Tải bản đầy đủ (.pdf) (527 trang)

Đề tài nghiên cứu: Hồ Chí Minh - Nhà Mác xít sáng tạo của Đảng và cách mạng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )


1
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh
Công trình khoa học: Chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam
Chơng trình khoa học cấp bộ trọng điểm 2005-2007: Sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam
********************

Đề tài nhánh

Hồ Chí Minh
nhà mác xít sáng tạo của Đảng và
cách mạng Việt Nam

- Chủ nhiệm đề tài: GS,TS Mạch Quang Thắng
- Th ký khoa học: PGS,TS Phạm Ngọc Anh






6772
28/3/2008
Hà Nội 12-2007



2

Tập thể tác giả

Phó Giáo s, Tiến sĩ Phạm Ngọc Anh
Tiến sĩ Trần văn hải
Giáo s, Tiến sĩ Mạch Quang Thắng
Phó Giáo s, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Tuấn
Phó Giáo s, Tiến sĩ Trịnh Tùng
Phó Giáo s, Tiến sĩ Phạm Xanh
Phó Giáo s, Tiến sĩ Đàm Đức Vợng

Cộng tác viên chính của đề tài

1. PGS,TS Nguyễn Đức Bách 17. Th.S Nguyễn Xuân Quang
2. GS,TS Hoàng Chí Bảo 18. CN Chu Lam Sơn
3. TS Phạm Văn Bính 19. GS,TS Lê Hữu Tầng
4. GS,TS Nguyễn Trọng Chuẩn 20. TS Chu Đức Tính
5. TS Vơng Đình Cờng 21. TS Đặng Văn Thái
6. Th.S Lê Thu Hồng 22. GS Song Thành
7. Th.S Lý Bích Hồng 23. Th.S Nguyễn Đình Thắng
8. Th.S Trần Thị Huyền 24. PGS,TS Lê Ngọc Tòng
9. PGS Lê Mậu Hãn 25. TS Ngô Văn Thạo
10. PGS,TS Vũ Quang Hiển 26. TS Lâm Quang Tuấn
11. GS Đặng Xuân Kỳ 27. PGS,TS Ngô Đăng Tri
12. GS,TS Phan Ngọc Liên 28. Th.S Dơng Trung ý
13. TS Nguyễn An Ninh
14. PGS,TS Bùi Đình Phong
15. PGS,TS Trần Văn Phòng
16. Nhà Nghiên cứu Việt

Phơng
30. Tập thể học viên Khoá II cao học
Hồ Chí Minh học (2005-2007) cơ sở
đào tạo Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.


3





Mục lục



Mở Đầu
1

Phần thứ nhất
8
Đặc điểm và bản chất
của t tởng Hồ Chí Minh

8
Chơng một
Về một số khái niệm

10

I. T tởng
10
II. Nhà t tởng
11
III. Hệ t tởng
14
IV. Khái niệm T tởng Hồ Chí Minh và Nhà mácxít sáng
tạo Hồ Chí Minh


20
1. Về khái niệm-định nghĩa T tởng Hồ Chí Minh 21
2. Về khái niệm Nhà mácxít sáng tạo Hồ Chí Minh 35

Chơng hai
Các nhân tố tác động và cơ sở hình thành
t tởng Hồ Chí Minh




43

I. Bối cảnh xuất hiện nhà t tởng Hồ Chí minh

43
1. Hồ Chí Minh xuất hiện ở vào thời điểm gạch nối giữa các thời kỳ lịch
sử t tởng của dân tộc Việt Nam

44

2. Đất nớc vừa có chiến tranh vừa có hoà bình 53
II. Cơ sở hình thành t tởng Hồ Chí Minh
62
1. Tinh hoa văn hoá của dân tộc 62
2. Tinh hoa văn hoá của nhân loại 73
3. Lý luận Mác - Lênin 81
4. Phẩm chất, năng lực của chính bản thân Hồ Chí Minh 85


4
Chơng ba


Quá.trình hình thành và phát triển t tởng Hồ Chí Minh
88
I. Vấn đề phân kỳ các giai đoạn phát triển t tởng Hồ Chí
Minh

88
II. Các thời kỳ chủ yếu trong quá trình hình thành và phát
triển của t tởng Hồ Chí Minh

93
1. Thời kỳ hình thành t tởng yêu nớc, thơng dân và xác định chí
hớng cu nớc (trớc năm 1911)

93
2. Thời kỳ nghiên cứu, khảo sát thực tế đến với chủ nghĩa Lênin (1911-
1920)


97
3. Thời kỳ hình thành cơ bản t tởng về cách mạng Việt Nam (1921-
1930)

99
4. Thời kỳ thử thách, khó khăn, kiểm nghiệm tiến tới giành thắng lợi đầu
tiên trong thực tiễn cách mạng Việt Nam (1930-1945)

101
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển và hoàn thiện (1945-1969) 109
Chơng bốn


Khái luận về đặc điểm và bản chất
t tởng Hồ Chí Minh


114
I. Khái luận về đặc điểm t tởng Hồ Chí Minh
114
1. Đặc điểm thứ nhất: T tởng Hồ Chí Minh có sự kế thừa và phát triển
truyền thống Việt Nam, tinh hoa tri thức văn hoá của nhân loại.

114
2. Đặc điểm thứ hai: T tởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển từ t
duy độc lập, tự chủ và sáng tạo của Hồ Chí Minh


116
3. Đặc điểm thứ ba: T tởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm lý luận

lịch sử, nhng có giá trị và ý nghĩa thời đại


119
II. Khái luận về bản chất t tởng Hồ Chí Minh
120
1. T tởng Hồ Chí Minh thuộc chủ nghĩa Mác-Lênin - hệ t tởng của
giai cấp công nhân, mang bản chất khoa học, cách mạng và có tính hệ
thống



121
2. T tởng Hồ Chí Minh- chủ thuyết của cách mạng Việt Nam
125
Phần thứ hai

phơng pháp luận Hồ Chí Minh

127
Chơng năm

Yêu cầu của thực tế hiện nay và cách thức tiếp cận
phơng pháp luận Hồ Chí Minh

128
I. Yêu cầu của thực tế hiện nay đối với việc thực hành sáng
tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh .

128

1. Quan điểm, phơng pháp tiếp cận thực tiễn của Hồ Chí Minh
128

5
2. Thực tế hiện nay và yêu cầu thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ
Chí Minh.

