mà nguyên nhân chính dẫ đến thất bại là do chưa có đường
lối kháng chiến rõ ràng, lãnh đạo các cuộc kháng chiến là các sĩ phu mang nặng ý
thức hệ tư tưởng phong kiến, nặng hệ tư tưởng tôn quân, chưa thực sự tin vào lực
lượng của nhân dân.
Thứ ba, Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa ở
Việt Nam làm nước ta có những biến đổi:
* Xã hội nước ta có sự phân hóa lớn: Xuất hiện thêm gia cấp công nhân và
giai cấp tư sản – đây chính là các yếu tố thực tiễn. Bên cạnh đó còn xuất hiện các
4
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
tân thư, tân văn – yếu tố lí luận. Hai yếu tố này chính là tiền đề cho phong trào
cách mạng phát triển ngày càng mạnh mẽ.
* Phong trào đấu tranh cách mạng thời kì này đã chuyển dần sang phong
trào dân chủ tư sản như: phong trào Đông Du, Duy Tân,…Tuy nhiên những phong
trào này cuối cùng đều dẫn tới thất bại. Mà nguyên nhân chính là do các phong trào
này gắn với hệ tư tưởng tư sản.
2. Yếu tố quê hương, gia đình:
Thứ nhất, Người đã kế thừa truyền thống quê hương và gia đình đó chính
là tư tưởng yêu nước thương dân:
Vào thời kỳ đó trên quê hương Nghệ Tĩnh, Nguyễn Tất Thành được sinh
ra trong một gia đình nhà nho yêu nước và trưởng thành trong phong trào quần
chúng giàu truyền thống cách mạng. Người đã kế thừa được từ các bậc tiền bối tư
tưởng yêu nước, thương dân, gắn bó với dân và lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi

hoạt động chính trị - xã hội của mình. Tư tưởng này của Người kế thừa không chỉ
là giá trị của Nghệ An nói riêng mà còn của cả dân tộc Việt Nam nói chung. Như
vậy, tư tưởng yêu nước và tư tưởng thương dân Người đã chuyển được tư tưởng
này thành “hành động” (phong trào hiện thực của quần chúng nhân dân).
Thứ hai, Hồ Chí Minh kế thừa được tư tưởng “lấy dân làm gốc” hậu
thuẫn cho mọi hoạt động chính trị - xã hội:
Kế thừa từ yếu tố quê hương và gia đình để có được tư tưởng yêu nước
thương dân, HCM đã nhận ra rằng: một người muốn hoạt động chính trị - xã hội
thì không thể không lấy dân làm gốc, nếu không có dân thì không có gì để hậu
thuẫn cả. Từ lúc trẻ, Người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã nhận ra điều này và
ngày càng ý thức thêm được nhiều ý nghĩa từ tư tưởng lấy dân làm hậu thuẫn. Tất
cả những biểu hiện về tư tưởng này của Hồ Chí Minh trong hoạt động chính trị - xã
5
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
hội được xem là một sự vận dụng lý luận và thực tiễn rất tuyệt vời của Người. Bởi
lẽ không phải ai cũng biết vận dụng tư tưởng này vào thực tiễn, cụ thể hóa tư tưởng
đó thành hiện thực một cách độc đáo như Hồ Chí Minh.
Thứ ba, đó là những bài học mà Nguyễn Tất Thành đã rút ra từ những
chứng kiến tại quê hương đất nước:
Nguyễn tất thành đã tận mát chứng kiến cảnh ngộ đối lập giữa: một bên
là đồng đội mình, nhân dân mình bị áp bức bóc lột, cuộc sống nghèo khổ; bên kia
là những tên thực dân độc ác, phong kiến địa chủ dã man, cuộc sống xa hoa đồi
trụy.
Những bài học của những nhà yêu nước tiền bối đồng thời cũng có tác
động không nhỏ tới Nguyễn Tất Thành. Chính những điều này đã biến thành lòng
căm thù, biến thành nhân sinh quan yêu nước cách mạng của Người ngay từ đầu và
theo suốt quá trình hoạt động cách mạng. Bởi vì, ở Người tư tưởng yêu nước
thương dân, cảm thông với mọi nỗi khổ của dân luôn có sự gắn bó chặt chẽ không
thể tách rời. Chính điều đó đã thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước giải

