Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

biên soạn tài liệu giáo dục nghệ thuật cho học sinh khiếm thính bậc tiểu học tại thành phố hồ chí minh tài liệu môn không lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.38 KB, 48 trang )

1

PHẦN GIỚI THIỆU

Kịch không lời là hình thức diễn kịch hoàn toàn bằng ñộng tác và vẻ mặt,
trên một nền âm nhạc có tiết tấu thích hợp với tốc ñộ ñộng tác của người diễn.
Bằng ngôn ngữ ñộng tác ñược ước lệ, cách ñiệu, tượng trưng và ẩn dụ cao,
không dùng một lời nói nào nhưng vẫn có thể chuyển tải ñược những tư tưởng,
tình cảm nhất ñịnh. ðối với học sinh khiếm thính, môn kịch không lời có những
ý nghĩa quan trọng như giúp rèn luyện khả năng vận ñộng và thị giác, phát triển
quá trình ghi nhớ có ý nghĩa của HS khiếm thính (nhờ mối quan hệ logic của các
nhân vật trong kịch không lời), tác ñộng tới quá trình tư duy trực quan hành
ñộng, tư duy trực quan hình ảnh và tư duy logic, phát triển khả năng tư duy bằng
cảm nhận thể chất, cảm nhận cơ thể và tư duy liên cá nhân v.v…
Phần tài liệu môn kịch không lời ñược biên soạn có chọn lọc ñể phù hợp
với học sinh khiếm thính lứa tuổi tiểu học.


Gồm 2 phần: 10 bài cơ bản và 10 tiểu phẩm
Phần các bài cơ bản ñược sử dụng như các chữ cái - là cơ sở ñể ghép vần
(hình thành các tiểu phẩm).
10 bài cơ bản: với mục ñích tạo ra cho các em có một cơ thể mềm, dẻo,
nhanh nhẹn, hoạt bát và một số kỹ năng về cảm giác trọng lượng như: bê, vác,
khiêng, vần, ñẩy, kéo hoặc 6 kiểu ngã trên mặt bằng hoặc các ñộng tác võ thuật
nghệ thuật và tạo hình thể ñộng vật v.v…
Bài học khởi ñộng có bốn ñộng tác:
1. Vặn người: giáo viên ñể bàn tay ñứng, các ngón tay thẳng, tượng trưng cho
thân người, rồi bàn tay qua trái và qua phải.
2. Uốn nghiêng: giáo viên ñể bàn tay ñứng rồi nghiêng bàn tay qua trái và qua
phải.
3. Uốn ngửa: giáo viên ñể bàn tay như trên rồi ngửa bàn tay ra sau.


2

4. Uốn trước: tay ñể như trên rồi úp bàn tay về phía trước.
Sang phần luyện về ñầu và cổ: giáo viên nắm bàn tay lại, cho các em
tưởng tượng ñó là cái ñầu, rồi cổ tay gập về trước - ngả ra sau - nghiêng trái -
nghiêng phải - quay xuôi - ngược.
Các ñộng tác buông lỏng và căng cứng cơ thể: giáo viên ñể bàn tay ñứng,
các ngón tay thẳng, khi luyện, muốn cho cơ thể các em căng lên như sợi dây ñàn,
thì cả bàn tay phải căng hết mức, tiếp theo là buông lỏng, toàn bộ bàn tay thả
lỏng cũng hết mức và buông rơi về phía trước, cứ như vậy, buông lỏng về bốn
hướng trước, sau, trái, phải.
Khi sử dụng tiết tấu trong ñộng tác cần nhanh hay chậm thì giáo viên cũng
dùng tín hiệu bằng tay, vẫy nhanh hoặc chậm, hoặc khi luyện tập cho thân hình
có ñược sự mềm mại thì bàn tay và các ngón tay uốn lượn làm thành sóng liên
tục.
Sang ñộng tác lộn xuôi: tay giáo viên sẽ làm quay tròn về bên phải và khi
tay quay tròn ngược lại thì các em sẽ hiểu ñược, ñó là ñộng tác lộn ngược, ñồng
thời muốn cho các em thực hiện nhiều hoặc ít về số lượng ñộng tác, sẽ sử dụng
bằng ngón tay. Hoặc khi các em thực hiện ñộng tác tốt hay chưa tốt, giáo viên
cũng sử dụng ngón tay cái hoặc ngón út.
Khi thực hiện ñộng tác ba kiểu bơi: bơi úp, bơi nghiêng, bơi ngửa, thì hai
bàn tay úp, ngón tay thẳng, ở vị trí trước ngực rồi cùng gạt ra ngang hai bên
sườn. Khi thu vào tì hai lưng bàn tay vào trước, cứ làm liên tục như vậy, ñó là
bơi úp.
Bơi nghiêng: hai tay luôn ñổi tay trước, tay sau, mỗi tay ñi theo chữ O.
Tay xuất phát từ sau về trước, khi ñưa về trước thì bàn tay úp, khi ñưa tay về
phía sau thì bàn tay ngửa.
3