133
II. Cách thức tiếp cận phơng pháp luận Hồ Chí Minh
141
1. Tiếp cận từ phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
141
2. Tiếp cận từ các hoạt động thực tiễn và t tởng, đạo đức, nhân cách
văn hóa của Hồ Chí Minh

147
Chơng sáu

Quá trình phát triển, đặc điểm, ý nghĩa của phơng pháp luận
Hồ Chí Minh

157
I. Con đờng và cách thức hình thành, phát triển phơng
pháp luận Hồ Chí Minh.

157
1. Con đờng hình thành, phát triển phơng pháp luận Hồ Chí Minh
157
2. Cách thức hình thành, phát triển phơng pháp luận ở Hồ Chí Minh
173

II. Đặc điểm phơng pháp luận Hồ Chí Minh
184
1. Gắn thực hành với hiểu biết, lý luận, theo nguyên tắc đi từ cụ thể đến
trừu tợng và trở về thực hành.


184
2. Gắn toàn diện với trọng điểm, để phát hiện và giải quyết linh hoạt mâu
thuẫn trong quá trình phát triển


187
3. Gắn nắm vững cái tất yếu với ứng phó sáng tạo trớc cái ngẫu nhiên
hay dĩ bất biến, ứng vạn biến có nguyên tắc


190
4. Chú ý trí tuệ, phẩm chất sáng tạo cá nhân và coi trọng đoàn kết sáng
tạo của toàn dân theo nguyên tắc đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi
cho dân



192
5. Gắn sáng tạo của Đảng với sáng tạo của dân
194
6. T duy tổng hợp - tích hợp nguồn lực và văn hóa trên cơ sở tự lập, tự
cờng

196

7. Giữ chữ Tín trong nhân cách văn hóa, tin ở dân, học hỏi dân, dựa vào
dân để đổi mới và sáng tạo.

199
III. ý nghĩa của phơng pháp luận Hồ Chí Minh
201
1. ý nghĩa nhận thức
201
2. ý nghĩa thực hành
203
3. ý nghĩa giáo dục
205
Chơng bảy

Quan điểm và cách thức thực hành sáng tạo phơng pháp luận
Hồ Chí Minh hiện nay

206
I. Quan điểm thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí
Minh hiện nay

206
1. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh theo lý tởng, mục
tiêu hoạt động của Đảng

206
2. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành một


6

cách thống nhất giữa phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc và
phơng pháp (hay đạo) làm ngời Việt Nam

209
3. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh gắn liền và thông
qua các điều kiện, tiền đề lịch sử - cụ thể

212
4. Bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh gắn với việc trồng ngời
nhằm bồi dỡng nhân cách văn hóa Việt Nam

213
5. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh đi đôi với kiên quyết
phê phán những cách nghĩ, cách làm, cách ứng xử sai lầm, thù địch đối với
t tởng, đạo đức và nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh


216
II. tiếp tục xây dựng phơng pháp nghiên cứu về Hồ Chí Minh,
để thúc đẩy thực hành sáng tạo phơng pháp luận của
Ngời


216
1. Đối tợng nghiên cứu về t tởng, nhân cách văn hóa Hồ Chí
Minh

217
2. Đặc điểm, vai trò phơng pháp nghiên cứu về Hồ Chí Minh
219

3. Tiếp tục xây dựng các phơng pháp nghiên cứu về t tởng, nhân cách
văn hóa Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay

225
III. Bồi dỡng và thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ
Chí Minh trong thực tế hiện nay

235
1. Bồi dỡng nhận thức về t tởng và phơng pháp luận Hồ Chí
Minh

236
2. Điều kiện, tiền đề bồi dỡng việc thực hành phơng pháp luận Hồ Chí
Minh

237
3. Cách thức bồi dỡng, thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh
239
Phần thứ ba

Những sáng tạo t tởng lý luận
của Hồ Chí Minh


Chơng tám


Quan niệm chung về sáng tạo lý luận và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin


244
I. Quan niệm tổng quát về lý luận và sáng tạo lý luận.
244
II. về xác định phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
249
Chơng chín

những vấn đề sáng tạo t tởng lý luận
của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam

272
I. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc xác định
cách mạng là đổi mới .

273
II. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở sự lựa chọn con
đờng cứu nớc

276
III. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc nắm bắt
nhanh nhạy chủ nghĩa Lênin và từ chủ nghĩa Lênin, Ngời đã vận dụng



7
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam để đề ra đờng lối đúng đắn theo một t tởng nhất
quán.



282
IV. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc Ngời rất
kiên quyết và sớm đa chủ nghĩa xã hội vào các nớc thuộc địa và phụ
thuộc


290
V. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc gắn kết vấn
đề độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, giai cấp với dân tộc, dân tộc với
dân chủ, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngời


300
VI. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện trong việc tạo
dựng một nớc Việt Nam mới, dân chủ cộng hoà

311
VII. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết quốc tế, vì một nền hoà bình và dân
chủ


320
VIII. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở quan điểm
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến và kiến quốc, xây dựng lý luận
quân sự, bảo đảm thành công trong tiến trình cách mạng dân tộc dân chủ
tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa




328
IX. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề thời
đại.

332
X. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản, Đảng
Lao động; xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức chiến
đấu và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam; Đảng là hiện thân của trí
tuệ, đạo đức, văn minh, dân chủ, công bằng; cán bộ, đảng viên của Đảng
phải là những con ngời có t cách, nhân cách, tác phong công tác và ứng
xử văn hoá






341
Phần thứ t

T tởng Hồ Chí Minh giá trị
dân tộc và tầm vóc thời đại


361
Chơng mời
Những biến đổi của dân tộc và của thế giới hiện nay tác động
đến sự vận dụng, phát triển t tởng Hồ Chí Minh





362
I. Một số tình hình đất nớc hiện nay.
362
II. Một số tình hình thế giới
385
Chơng mời một


t tởng Hồ Chí Minh - tài sản tinh thần quý báu
của đảng và dân tộc Việt Nam



393
I. vai trò, giá trị và ý nghĩa của t tởng Hồ Chí Minh đối với
đảng và dân tộc Việt Nam


393

8
1. T tởng Hồ Chí Minh - nền tảng t tởng, kim chỉ nam hành động
của Đảng và dân tộc Việt Nam

393
2. T tởng Hồ Chí Minh soi sáng con đờng xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta


410
3. T tởng Hồ Chí Minh với tiền đồ và tơng lai phát triển của dân tộc
Việt Nam

414
II. Con đờng, phơng pháp phát huy giá trị của t tởng
Hồ Chí Minh vào cuộc sống


417
1. Quan niệm về thực chất con đờng, phơng pháp phát huy giá trị của
t tởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống.