phóng dân tộc.
3. Bối cảnh thời đại:
Từ đầu thế kỉ XX, Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị khi chủ nghĩa
tư bản đã chuyển từ giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh sang giai đoạn tư bản độc
quyền, tức là chủ nghĩa đế quốc, đã xác lập được sự thống trị của chúng trên phạm
vi thế giới. Chủ nghĩa đế quốc là một hiện tượng quốc tế, một hệ thống thế giới,
chúng vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân
tộc nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp của chúng. Vì vậy, cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự
xâm lược thống trị của nước khác như trước kia, mà đã trở thành cuộc đấu tranh
chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân gắn
6
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản quốc tế. Mỗi thuộc địa là một mắt xích
của hệ thống đế quốc, do đó cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu
chỉ tiến hành riêng rẽ thì không thể nào dành thắng lợi.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành tuy chưa nhận thức được đặc điểm
của thời đại nhưng từ thực tế lịch sử các cuộc đấu tranh của dân tộc ta từ cuối thế
kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX đi theo hệ tư tưởng phong kiến hay hệ tư tưởng tư sản
thì đều thất bại, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh là cũ kỹ, không
đem lại kết quả. Người đã quyết định ra đi để tìm một con đường mới. Năm 1911,
Nguyễn Tất Thành rời bến cảng nhà Rồng đi tìm đường cứu nước. Người đã vượt
ba đại dương, bốn châu lục, bốn châu lục, đặt chân lên khoảng 30 nước. Nhờ đó
Người hiểu được bản chất chung của chủ nghĩa đế quốc và màu sắc riêng của từng
nước đế quốc khác nhau; đã hiểu được trình độ phát triển cụ thể về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội…của nhiều nước thuộc địa cùng cảnh ngộ.
Khoảng cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ Anh về Pháp, đến sống và
làm việc tại Pari. Người ra nhập Đảng xã hội Pháp không lâu sau đó, một chính
đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa. Người trở thành một

chiến sĩ xã hội chủ nghĩa. Năm 1919, nhân Hội nghị hòa bình được triệu tập tại
Vescxay, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới hội nghị bản Yêu sách 8 điểm của nhân dân
An Nam đòi những quyền tự do, dân chủ tối thiểu cho Việt Nam nhưng không
được chấp nhận. Từ đây, Người đã rút ra bài học: Muốn được giải phóng, các dân
tộc chỉ có thể tự dựa vào bản thân mình. Tuy nhiên lúc đó, Người vẫn chưa ý thức
được đầy đủ và con đường giải phóng dân tộc mình và các dân tộc thuộc địa nếu
không có tác động quyết định của những sự kiện vĩ đại ở nước Nga Xô-Viết:
Cuộc cách mạng Nga tháng 10 Nga thành công, nước Nga Xô-Viết thành
lập. Quốc tế thứ III ra đời năm 1929. Tiếp đó là việc Nhà nước Xô-viết non trẻ
đánh bại cuộc chiến tranh can thiệp của 14 nước đế quốc vào Nga, đồng thời giải
quyết xong vấn đề nội chiến.
7
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Ba sự kiện này đã khiến cho cán cân lực lượng chính trị trên thế giới có lợi
cho vô sản, những sự kiện vĩ đại này làm thay đổi cụ diện chính trị của tình hình
thế giới với lợi thế nghiêng về nước Nga, về phong trào vô sản. Đồng thời nó còn
làm cho bầu không khí chính trị ở các nước Châu Âu trở nên sôi động, nhất là
trong Đảng Xã Hội Pháp. Chính những sự kiện này đã ảnh hưởng lớn đến tiến trình
nhận thức và chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc.
Tháng 7-1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lênin và đã tìm thấy ở trong đó con đường đúng đắn cho
sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc. Đọc Luận cương của Lênin, Người mừng
rỡ đến trào ra nước mắt, đã reo lên như một phát kiến vĩ đại: “Hỡi đồng bào bị đọa
đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng
chúng ta! ”. Từ đó người hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế Cộng sản. Tại
Đại hội Tua (tháng 12-1920), Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng
sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đêm kết thúc đại hội Tua ( 30-12-
1920) đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái
Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường giải

phóng dân tộc mình trong sự nghiệp giải phóng tất cả các dân tộc, đồng thời cũng
đánh dấu bước ngoặt mới của cách mạng nước ta, mở ra bước chuyển biến cho bao
thế hệ người Việt Nam: từ người yêu nước thành người cộng sản.
KẾT LUẬN
Như vậy các yếu tố xã hội Việt Nam cuối XIX – đầu XX, gia đình, quê
hương, đất nước và thời đại có ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh. Những yếu tố trên là cơ sở ban đầu góp phần định hướng cho con đường
của Người nhằm cứu đất nước khỏi cảnh lầm than, là tiền đề để Hồ Chí Minh từng
8
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
bước xây dựng hệ tư tưởng của mình, làm kim chỉ nam cho dân tộc Việt
Nam.
Vì vậy có thể khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là sản phẩm chủ
quan, phản ánh tâm lí nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đối với lãnh tụ kính
yêu của mình. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt
Nam, ra đời do yêu cầu khách quan và là sự giải đáp những nhu cầu bức thiết do
cách mạng Việt Nam đặt ra từ đầu thế kỉ XX đến nay./
9
Lớp NO8_Nhóm 7
Nêu điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa
học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb. CTQG, Hà Nội, 2004.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà
Nội, năm 2012.
3. TS Trần thị Huyền – Phạm Quốc Thành (đồng chủ biên), Tìm hiểu tư tưởng
Hồ chí Minh (hỏi – đáp), Nxb.Giáo dục, 2004.
4. TS Nguyễn Mạnh Tường, Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, Nxb. Chính

Trị Quốc Gia, 2001.
5. />%E1%BB%93_Ch%C3%AD_Minh
6. />tuong-ho-chi-minh-5229/
10
Lớp NO8_Nhóm 7

×