Bơi ngửa: hai tay cũng luôn ñổi một tay về trước, một tay ra sau, ñiểm

xuất phát từ giữa hàng nút áo, ñể giữ thăng bằng, bàn tay úp cánh tay thẳng, rồi
ñưa lên cao, bàn tay từ từ úp và vuốt xuống.
ðể các em tưởng tượng bàn tay là bàn chân, ñó là bàn tay úp, chống các
ngón tay xuống, rồi vuốt bàn tay ra phía sau, rồi lại kéo về, hai chân ñổi nhau
liên tục. ðộng tác bơi úp và bơi ngửa chân làm giống nhau. Riêng ñộng tác bơi
ngửa thì ñộng tác chân làm khác, bàn tay úp xuống, ñưa thẳng phía trước sát ñất,
rồi cong bàn tay lên và kéo cổ tay về.

Từ chất liệu trong 10 bài học cơ bản sẽ ñược ứng dụng trong việc xây
dựng cốt truyện trong 10 tiểu phẩm và nhiều tiểu phẩm khác, tùy sự cảm hứng,
sáng tạo của người học.
Mỗi một tiểu phẩm ñều có chủ ñề tư tưởng rõ ràng, ca ngợi tình bạn, ca
ngợi những người tốt dám hy sinh bản thân mình, ca ngợi nghị lực phi thường
vượt lên số phận và phê phán thói hư tật xấu trong xã hội. Mỗi tiểu phẩm ñều
mang tính nhân văn ñể mỗi con người hoàn thiện mình hơn với ước mơ xây
dựng một xã hội tốt ñẹp.
Các tiểu phẩm ñược giới thiệu ở ñây ñã ñược chọn lọc ñể phù hợp với HS
khiếm thính bậc tiểu học, có cấu trúc ngắn gọn, súc tích, gần với cuộc sống,
ñược biên soạn từ dễ ñến khó.
Việc truyền ñạt tới các em khiếm thính môn học kịch không lời cũng
giống như sự truyền ñạt các môn học khác mà các em ñã và ñang học, chỉ khác
là các môn học khác thì các em dùng cây viết còn kịch không lời thì dùng chính
cơ thể của các em ñể thể hiện: qua cơ thể và ñộng tác mà các em thể hiện, người
xem có thể thấy ñược ý nghĩa của từng tiểu phẩm.
ðể tập các tiết mục trong kịch không lời, cần sử dụng các ñộng tác cơ bản
phù hợp với nội dung của mỗi tiểu phẩm. Ví dụ: với tiểu phẩm “Mùa hè trên
4

biển”, có thể nhiều HS cùng tham gia, không hạn chế số lượng và sử dụng chủ
yếu các ñộng tác bơi, chạy, nhảy dây, kéo thả dây.

Với tiểu phẩm “ñoàn kết là sức mạnh” thì sử dụng nhiều các ñộng tác
trong bài “tạo hình thể ñộng - thực vật” là chủ yếu.

Phương pháp truyền ñạt của giáo viên tới học sinh:

Trực quan: cho HS xem các ñĩa DVD mẫu.
Làm mẫu, ñóng vai: GV làm mẫu từng ñộng tác, nhập vai các nhân vật trong tiểu
phẩm.
Trong giờ học của các em khiếm thính, chủ yếu các em học bằng thị giác
là chính, các em quan sát ñộng tác do giáo viên làm thị phạm (làm mẫu). Bên
cạnh ñó, các em còn nhìn vào khẩu hình miệng do giáo viên nói, ñiều ñó sẽ hỗ
trợ thêm cho sự tiếp thu của các em.
Song ñể có kết quả tiếp thu ñộng tác nhanh hơn, tốt hơn nữa thì giáo viên
khi giảng dạy có thể sử dụng thêm tín hiệu bằng ngón tay và bàn tay, nhằm hỗ
trợ thêm ñể giúp cho các em hiểu nhanh và thực hiện ñộng tác chính xác, ñúng
và ñẹp.