417
2. Những nguyên tắc phơng pháp luận phát huy giá trị của t tởng Hồ
Chí Minh vào cuộc sống

423
3. Các hình thức, biện pháp cụ thể phát huy giá trị của t tởng Hồ Chí
Minh vào cuộc sống

429
Chơng mời hai

T tởng Hồ Chí Minh tầm vóc thời đại
432
I. t tởng Hồ Chí Minh trong lòng nhân loại tiến bộ.
432
II. t tởng Hồ Chí Minh và sự phát triển tiến bộ của nhân
loại.



452
Kết luận
464
Danh mục tài liệu tham khảo chủ yếu



478


1








mở đầu


Lịch sử cách mạng nớc ta 77 năm qua gắn liền với tên tuổi, sự
nghiệp, t tởng và đạo đức của Hồ Chí Minh, ngời anh hùng dân tộc vĩ
đại, nhà t tởng lỗi lạc, nhà mácxít sáng tạo của cách mạng Việt Nam.
Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc, dân tộc ta đã sản sinh ra biết bao
tên tuổi vĩ đại, vừa là anh hùng dân tộc, vừa là nhà t tởng lớn nhng
không ai có đợc sự nghiệp lẫy lừng nh Hồ Chí Minh, không ai có đợc

tầm vóc thời đại, đợc loài ngời tiến bộ thừa nhận và ca ngợi nh Hồ Chí
Minh. Địa vị có một không hai của Hồ Chí Minh trong lịch sử dân tộc đã
đợc xác lập và củng cố vững chắc nhờ công lao to lớn, sự nghiệp vĩ đại mà
Ngời đã cống hiến cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh là ngời đã tìm ra đờng lối cứu nớc, giải phóng dân
tộc theo con đờng cách mạng vô sản; đó là con đờng kết hợp giữa chủ
nghĩa yêu nớc chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
từ đó chấm dứt sự khủng hoảng đờng lối cứu nớc, mở ra một thời đại mới
trong lịch sử dân tộc - thời đại Hồ chí Minh.
Ngời đã có công đầu trong việc truyền bá, vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, vận dụng thế giới quan và
phơng pháp luận Mác - Lênin để đánh thức các tiềm năng tinh thần truyền

2
thống Việt Nam, bồi dỡng những nhân tố mới bảo đảm cho thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
Ngời đã xây dựng những tiền đề t tởng, chính trị và tổ chức cho sự
ra đời của một chính đảng của giai cấp công nhân ở Việt Nam, thống nhất
các tổ chức cộng sản trong nớc để sáng lập nên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngời thờng xuyên quan tâm chăm sóc, giáo dục, rèn luyện và lãnh đạo
Đảng ta vợt qua mọi thử thách khó khăn, đa cách mạng Việt Nam đi đến
thắng lợi to lớn nh ngày nay.
Ngời đã dày công xây đắp nên khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc làm
nền tảng sức mạnh chiến thắng mọi kẻ thù. T tởng lớn của Ngời đợc
diễn đạt cô đọng trong khẩu hiệu chiến lợc "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công" đã trở thành nguồn cổ vũ, động
viên, thành ngọn cờ tập hợp, vẫy gọi mọi ngời Việt Nam yêu nớc trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng nh trong sự nghiệp xây dựng và
chấn hng đất nớc.

Hồ Chí Minh là ngời cha thân yêu của các lực lợng vũ trang cách
mạng Việt Nam, "từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu", đã bồi
dỡng cho họ tinh thần quyết chiến, quyết thắng, làm nên những chiến công
vang dội, đợc cả loài ngời khâm phục và ca ngợi.
Ngời đã khai sinh ra nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nớc
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu á, ngời đặt nền móng cho
việc xây dựng nhà n
ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân.
Ngời là nhà chiến lợc thiên tài đã cùng với Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ, mở ra thời kỳ sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân
cũ và làm thất bại một bớc chủ nghĩa thực dân mới, góp phần tác động sâu
xa vào tiến trình lịch sử thế giới trong thế kỷ XX.
Ngời đã khai phá con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở một nớc nông
nghiệp lạc hậu, cha qua chủ nghĩa t bản, bị chiến tranh tàn phá, từng
bớc làm cho "ngời nghèo thì đủ ăn, ngời đủ ăn thì khá giàu, ngời khá
giàu thì giàu thêm", để đi tới một xã hội dân giàu, nớc mạnh, trong đó dân
là chủ, cán bộ nhà nớc là công bộc, ngời đầy tớ của nhân dân.

3
Ngời là nhà giáo dục vĩ đại, đã định hớng cho sự ra đời một nền văn
hóa-đạo đức mới, một xã hội với nhân cách mới, góp phần cùng với Đảng
đào tạo ra một thế hệ chiến sĩ cách mạng kiểu mới, từ những lãnh tụ lớp đầu
cho tới đội ngũ cán bộ, chiến sĩ hoạt động ở cơ sở, tất cả đều một lòng một
dạ sống, chiến đấu theo tấm gơng của Ngời: tận trung với nớc, tận hiếu
với dân, cần kiệm liêm chính, chí công vô t, khiêm tốn, giản dị và chính
họ đã góp phần đa t tởng Hồ Chí Minh đến thắng lợi rực rỡ nh ngày
nay.
Công lao to lớn, sự nghiệp vĩ đại của Hồ Chí Minh đã đa Ngời lên