Trước khi học mỗi tiểu phẩm: GV giới thiệu, diễn tả nội dung tiểu phẩm, phân
tích tính cách nhân vật, ý nghĩa bài học rút ra từ mỗi tiểu phẩm.
Các bài học ñược luyện tập cho tất cả các ñối tượng trong lớp, ñảm bảo
các em ñều có cơ hội tiếp xúc với môn học.
Các dụng cụ cần thiết cho mỗi tiểu phẩm nên ñược trang bị ñể giờ học
thêm sinh ñộng.
GV có thể linh hoạt thêm, bớt nhân vật hoặc thêm cốt truyện nếu thấy cần
thiết.
5

Không gian tập: có thể sử dụng ngay lớp học.
Thời gian: Ngoài giờ học chính khóa, có thể xem như một hoạt ñộng ngoài giờ.


Mục tiêu chính: dạy cho HS khiếm thính, nhưng GV cũng là ñối tượng mà tài
liệu này hướng tới vì yêu cầu GV phải nắm bắt trước rồi mới truyền ñạt tới HS.
GV có thể tự luyện tập qua ñĩa hình và tài liệu.
Mặc dù khả năng nghe kém, nhiều em hầu như không nghe ñược nhưng
vẫn nên chọn một hoặc vài bản nhạc cho mỗi tiểu phẩm ñể tạo cảm giác sinh
ñộng cho người xem. ðối với GV, khi tập thì cần có nhạc ñể gây hứng thú, tạo
cảm xúc với tiểu phẩm mà mình ñang nhập vai.
GV ñóng vai trò quan trọng trong việc linh hoạt thay ñổi nhân vật, mở
rộng nội dung và sử dụng ñộng tác ñể diễn tả tính cách trong các tiểu phẩm.
Phần hướng dẫn chung không ñưa ra những quy ñịnh bắt buộc cho từng tiểu
phẩm. Phần tài liệu ñề cao sự sáng tạo của người dạy và người học trong quá
trình sử dụng tài liệu này.
ðối với môn kịch không lời, sự hướng dẫn cụ thể và trực quan nhất là
ñược xem ñĩa về hình ảnh các ñộng tác cơ bản do HS trường ðại học Sân khấu
ðiện ảnh thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Riêng ñối với HS khiếm thính, khi
học có GV hướng dẫn và minh họa về tính cách nhân vật, ý nghĩa nội dung tiểu
phẩm.
Giáo viên cần ñược tập huấn bởi các chuyên gia về kịch không lời ñể ñạt
hiệu quả về chuyên môn trước khi dạy lại cho học sinh.





6


PHẦN TÀI LIỆU

10 BÀI HỌC CƠ BẢN


1. Bài chạy
2. Bài khởi ñộng
3. Bài thể dục
4. Bài buông căng
5. Bài thể thao
6. Bài cảm giác trọng lượng
7. Bài các kiểu ngã
8. Bài phối hợp
9. Bài tạo hình thể ñộng - thực vật
10. Bài cách ñiệu

10 TIẾT MỤC

1. Mùa hè ở biển
2. ðêm giao thừa
3. Mưa hoa
4. Vượt lên số phận
5. Kết có hậu
6. Chú chó thông minh
7. Bức tượng hòa bình
8. Em bé tật nguyền và ước mơ
7

9. Tình mẹ
10. ðoàn kết là sức mạnh
PHẦN I

10 BÀI CƠ BẢN


Bài 1: CHẠY GỒM 5 THẾ

- Chạy nhấc ñùi trước
- Chạy hất chân phía sau và chân thẳng phía trước
- Chạy xỉa
- Chạy hất chân ngang
- Chạy chéo chân
Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Luyện cho sức bền bỉ dẻo dai
- Luyện sức bật và sự nhẹ nhàng trong khi chạy

1. Chạy nhấc ñùi trước
Cách làm:
Hai chân làm ñổi nhau liên tục, ñùi ñưa cao 90 ñộ, gối gập lại cũng tạo
thành 90 ñộ, bàn chân cúp xuống hết mức. Từ hai bên làm ñộng tác chạy nhấc
ñùi trước ra. Bên một hàng, bên hai hàng xen kẽ. Từng tay giơ cao và hạ xuống,
chân nọ tay kia. Từng ñôi di ñộng ñổi chỗ và hai hàng ñổi nhau lên xuống.
Yêu cầu:
Cho tập tay riêng, chân riêng, rồi mới cho kết hợp ñể hoàn thành một ñộng
tác, trong quá trình làm, mặt luôn nhìn lên tay cao.
2. Chạy hất chân phía sau và chân thẳng phía trước
8

Cách làm:
Hai tay chắp hai bên sườn, hai chân làm ñổi nhau liên tục. Từng chân co lại
hất về phía sau cách mặt ñất 20 cm.
Chân thẳng phía trước, hai chân làm ñổi nhau liên tục. Từng chân khống
chế thẳng tới ngón chân rồi ñưa thẳng phía trước, ngón chân chạm ñất.
Yêu cầu:
Mặt nhìn thẳng, làm xế 45 ñộ trước trái và xế 45 ñộ trước phải. Làm bốn cái

hất chân phía sau và bốn cái chân thẳng phía trước, rồi mới chuyển sang xế trước
bên phải.
3. Chạy xỉa
Cách làm:
Hai chân làm ñổi nhau liên tục, chân trước làm trụ, hơi chùng gối, chân ñưa
sau duỗi thẳng hết, mũi chân chạm ñất.
Tay: hai tay làm ñổi nhau liên tục, một tay ñưa thẳng phía trước, bàn tay
nghiêng, ñộ cao ngang ngực. Một tay ñể úp lòng bàn tay vào sườn, trong khi làm
ñộng tác thì chân nọ tay kia.
Yêu cầu:
Mặt nhìn thẳng, làm quay bốn hướng và ñộng tác phải dứt khoát.
4. Chạy hất chân ngang
Cách làm:
Hai chân làm ñổi nhau liên tục, từng chân phần ñùi giữ lại, còn từ gối trở
xuống hất sang ngang (chân phải hất sang phải, chân trái hất sang trái) hai tay
chắp hai bên sườn.
Yêu cầu:
Mặt nhìn thẳng, chân làm cách mặt ñất khoảng 10cm và người luôn ở hướng
thẳng. Làm tại chỗ và di ñộng sang ngang, bên trái, bên phải.
5. Chạy chéo chân
9

Cách làm:
Hai chân làm ñổi nhau liên tục, hai chân vắt chéo qua nhau, cứ một lần chân
trái trên thì lại một lần chân phải trên. Trọng tâm ñứng vào hai mũi chân.
Tay: hai tay ñể ra hai bên cạnh bình thường, nhưng thấp hơn vai.
Yêu cầu:
Trong quá trình làm ñộng tác, người bao giờ cũng phải ở hướng thẳng và
mặt cũng phải nhìn thẳng.
ði tứ chi: (cuối bài tách thành hai khối, ñi tứ chi vào hai bên)

Cách làm:
Hai chân thẳng hết mức, quá trình bước vẫn thẳng, nửa thân trên gập xuống,
càng thấp càng ñạt yêu cầu.
Tay: hai tay làm ñổi nhau liên tục. Từ trước ra sau và ngược lại, nhịp tay
cùng với nhịp của bước chân ñi di ñộng, ñi chân nọ tay kia, nửa thân trên cũng
nhịp nhàng mềm mại.
Yêu cầu:
Khi tay từ trước ra sau thì lòng bàn tay úp và vuốt ra sau. Nhưng khi tay từ
sau về trước thì lưng bàn tay lại vuốt lên và chú ý trong quá trình làm thì nửa
thân trên buông lỏng.


Bài 2: KHỞI ðỘNG TOÀN THÂN

Gồm bốn ñộng tác
- Vặn người
- Uốn nghiêng
- Uốn ngửa
- Uốn trước
10

Ý NGHĨA CỦA BÀI: khởi ñộng toàn thân. Cùng một lúc khởi ñộng tất cả các
khớp, bắp của cơ thể và trọng tâm luyện tập ñể các cơ co giãn nhanh nhạy.
Trước khi vào tập, khởi ñộng sẽ ngăn ngừa ñược sự chấn thương của khớp
và cơ bắp.

1. ðộng tác vặn người
Cách làm:
Mỗi bên hai hàng chạy nhấc ñùi trước, chạy ra xen kẽ thành bốn hàng
ngang. Hai chân làm ñổi nhau. Trọng tâm ñều ở hai chân. Nhưng chân nào bước

lên thì gối hơi chùng và chân sau thẳng. Hai tay giang ngang hai bên, cao bằng
vai, bàn tay úp, khi nửa thân trên vặn hết mức sang cạnh, ñồng thời hai tay cũng
chuyển theo và mặt cũng nhìn theo tay.
Yêu cầu:
Chân nào bước lên và bước trả về rồi thì chân kia mới bước lên. Người phải
vặn hết mức. Quá trình từ ñầu tới cuối ñộng tác, hai tay vẫn phải ở ñộ cao ngang
với vai.
2. ðộng tác uốn nghiêng
Cách làm:
Hai chân làm giống như trên, hai tay cũng giang giống như trên. Nhưng
khác là bàn tay ngửa lên, khi nửa thân trên uốn nghiêng xuống hết mức thì ñồng
thời một tay nằm ngang trên ñầu, lòng bàn tay ở trên cao, lúc này úp xuống (hai
tay song song trên dưới).
Yêu cầu:
Người xuống hết mức, khi làm ñộng tác mặt nhìn xuống tay thấp và ở thế
chuẩn bị thì mặt nhìn thẳng.
3. ðộng tác uốn ngửa
Cách làm:
11