địa vị ngời anh hùng dân tộc vĩ đại, nhà t tởng lỗi lạc, nhà lý luận sáng
tạo của cách mạng Việt Nam, đợc các dân tộc đang đấu tranh giải phóng
và nhân loại tiến bộ hết lòng ca ngợi và khâm phục.
Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh có tác dụng
quyết định đến sự thành bại của cách mạng Việt Nam. Thế nhng đối với
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhận thức đúng giá trị dân tộc, tầm vóc thời đại
của t tởng Hồ Chí Minh là cả một quá trình.
Mãi đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), Đảng Cộng sản
Việt Nam mới khẳng định nhất quán một vấn đề có tính nguyên tắc: Cùng
với chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh là nền tảng t tởng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng. Thành tựu mà Đảng Cộng sản và nhân
dân Việt Nam thu đợc qua hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh
tính đúng đắn của đờng lối do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo. T t
ởng
Hồ Chí Minh là sự bảo đảm vững chắc t tởng, lý luận cho những thành
tựu to lớn đó, cho sự phát triển lớn mạnh của cách mạng nớc ta, cho thành
công của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Bản chất khoa học, cách mạng
của t tởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ bản chất khoa học, cách mạng triệt
để của chủ nghĩa Mác - Lênin, cần đợc nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ
thống theo chiều sâu để truyền bá rộng rãi trong Đảng và xã hội nhằm nâng
cao tiềm lực t tởng, trí tuệ khoa học của Đảng cộng sản Việt Nam cầm
quyền, sự thống nhất t tởng về quan điểm chính trị trong Đảng và trong
quần chúng, đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới đúng định hớng xã hội chủ
nghĩa, độc lập dân tộc đợc giữ vững, chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng
thành công ở nớc ta

4
T tởng Hồ Chí Minh với t cách là một hệ thống các quan điểm lý
luận toàn diện, sâu sắc về những vấn đề có tính quy luật của cách mạng

Việt Nam đợc hình thành từ các nguồn gốc t tởng lý luận cơ bản: các
giá trị t tởng, văn hóa của dân tộc Việt Nam; tinh hoa văn hóa loài ngời,
chủ nghĩa Mac-Lênin. Trong đó, chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý
luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng, khoa học của t tởng Hồ
Chí Minh. Trong học tập, vận dụng, phát triển t tởng Hồ Chí Minh để
giải quyết các vấn đề thực tiễn bức xúc hiện nay, Đảng ta yêu cầu phải hiểu
biết thấu đáo các nguồn gốc hình thành t tởng Hồ Chí Minh. Bởi lẽ, chỉ
trên cơ sở nắm bắt các nguồn gốc phát sinh, mới thấy rõ Hồ Chí Minh đã kế
thừa, đã bổ sung, hoàn thiện và phát triển sáng tạo những giá trị nào của văn
hóa dân tộc, văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác - Lênin, cho phép đi đến
nhận định có căn cứ khoa học: Hồ Chí Minh là nhà t tởng lỗi lạc, nhà
mácxít chân chính, sáng tạo của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi nhằm đạt đợc mục tiêu (hoặc các giá
trị lý luận và thực tiễn) sau đây:
Một là, khẳng định vị trí thế giới quan, phơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin đối với sự hình thành t tởng Hồ Chí Minh và t tởng
Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác - Lênin của Việt Nam.
Hai là, khẳng định vai trò của Hồ Chí Minh trong việc truyền bá, phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam, góp phần hiện thực hóa, làm
phong phú, đa dạng các hình thức tồn tại các nguyên lý phổ biến của chủ
nghĩa Mác - Lênin, cho thấy tính phổ biến, sức sáng tạo, sức sống lâu bền
và sức hấp dẫn của nó
Ba là, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân
và khả năng soi đờng của chủ nghĩa Mác - Lênin, t t
ởng Hồ Chí Minh,
vào niềm tin tất thắng của chủ nghĩa xã hội - con đờng duy nhất đúng đắn
mà dân tộc ta đã lựa chọn
Khẳng định Hồ Chí Minh là nhà mácxít sáng tạo của Đảng và cách
mạng Việt Nam có nghĩa là làm rõ những đóng góp lý luận của Hồ Chí
Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ đề quan hệ giữa

t tởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin, vai trò của Hồ Chí Minh
trong việc truyền bá, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin

5
đã đợc Đảng Cộng sản Việt Nam, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nớc
và các nhà nghiên cứu trong và ngoài nớc đề cập đến.
Trớc năm 1991, trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II
(1951), lần thứ III (1960), lần thứ IV (1976), lần thứ V (1981) và lần thứ VI
(1986), trong các tác phẩm của Trờng-Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng,
Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Văn Linh đều khẳng định Chủ tịch Hồ Chí
Minh là học trò xuất sắc của C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, có công rất
lớn trong việc truyền bá, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam.
Việc Hồ Chí Minh vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin đã
đóng vai trò quyết định củng cố nền tảng t tởng của Đảng, bảo đảm sự
thống nhất về nhận thức, hành động của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, để Đảng xứng đáng là Đảng mang bản chất giai cấp công nhân,
một đảng mácxít - lêninnít chân chính. Đây cũng chính là nhân tố quyết
định hàng đầu mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Từ sau năm 1991, chủ đề này đợc đề cập sâu rộng hơn và bắt đầu
xuất hiện một số đề tài, công trình khoa học quy mô, có bề thế, chủ yếu
đợc triển khai theo ba hớng cơ bản.
Hớng thứ nhất: Nghiên cứu con đờng Hồ Chí Minh từ chủ nghĩa yêu
nớc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Đáng chú ý là các tác phẩm: Danien
Hemery: Từ chủ nghĩa yêu nớc đến chủ nghĩa Mác, Nxb Lao động, Hà
Nội, 2001; Phạm Văn Đồng: Hồ Chí Minh - Một con ngời, một dân tộc,
một thời đại, một sự nghiệp, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1990; Phạm Xanh:
Nguyễn ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam
(1921-1930), Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội, 1990; Trần Văn Giàu: Lịch sử
t tởng Việt Nam, tập III: Thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, v.v.