Hai chân làm giống như trên, hai tay giang ngang hai bên, cao bằng vai, bàn
tay úp. Khi nửa thân trên uốn ngửa thì ñồng thời tay ở phía chân bước lên ñưa
xuống và ñưa tay phía sau, tay ngược với bên chân bước lên thì ñưa lên cao trên
ñầu, cánh tay gần thẳng hết, mặt nhìn lên tay cao.
Yêu cầu:
Uốn ngửa càng xuống nhiều càng tốt, uốn ñúng hướng sau và không ñược
lệch vai, khi làm ñộng tác thì mặt nhìn lên tay cao, ở thế chuẩn bị thì mặt nhìn
thẳng.
4. ðộng tác uốn trước
Cách làm:

Hai chân làm ñổi nhau, một chân thẳng hết tới ngón chân, ñưa ra phía trước
mũi chân chạm ñất. Một chân làm trụ, gối hơi chùng (trọng tâm dồn vào chân
ấy). Hai tay giang ngang giống như trên nhưng khác là bàn tay ngửa ra, khi nửa
thân trên úp xuống, ép lên chân ñưa ra, thì hai tay ở chân ñó vẫn ñể như thế
chuẩn bị, còn tay ngược với chân ñưa ra thì ñưa thẳng lên cao trên ñầu và cùng
với người úp xuống.
Yêu cầu:
Chân nào bước lên và bước trả về rồi thì chân kia mới ñưa lên, uốn trước
càng xuống nhiều càng ñạt yêu cầu, uốn ñúng phía trước, không làm lệch vai, khi
làm ñộng tác thì mặt nhìn xuống, chân ñưa ra, ở thế chuẩn bị thì mặt nhìn thẳng.
Chú ý: cũng bốn ñộng tác trên, nhưng cho làm hướng thẳng, quay bốn hướng và
di ñộng vào hai phía.





12

Bài 3: THỂ DỤC

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Tập ñể giải phóng 11 khớp và các cơ bắp trong cơ thể: ñầu, cổ, ngón tay,
cổ tay, khuỷu, vai, ngực, vùng bụng, mông, ñùi, gối, cổ chân.
- Kết quả phải ñạt ñược là các cơ, khớp, bắp, hoạt ñộng linh hoạt, nhanh
nhạy, phục tùng theo ý muốn ñiều khiển của người biểu diễn.
- Bài luyện các khớp là một trong những bài trọng tâm của cả giáo trình.

1. Phần ñầu cổ
Cách làm:

Xếp hàng từ trong ñi ra (ñi sămpa), ñi ba nhịp mới ñược một bước, chân
trái bước vào một nhịp, chân phải nửa bàn chân trên ñể vào nhịp hai sau gót chân
phải. Chân trái nhấc lên và ñặt xuống vào nhịp ba, ñổi chân.
Hai tay chắp hai bên sườn, chân bước ñầu ngoảnh nhịp một, hai ñầu ở
hướng thẳng, nhịp ba bật hết sang trái, cảm giác cằm ñể lên vai và bật lại hướng
thẳng ngay ñể nhịp ba lại bật sang phải.
ði sămpa lên, cổ ñưa ra hướng trước, cổ ở hướng thẳng rồi ñưa hết ra thẳng
phía trước và kéo về ngay, xế trái trước và xế phải trước cũng làm như vậy.
Chân trái bước một bước sang trái, chân phải nửa bàn chân trên bước theo
ñể cạnh chân trái, ñồng thời cổ buông lỏng gục xuống trước và lăn một vòng tròn
từ trái sang phải. ðổi chân phải bước trước thì ñầu lăn một vòng từ phải sang
trái.
2. Phần tay
Cách làm:
13

Chân bước sang cạnh giống như trên, lật úp bàn tay, hai bàn tay ñể song
song các ngón tay chỉ ra phía ngoài, ñộ cao ngang bụng, một bàn tay úp, một bàn
tay ngửa, ñuổi nhau liên tục, mỗi bàn tay như vẽ số 8, mặt nhìn xuống tay.
Hai chân bước ñều trong 4 nhịp, vừa bước vừa xoay 180 ñộ sang trái rồi lại
sang phải, sang trái thì chân trái bước trước, sang phải thì chân phải bước trước.
ðồng thời ñưa tay, hai lưng bàn tay sát lại với nhau ở trước ngực và vẽ thành hai
số 8 lồng nhau, cứ thế làm liên tục, mặt nhìn thẳng.
Hai chân ñứng tại chỗ dậm ñều, hai bàn tay rung liên tục từ dưới rồi từ từ
ñưa thẳng lên cao trên ñầu và ngồi quỳ một gối, lại ñứng lên. Cứ như thế ngồi
xuống, ñứng lên nhiều lần, mặt nhìn thẳng.
Người ñang từ hướng thẳng quay ñứng nghiêng phía khán giả. Hai chân
ñứng thành chữ V rộng, hai bàn tay ñể cao ngang mặt, lòng bàn tay quay ra phía
ngoài “sờ tường”. Từng bàn tay buông lỏng rồi lại cứng ngay, hai bàn tay ñổi
nhau làm liên tục, nhưng ñể khác vị trí, trọng tâm người chuyển từ trái sang phải

và ngược lại. Mặt nhìn theo tay, rồi quay lưng thẳng ra phía khán giả, tay cũng
làm như vậy nhưng từ thấp lên cao dần, rồi hai chân kiễng gót và hai tay mở ra
hai bên từ từ xuống hết phía dưới, buông cả cánh tay.
3. Phần khuỷu
Cách làm:
Chân ñi từng bước và chân sau ñể nửa bàn chân, sau gót chân trụ, mỗi chân
một bước, cứ thế ñổi nhau ñi về tạo thành vòng cung. Tay nâng, buông khuỷu,
buông cả cánh tay và cảm giác như có hai sợi dây buộc vào hai bắp tay, từ từ kéo
lên 45 ñộ, rồi ñể rơi xuống, chân nào bước thì mặt nhìn xế về hướng ấy.
Hai chân ñứng sát tại chỗ, cùng nhún xuống, kiễng lên. Tay sóng, hai tay
giang ngang, cao bằng vai, hai bàn tay úp, hai cánh tay cùng co vào, duỗi thẳng
ra, làm liên tục nhiều lần, mặt nhìn thẳng.
14

Chân trái bước một bước sang trái, chân phải ñể nửa bàn chân trên ñể cạnh
chân trái và ngược lại. Tay sóng trước ngực, hai bàn tay ñan các ngón tay vào
với nhau, lưng bàn tay ở trên, ñộ cao ngang ngực, cứ thế làm sóng liên tục, mặt
nhìn thẳng.
4. Phần vai
Cách làm:
Chân ñứng chữ T rộng nằm ngang, trọng tâm ở cả hai chân, nhưng chân nào
ñứng trước thì gối hơi chùng và gót chân nhấc lên, ñập xuống liên tục. ðổi bên
thì chân ngược lại, người ñổ về phía chân trước, vai quay tròn, hai tay buông
bình thường, hai xương vai chủ ñộng quay tròn từ trước ra sau và từ sau về
trước, nhưng hai tay quay ñuổi nhau, mặt nhìn thẳng.
Chân ñứng giống như trên, trọng tâm ở cả hai chân, nhưng chân nào ñứng
trước thì gối hơi chùng và gót chân nhấc lên, ñập xuống liên tục. ðổi bên thì
chân ngược lại, người ñổ về phía chân trước, vai quay tròn, hai tay buông bình
thường, hai xương vai chủ ñộng quay tròn từ trước ra sau và từ sau về trước,
nhưng hai tay quay ñuổi nhau, mặt nhìn thẳng.

Chân ñứng giống như trên, nhưng khác là không ñập gót, chân nào ñứng
trên thì vai bên kia làm trước. Lăng vai: làm từng vai, một tay ñể lên ngực, tay
kia buông lỏng cả cánh tay từ ñầu ñến cuối ñộng tác. Riêng vai chủ ñộng lấy ñà
phía sau rồi hất về phía trước và cả cánh tay buông theo rồi lại lấy ñà làm tiếp.
Mặt nhìn xế về phía vai.
Hai chân ñứng song song tại chỗ, từng chân chùng gối nhấc gót, hai chân
làm ñổi nhau liên tục. ðánh vai: từng vai chủ ñộng ñánh về phía trước, hai vai
ñánh ñuổi nhau liên tục, vai nào ñánh thì chân kia chùng gối, mặt nhìn thẳng.
5. Phần ngực
Cách làm:
15