Hớng thứ hai: Nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin với t cách là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của t tởng Hồ Chí Minh. Ngoài các sách giáo
trình, giáo khoa, rất nhiều công trình khoa học đã phân tích khá sâu sắc,
toàn diện vấn đề này: Phạm Văn Đồng: Những về t tởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Viện Hồ Chí Minh: Nghiên cứu t
tởng Hồ Chí Minh, tập 1, 2, 3, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1993; Trần Văn Giàu:
T tởng Hồ Chí Minh, sự hình thành về cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia,

6
Hà Nội, 1998; Võ Nguyên Giáp (chủ biên): T tởng Hồ Chí Minh và con
đờng cách mạng Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, v.v.
Hớng thứ ba: Nghiên cứu khái quát, bớc đầu rút ra những sáng tạo
lý luận của Hồ Chí Minh trong quá trình vận dụng, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin ở Việt Nam. ở phơng diện này, hầu nh không có các công
trình chuyên khảo riêng, mà thờng đợc đề cập trong các tác phẩm viết về
t tởng Hồ Chí Minh nói chung. Đáng chú ý nhất là hai tác phẩm: Võ
Nguyên Giáp (chủ biên): T tởng Hồ Chí Minh và con đờng cách mạng Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 (tác phẩm này có chơng III - từ
trang 59 đến trang 78: T tởng Hồ Chí Minh những luận điểm sáng tạo
lớn, chỉ ra 8 sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh liên quan đến các vấn đề của
cách mạng Việt Nam); GS. Song Thành: Hồ Chí Minh - Nhà t tởng lỗi
lạc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005 (trong tác phẩm này có chơng
tổng luận: Hồ Chí Minh, tấm gơng vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam, từ trang 581 đến trang 610, chỉ ra 10 vấn đề
mà Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo).
Các hớng nghiên cứu trên chủ yếu chỉ mới dừng lại ở cách đặt, gợi ý
vấn đề. Trên bình diện lý thuyết, nghiên cứu cơ bản, cha có một công trình
nào đề cập toàn diện Hồ Chí Minh với t cách nhà mácxít sáng tạo của
Đảng và cách mạng Việt Nam. Đề tài này triển khai là một dịp để nghiên
cứu thêm những vấn đề trên đây trong hệ thống t tởng Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu đề tài này, trên bình diện lý thuyết và thực tiễn cần phải
đạt đợc các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Làm rõ vai trò của Hồ Chí Minh trong việc truyền bá, tiếp thu, vận
dụng chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, định hớng
t tởng lý luận cho sự lựa chọn con đờng phát triển của dân tộc.
- Nêu bật những cống hiến lý luận của Hồ Chí Minh vào kho tàng kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, làm căn cứ để khẳng định Hồ Chí Minh
thật sự là một nhà mácxít sáng tạo của Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Rút ra một số bài học từ việc Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo, phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin để Đảng tự vận dụng, phát triển t tởng Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới, nhằm làm sáng tỏ và giải quyết các vấn
đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra.

7
Vấn đề đặt ra là lớn và không đơn giản. Công trình này chắc còn có
nhiều khiếm khuyết. Xin cảm ơn tất cả những tập thể và cá nhân đã tận tình
cộng tác, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bản thảo và mong nhận đợc nhiều
ý kiến góp ý.
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
TM. Ban Chủ nhiệm đề tài và những ngời biên soạn
GS,TS Mạch Quang Thắng




8









Phần thứ nhất


Đặc điểm và bản chất
của t tởng Hồ Chí Minh














9









Chơng một

Về một số khái niệm


I. T tởng

Thông thờng ngời ta vẫn quan niệm: T tởng là sự suy nghĩ - t duy
hay ý nghĩ của con ngời đợc nêu lên thành những quan điểm về những sự
vật hay hiện tợng khách quan, đặc biệt là những hiện tợng xã hội.
Theo quan điểm triết học, t tởng là sản phẩm của vật chất có tổ chức
đặc biệt cao là bộ não con ngời, phản ánh tích cực thế giới khách quan
trong khái niệm, phán đoán, lý luận và đợc thể hiện bằng các ngôn ngữ
(nói hoặc viết). T tởng không tách rời bộ não con ngời, đồng thời luôn
gắn bó chặt chẽ với những biến động của xã hội.
Vì vậy, cũng có thể nói T tởng là sản phẩm của xã hội, bởi lẽ t
tởng của một ngời không thể tách rời những hoạt động xã hội của ngời
đó. Thông qua các dạng ngôn ngữ, thể hiện t tởng của con ngời có thể
biểu hiện một cách trừu tợng bằng các giả định, giả thiết; nhng cũng có
thể biểu hiện bằng sự phân tích sâu sắc, sự tổng hợp, khái quát thành những
khái niệm, những qui luật và những điều mang tính qui luật một cách có hệ

10
thống. Nói một cách khác, dựa vào cách diễn đạt, mục đích của việc diễn
đạt có tính hệ thống khoa học, t tởng cơ giá trị giải đáp những vấn đề
thực tiễn đang đặt ra, khả năng dự báo sự phát triển của những hiện tợng
xã hội để từ đó đa ra những giải pháp đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiều
hớng phát triển. Nh vậy, ở góc độ khoa học, t tởng và lý luận gần nh

đồng nghĩa.

II. Nhà t tởng

Từ khái niệm chung về T tởng nh trên, chúng ta có thể nêu lên
khái niệm về Nhà t tởng. Nhà t tởng là ngời hoạt động trong lĩnh vực
lý luận. Theo V.I. Lênin, ngời hoạt động t tởng lý luận Chỉ xứng đáng
với danh hiệu nhà t tởng, nhà lý luận khi nào họ đi trớc phong trào tự
phát, chỉ đờng cho nó, khi nào họ biết giải quyết trớc ngời khác tất cả
những vấn đề lý luận, chính trị, sách lợc và các vấn đề tổ chức mà những
yếu tố vật chất của phong trào húc phải một cách tự phát
(1)
. Ba tiêu chí mà
V.I. Lênin đa ra để khẳng định một ngời hoạt động t tởng - lý luận
đợc gọi là nhà t tởng. Đó là:
- Có đợc chuẩn bị đầy đủ về mặt lý luận.
- Có đợc tầm mắt chính trị bao quát.
- Có một nghị lực cách mạng và tài ba tổ chức để có thể sáng lập một
chính đảng chiến đấu trên cơ sở một phong trào mới
(2)
.
Giới nghiên cứu có thể đa ra những tiêu chí khác, hoặc mở rộng các
tiêu chí của V.I. Lênin mang tính học thuật và xuất phát từ đòi hỏi của thực
tiễn, chẳng hạn nh lý luận phải đợc chuẩn bị đầy đủ, nhng phải đi trớc,
phải có tác dụng dự báo và dẫn đờng cho phong trào quần chúng; có tầm
mắt chính trị bao quát và phải đề ra đợc và giải quyết thành công những
vấn đề về chiến lợc, sách lợc của phong trào cách mạng , nhng tựu
chung tiêu chí lý luận luôn đợc coi là quan trọng hàng đầu. Nói theo V.I.
Lênin, thực tiễn là nền tảng của lý luận, không có lý luận cách mạng thì


1
Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-447
2
Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-4