Một chân làm trụ, một chân ñưa về phía trước, rồi lại ñưa ngay về phía sau,
nhiều lần. ðổi chân cũng làm như vậy.
Vươn thóp lồng ngực: hai tay chắp hai bên sườn, khi chân ñưa về phía trước
thì ngực thóp lại hết mức và khi ñưa chân về phía sau thì ngực vươn lên hết mức,
cứ thế làm liên tục, mặt nhìn thẳng.
6. Phần lưng
Cách làm:
Từ vòng cung tất cả ñi tứ chi. Hai chân thẳng hết mức, quá trình bước vẫn
thẳng, nửa thân trên càng gấp xuống càng ñạt yêu cầu. Tay: hai tay làm ñuổi
nhau liên tục từ trước ra sau và ngược lại.
Nhịp tay cùng với nhịp của bước chân ñi di ñộng, ñi chân nọ tay kia, nửa
thân trên cũng nhịp nhàng mềm mại (khi tay từ trước ra sau, thì lòng bàn tay úp
và vuốt ra sau). Nhưng khi tay từ sau về trước thì lòng bàn tay lại vuốt lên, và
chú ý trong quá trình làm thì nửa thân trên buông lỏng.
ði tứ chi về các hàng ngang.
Làm lật lưng: một chân làm trụ, một chân ñể nửa bàn chân trên sát sau chân
trụ, chân nào ñể sau thì quay từ phía ấy, quay 360 ñộ, trong quá trình quay thì
trọng tâm chuyển dần sang chân kia và quay ngược lại cũng 360 ñộ. Cứ thế làm

nhiều lần.
Tay: hai tay dang ngang, cao bằng vai, bàn tay úp, ñể nguyên tay như vậy
cứ thế cùng chân quay.
Người: từ hướng trước, người gập xuống, nhưng lưng thẳng và cứ ở ñộ thấp
như thế quay ở các hướng.
Từ hướng thẳng người chuyển ñứng nghiêng, nửa thân trên quay tròn, chân
ñứng tại chỗ, chữ V hơi rộng, hai tay chắp hai bên sườn, phần từ thắt lưng trở
xuống giữ im, nửa thân tròn quay từ trái sang phải và ngược lại. Bốn hướng ñều
có ñộ thấp bằng nhau.
16

7. Phần mông
Cách làm:
ðưa mông ngang chân ñứng song song, nữ ñể hai tay vào hai bên cạnh
mông, nam ñể hai tay trên cao quá ñầu, tay trái ngửa, tay phải úp cầm vào ngón
tay trái, mông ñưa hết mức sang cạnh trái, phải nhiều lần, mông sang bên nào thì
chân bên ấy thẳng và chân bên kia hơi chùng gối, người ñứng im.
Cũng làm yếu lĩnh ñộng tác như trên nhưng quay bốn hướng, mặt luôn nhìn
hướng thẳng.
ðứng tại chỗ, hướng thẳng, mông quay theo chiều ñĩa hát, hai tay ñưa trên
cao quá ñầu, giống như trên, mông quay tròn 360 ñộ từ trái sang phải và ngược
lại nhiều lần, mặt nhìn hướng thẳng.
8. Phần ñùi, gối, cổ chân
Cách làm:
Hai tay chắp hai bên cạnh sườn, vừa làm ñộng tác vừa ñi di ñộng lên. Mỗi
chân làm một lần, hai chân ñổi nhau liên tục. Yêu cầu từng chân nhấc ñùi cao 90
ñộ ñồng thời gập gối, mu bàn chân dưỗi thẳng, chân ñưa từ bên cạnh về phía
trước vẫn ở ñộ cao 90 ñộ, rồi hạ xuống. ðường ñi từ cạnh về trước cũng tạo
thành góc 90 ñộ. ðổi chân cứ thế tiếp tục làm từ bên cạnh về phía trước. ðổi
chân cũng làm ñộng tác giống như vậy, mặt nhìn thẳng.

Chân ñi lùi xuống. Giàng: tư thế và ñộng tác gần giống như trên, khác là
vừa làm vừa ñi lùi xuống và ñường ñi của chân ngược lại. Từ trước mở ra cạnh,
cũng mỗi chân làm một lần và hai chân ñổi nhau liên tục, mặt nhìn thẳng.
Hai tay ñể chắp giống như trên, ñứng tại chỗ ñá cạnh, chân nào làm thì toàn
bộ chân ấy mở ra cạnh. Khi co gối ñá lên thì ñồng thời mu chân duỗi thẳng hết
mức, ñá càng cao càng ñạt yêu cầu, cảm giác như gối ñá lên vai, từng chân làm
xong mới ñổi chân bên, mặt nhìn thẳng.
17