11
không có phong trào cách mạng, việc tổng kết những bài học kinh nghiệm
thực tiễn cũng là sự bổ sung làm lý luận ngày càng phong phú hơn, đầy đủ
hơn, khoa học hơn.
Thực tiễn là cơ sở của t tởng - lý luận, nhng t tởng lý luận của
một ngời còn phải thông qua hoạt động thực tiễn của chính ngời đó. Có
hoạt động thực tiễn ngời ta mới nhận thức đợc thực tiễn, phát hiện đợc
những vấn đề gì thực tiễn đang đặt ra và đòi hỏi ngời đó phải có năng lực
tổng kết thực tiễn. Từ tổng kết thực tiễn ngời ta có thể rút ra đợc những
bài học thành công và cha thành công, khái quát kinh nghiệm thực tiễn
thành những qui luật và những vấn đề có tính qui luật trong quá trình vận
động và phát triển của thực tiễn, xác định phơng châm, đề ra các giải pháp
để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Bởi vậy, có thể nói t
tởng lý luận của một ngời - một nhà t tởng là sự kế thừa, bổ sung và
phát triển, là quá trình vận động không ngừng.
Theo các quan niệm học thuật, ngời hoạt động t tởng đợc gọi là
Nhà t tởng khi ngời đó trong hoạt động lý luận phải đề ra đợc những lý
thuyết, mới mẻ, một hệ thống quan điểm có thể thay đổi những quan niệm
lý thuyết hiện tại và trớc đó. Hệ thống quan điểm lý luận ấy phải là những
điều trừu tợng, cao siêu thể hiện bằng những tác phẩm lý luận đồ sộ nhng
phải có tính khái quát. Đó yêu cầu và là đặc tính chung của lý luận. Tính
khái quát ấy có thể đợc diễn đạt theo lối suy tởng, trừu tợng với lối lập
luận bằng các mệnh đề chồng chéo theo các trờng phái triết học phơng
Tây. Nhng trên thực tế không phải tất cả các nhà t tởng đều lập luận và
diễn đạt theo lối đó.

Lịch sử loài ngời đã ghi nhận Khổng Tử (551-479, trớc Công nguyên),
với những bài giảng-thuyết giáo của mình, những lập luận về quan hệ vua - tôi
(quân - thân), quân tử - tiểu nhân, phụ - tử (cha - con), phu - phụ (chồng - vợ)
đợc các đệ tử của ông sắp xếp lại thành hệ thống. Trong nhiều thế kỷ sau này,
những ngời kế tục nổi tiếng của ông nh Mạnh Tử và Tuân Tử (298-238 trớc
Công nguyên), Đổng Trọng Th (thế kỷ thứ II trớc Công nguyên) và trong thế
kỷ XI-XII, Chu Hy và một số ngời khác đã bổ sung, phát triển, hệ thống thành
những cuốn sách nh Luận ngữ, Tứ th, Ngũ kinh và luận giải thành Đạo học.
Quan điểm với sự luận giải của Khổng Tử và các đệ tử của ông đã trở thành hệ

12
t tởng thống trị của chế độ phong kiến Trung Quốc thời Trung cổ và có ảnh
hởng rộng rãi ở nhiều nớc Châu á.
ở mức độ nào đó, gần giống nh Khổng Tử, M.C. Găngđi (1869-1948)-
một trong những lãnh tụ của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ, cũng
bằng hình thức thuyết giảng về thái độ đạo đức đối với việc giải quyết các
vấn đề chính trị -xã hội, đạo đức hoá các hoạt động chính trịM.C. Găngđi
đề ra các chủ trơng bất phục tùng, bất hợp tác với chế độ thống trị của
thực dân Anh ở ấn Độ. Ông phản đối việc tớc đoạt các giai cấp bóc lột bằng
bạo lực (chủ trơng bất bạo động), đề ra chủ trơng tẩy chay hàng hoá của
Anh, kêu gọi nhân dân ấn Độ tự sản xuất và quảng bá việc tiêu dùng những
hàng hoá do ngời dân ấn Độ sản xuất ra.
M.C. Găngđi cho rằng sự tiến bộ xã hội không phải ở sự gia tăng, mà ở
sự tự nguyện hạn chế nhu cầu tiêu dùng của con ngời. Ông kêu gọi phải bảo
vệ sự thống nhất, đoàn kết những ngời theo đạo Hinđu và đạo Hồi. Tuy là
những quan điểm mang màu sắc duy tâm khách quan, nhng M.C. Găngđi
đợc nhân dân ấn Độ rất kính trọng và gọi ông là một tâm hồn vĩ đại, là
Thánh của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ. Hệ thống quan điểm
của ông đợc gọi là chủ nghĩa Găngđi và là hệ t tởng của Đảng Quốc Đại
ấn Độ cầm quyền trong nhiều thập kỷ.

Khổng Tử, M.C. Găngđi và những tác phẩm của các ông là nh vậy,
nhng các ông đã đợc lịch sử gọi là những nhà t tởng lớn, những nhà
sáng tạo ra học thuyết của riêng mình và hơn thế nữa, học thuyết của các
ông đã ảnh hởng, chi phối xã hội, đời sống chính trị trên phạm vi khá rộng
lớn. Nói nh vậy để thấy rõ, để đợc duy danh là nhà t tởng không chỉ
căn cứ vào ngời đó có để lại những tác phẩm lý luận đồ sộ hay không mà
phải căn cứ vào phong cách t duy, diễn đạt lý luận. Có ngời, do nhiều
nguyên nhân và mục đích khác nhau các quan điểm đợc diễn đạt ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ vận dụng. Tác phẩm của ngời đó có thể là những bài
thuyết giảng, những bài báo ngắn, những tham luận tại các diễn đàn, th từ
trao đổi, v.v Vấn đề là nội dung quan điểm đợc nêu lên để nhằm mục
đích gì, phản ánh, thể hiện những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng và
có tính hệ thống khoa học hay không, có đợc thực tiễn kiểm nghiệm tính
khoa học đúng đắn hay không. Nói một cách khác, có cơ sở khoa học, thực
tiễn hay không và thực tiễn chấp nhận nh thế nào. Nghiên cứu nguồn gốc

13
t tởng Hồ Chí Minh, phong cách diễn đạt lý luận và hệ thống quan điểm
t tởng lý luận của Ngời, chúng ta thấy rõ đây là một minh chứng đầy
thuyết phục. Vấn đề này sẽ đợc luận giải ở những phần sau.

III. Hệ t tởng

Theo quan niệm thông thờng, Hệ t tởng là hệ thống các quan điểm,
t tởng phản ánh quyền lợi cơ bản đối lập nhau của các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội có giai cấp. Hệ t tởng là bộ phận thuộc kiến trúc thợng
tầng, đợc thể hiện trong các quan điểm về chính trị, luật pháp, thẩm mỹ,
tôn giáovà xét cho cùng phản ánh những quyền lợi về kinh tế, chính trị
giữa các giai cấp. Hệ t tởng có thể phản ánh đúng hoặc sai hiện thực,
khoa học hoặc không khoa học, tiến bộ hoặc lạc hậu. Điều này phụ thuộc ở

chỗ hệ t tởng đó là của giai cấp tiến bộ hay lạc hậu và ở từng thời kỳ lịch
sử nhất định. Trong lịch sử phát triển loài ngời, khi hệ t tởng của giai
cấp, tầng lớp chủ nô lạc hậu và lỗi thời thì hệ t tởng phong kiến là tiến
bộ; khi hệ t tởng phong kiến kìm hãm sự phát triển thì hệ t tởng t sản
là tiến bộ; khi hệ t tởng t sản thể hiện sự lỗi thời, phản động thì hệ t

tởng của giai cấp công nhân là tiến bộ và cách mạng. Nói một cách khác,
lợi ích của giai cấp, tầng lớp phản động, lạc hậu nuôi dỡng hệ t tởng sai
lầm, không khoa học; lợi ích của giai cấp tiến bộ, cách mạng là tiền đề hình
thành và nuôi dỡng hệ tởng tiến bộ, cách mạng và khoa học.
Các Mác (1818-1883) là ngời sáng lập ra các học thuyết về chủ nghĩa
xã hội khoa học (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử)
và kinh tế chính trị học khoa học. Cơ sở và điểm xuất phát của những quan
điểm t tởng khoa học này là sự kế thừa và phát triển những quan điểm
của các nhà t tởng trớc C. Mác nh Hêghen, L. Phơbach, Ôoen,
Môngtetxkiơ, J. Rutxô và sự phối hợp, cộng tác của ngời bạn chiến đấu
của C. Mác là Ph. ăngghen.
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khi những nhu cầu của sự
phát triển trong xã hội t bản bộc lộ những tệ nạn xấu xa của nó; sự bóc lột
về kinh tế, nô dịch về chính trị đã thức tỉnh ý thức của giai cấp công nhân và
cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản, trong khi khoa học tự nhiên và khoa

14
học lịch sử-xã hội có những phát minh mới đã tác động, thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực đời sống xã hội Thực tiễn ấy
đòi hỏi lĩnh vực t tởng xã hội phải có một hệ thống lý luận mới nhằm giải
quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Mác và ăngghen - những nhà sáng
lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, đã xây dựng đợc một khoa học thực sự
tiến bộ và cách mạng không chỉ để giải thích tại thế giới mà còn nhằm tiến
tới cải tạo thế giới, thay đổi cả thế giới.

Bớc vào con đờng hoạt động cách mạng và khoa học vào cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa t bản bớc vào giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa và thời kỳ hình thành của xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm
phơng pháp luận và thế giới quan khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen,
V.I. Lênin đã kiên quyết và bảo vệ thành công sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác, chống lại sự tiến công của mọi loại kẻ thù. V.I. Lênin đã tổng kết về
mặt lý luận các thành tựu mới của khoa học, những bài học kinh nghiệm
mới của các cuộc đấu tranh giai cấp và nâng hệ thống quan điểm t tởng
lý luận của chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. áp dụng phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin đã luận giải, phân tích các hiện tợng xã
hội trong thời kỳ lịch sử mới và khái quát thành hệ thống các quan điểm về
chủ nghĩa t bản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là sáng tạo ra
học thuyết mới về giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của phơng thức sản xuất t
bản chủ nghĩa với kết luận khoa học về sự thắng lợi của nghĩa xã hội có thể
diễn ra trong một nớc hoặc một số nớc.
Tháng 11- 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới bùng nổ và thắng lợi ở nớc Nga đã biến những t tởng quan điểm
của V.I. Lênin trở thành hiện thực, giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa
Mác đã gắn liền với tên tuổi của V.I. Lênin. Từ đó tới nay, những ngời
cộng sản và giai cấp công nhân đã gắn liền những phát kiến vĩ đại của C.
Mác, sự bổ sung, phát triển sáng tạo của V.I. Lênin với tên gọi chung chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nói theo V.I. Lênin, chủ nghĩa Mác đã đem lại cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan khoa học, đúng đắn
về vai trò và sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là ngời đào huyệt chôn
chủ nghĩa t bản, xây dựng xã hội mới không còn các giai cấp bóc lột. Từng
bớc nhận thức rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của mình, trên con đờng phát
triển của mình, giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc trở

15
thành ngời giơng cao và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cuộc cách mạng giải

phóng dân tộc. Với sự giúp đỡ của giai cấp công nhân các nớc xã hội chủ
nghĩa tiên tiến, sau khi lật đổ chính quyền của các giai cấp thống trị, giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chính đảng
của giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc có thể và cần
phải lãnh đạo nhân dân mình, dân tộc mình thực hiện những nhiệm vụ quá
độ xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ
nghĩa.
Với luận điểm này, V.I. Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác, đề ra học
thuyết cách mạng không ngừng cho chính đảng của giai cấp công nhân
không chỉ ở các nớc t bản mà còn và chủ yếu cho chính đảng của giai cấp
nhân các nớc thuộc địa và phụ thuộc. Kể từ khi Cách mạng Tháng Mời
Nga đến năm 1991, xuất phát từ những hiện tợng mới của chủ nghĩa t bản
hiện đại, các đảng cộng sản và công nhân qua thực tiễn cách mạng ở nhiều
nớc đã tổng kết nhiều bài học kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa,
nhiều bài học kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và nhất trí cao trong việc khẳng
định chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ t tởng của giai cấp công nhân toàn thế
giới. Thực tiễn qua những bài học kinh nghiệm này tỏ rõ rằng chủ nghĩa
Mác - Lênin - hệ t tởng của giai cấp công nhân có những biểu hiện đa
dạng, phong phú; khi đợc vận dụng ở mỗi nớc lại xuất hiện những đặc
thù riêng. Sự vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin trong hoàn cảnh đặc thù ấy
lại đợc tổng kết và bổ sung làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác. Trong hoàn cảnh đặc thù của các nớc phơng Đông, trong đó
có Việt Nam, từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi giai cấp công nhân
Việt Nam mới hình thành và phong trào công nhân đang trong quá trình
chuyển từ tự phát lên tự giác, Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh đã khẳng
định:
khi chủ nghĩa t bản phơng Tây làm thay đổi phơng Đông thì
đấu tranh giai cấp có trở nên quyết liệt hay không? Đại thể là có, nếu xét
theo gơng của Nhật Bản.

Thật ra là có, vì sự Tây phơng hoá ngày càng tăng và tất yếu của
phơng Đông - nói cách khác, chủ nghĩa Mác sẽ còn đúng cả ở đó. Dù sao
thì cũng không thể cấm bổ sung cơ sở lịch sử của chủ nghĩa Mác bằng

16
cách đa thêm vào đó những t liệu mà Mác ở thời mình không thể có
đợc
(1)
.
Một thuật ngữ - mệnh đề các nhà nghiên cứu lý luận Mác - Lênin
thờng dùng, khi thì nói (hoặc viết) hệ t tởng của giai cấp công nhân và
hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Về thực chất đó là những khái niệm khi nói
về hệ thống các t tởng quan điểm của giai cấp công nhân và đội tiên
phong của nó là đảng cộng sản trong thời kỳ lịch sử hiện đại. Nội hàm và
bản chất của nó là hệ thống các quan điểm, t tởng của chủ nghĩa Mác -
Lênin, là vũ khí đợc vũ trang cho giai cấp công nhân các nớc t bản chủ
nghĩa, các nớc thuộc địa và phụ thuộc; giúp cho họ hiểu biết sâu sắc, khoa
học và toàn diện về những quy luật và chiều hớng phát triển (triển vọng)
của xã hội, dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Nó nảy sinh trên cơ sở lợi ích và vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân, kết tinh tri thức khoa học thời đại và tri thức khoa học truyền thống
qua khứ, đồng thời đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn phát
triển và tiến bộ của xã hội.
Bản chất và tính khoa học của nó thể hiện ở chỗ nó hình thành, phát
triển trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phê phán quá khứ; đợc bổ sung,
hoàn thiện bởi những bài học kinh nghiệm thực tiễn đợc tổng kết trong các
phong trào đấu tranh giai cấp. Khác với hệ t tởng của các giai cấp khác,
hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa phản ánh lợi ích của giai cấp công nhân và
hoàn toàn phù hợp với đòi hỏi khách quan của sự phát triển và tiến bộ của
xã hội. Với tích cách là một giai cấp tiến bộ, giai cấp công nhân đợc tuyên

truyền, giác ngộ và qua thực tiễn đấu tranh giai cấp ý thức đợc vai trò và
sứ mệnh lịch sử của mình. Hệ thống các quan điểm của hệ t tởng cộng
sản chủ nghĩa không bóp méo những quy luật lịch sử khách quan vì lợi ích
của giai cấp công nhân mà ng
ợc lại, với sự phê phán khoa học, hệ t tởng
cộng sản chủ nghĩa kế thừa có chọn lọc tinh hoa của quá khứ. V.I. Lênin đã
khẳng rõ điều này khi viết rằng: Chủ nghĩa xã hội là hệ t tởng của
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, cho nên nó phụ thuộc vào những điều
kiện chung của sự phát sinh, phát triển và củng cố của hệ thống t tởng,
nghĩa là nó dựa trên cơ sở t liệu của tri thức con ngời, lấy sự phát triển

1
Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB. CTQG, H.1995, T.1. tr.465

17
cao của khoa học làm tiền đề và đòi hỏi phải làm công tác khoa học
(1)
. Đặc
trng cơ bản của hệ t tởng cộng sản là tính khoa học đợc kết hợp chặt
chẽ với tính cách mạng và tính đảng của giai cấp công nhân, tính nhân văn
và chủ nghĩa nhân đạo chân chính và sâu sắc. Đặc trng này thể hiện chỗ
khi nó khẳng định rằng, chỉ có hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
mới triệt để xoá bỏ quan hệ bóc lột và thống trị nô dịch, xây dựng một xã
hội theo phơng châm tất cả cho con ngời, vì con ngời. Hệ t tởng cộng
sản chủ nghĩa vì thế là lý tởng, khát vọng cao đẹp và trong sáng nhất của
con ngời mà trong đó, giai cấp công nhân và đội tiên phong của nó là đảng
cộng sản là đội ngũ giơng cao ngọn cờ chiến đấu nhằm đạt tới. Cũng vì
thế, cuộc đấu tranh giữa các hệ t tởng , giữa những ngời có hệ t tởng
đối lập nhau diễn biễn rất quyết liệt và gay go, phức tạp.
Các đảng cộng sản và đảng viên của đảng là những đại biểu tiên

phong trong việc truyền bá t tởng cộng sản chủ nghĩa trong giai cấp công
nhân và quần chúng lao động đông đảo nhằm đa hệ t tởng này vào thực
tiễn phong trào cách mạng và thực tiễn cuộc sống; tổ chức quần chúng đấu
tranh vì lý tởng cao đẹp, trong sáng ấy và trớc hết là đấu tranh với các hệ
t tởng của các giai cấp bóc lột, lạc hậu, lỗi thời, chống lại mọi sự xuyên
tạc, bóp méo hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Trong tiến trình của cuộc đấu
tranh ấy, hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa không ngừng mở rộng, phát triển
phạm vi ảnh hởng không chỉ trong các nớc t bản chủ nghĩa phát triển
mà cả trong các nớc lạc hậu, kém phát triển đang dới ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân.
Lịch sử phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
(1945) đã cho thấy rõ, nhiều đảng cộng sản và đảng công nhân ở Đông Âu
nhờ giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ động sáng tạo
trong việc phát động, tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh vì lý tởng cộng
sản chủ nghĩa đã đa sự nghiệp cách mạng của đất nớc mình tới thành
công và bắt tay vào công cuộc xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa. Nhiều nớc thuộc địa và phụ thuộc Châu á, Cuba ở châu Mỹ la tinh,
các đảng cộng sản đã giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của đất nớc mình vào phạm trù cách

1
V. I Lênin , Toàn tập, NXB. Tiến bộ, M.1978, tiếng Việt, T.6, tr. 449

×