Hai tay vẫn giống như trên, chân làm tại chỗ, mỗi chân một lần, hai chân
ñổi nhau liên tục. Nhảy ếch: hai chân và người nhảy ngồi xuống, khi ñứng lên thì
một chân làm trụ, còn chân kia căng hết tới các ngón chân và ñưa ra phía trước,
mũi chân chạm ñất, rồi lại nhảy ngồi xuống và khi ñứng lên thì ñổi chân bên, làm
như thế liên tục. Tiếp ñó là nhảy ñưa chân sang cạnh bên trái, bên phải, yếu lĩnh
ñộng tác giống như trên, nhưng khác là ở bên cạnh thì ñùi mở ra và người ñổ về
phía bên chân trụ. Khi chân ñưa ra phía trước thì mặt nhìn thẳng, khi chân ñưa
bên cạnh thì mặt nhìn về từng bên chân.
9. Phần toàn thân
Cách làm:
Người ñứng nghiêng với khán giả, làm ñộng tác kết hợp. Hai tay trên cao
quá ñầu, bàn tay úp, các ngón tay quay vào với nhau, hai tay tạo thành gần giống
ñường tròn, mặt nhìn lên tay.
Hai chân ñứng song song, cùng một lúc hai tay và nửa thân trên gập xuống
ñằng trước, hai chân thẳng gối. Mặt sát vào chân càng ñạt yêu cầu. Tay và người
cùng kết hợp làm một lúc. Hai tay hơi lấy ñà, lưng bàn tay ñi trước, khi về xế
phía sau hai bên, cánh tay gần thẳng hết.
Trong khi hai tay ñi thì người cũng làm, hai ñùi ñẩy hết mức về phía trước,
phần bụng, phần ngực cũng ñẩy hết mức về phía trước, rồi hất nhẹ theo ñà của
ngực. Từng phần làm nối tiếp nhau liền nét mềm mại, ñể ñến khi hoàn thành
ñộng tác thì hai tay và người ñều về vị trí chuẩn bị ban ñầu. Mặt nhìn theo tay từ

lúc chuẩn bị ban ñầu và cả quá trình làm ñộng tác tới khi lại về thế chuẩn bị ban
ñầu.
- ðộng tác kết hợp:
Làm ñộng tác ở xế phải phía trước 45 ñộ, xong rồi làm phía trái cũng xế 45
ñộ, phần b làm cùng tay cùng chân. Tay phải trên cao, cánh tay gần thẳng hết,
tay trái nằm ngang lưng, mắt nhìn lên tay.
18

Chân ñứng, chân trước chân sau, trọng tâm khi chuẩn bị thì ở chân trước,
người vươn cao. Bắt ñầu làm khi nửa thân trên gập xuống thì trọng tâm chuyển
về chân sau và quá trình làm ñộng tác thì giống như phần a. ðổi bên trái cũng
giống như bên phải.
ðộng tác nửa thân trên quay tròn làm xế phải trước 45 ñộ và xế trái trước
cũng 45 ñộ, làm mỗi bên một lần, ñổi nhau liên tục, chân ñứng chữ T rộng, chân
trước bao giờ cũng chùng gối, chân sau bao giờ cũng thẳng hết. Hai tay duỗi
thẳng hết, thành ñường thẳng, hướng xiên, bàn tay úp ñổ về phía trước theo
hướng chân ñứng chùng gối, người cũng ñổ về phía trước, mặt nhìn xuống tay
thấp, hai tay cùng vào, duỗi ra (bay tay). Rồi cả hai cùng từ phía trước, cùng với
nửa thân trên quay một vòng tròn từ phải sang trái và làm ñổi bên xế trái ngang.
Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như vậy, nhưng khác là khi quay một vòng tròn thì
quay ngược lại từ trái sang phải.
- ðộng tác uốn trước sau:
Làm hướng thẳng, hai chân ñổi nhau liên tục, chân ñứng chữ T, chân trước
bao giờ cũng chùng gối, chân sau thẳng, hai tay ñang ở dưới thấp hai bên cạnh,
khi một chân bước lên thì ñồng thời hai tay ñưa thẳng về phía trước, bàn tay úp
và cùng với người nằm úp xuống, trọng tâm dồn vào chân trước, người nằm song
song với mặt ñất. Sau ñó, hai tay và nửa thân trên uốn ngửa ra phía sau, càng
xuống thấp càng ñạt yêu cầu, lúc này trọng tâm dồn vào hai chân, rồi hai tay từ
từ mở ra hai bên ngang, bàn tay ngửa và người cũng thẳng lên ñể kéo chân trước
về và bước chân sau lên. Cũng làm yếu lĩnh ñộng tác giống như vậy, mặt luôn

nhìn theo luật ñộng của tay.
- ðộng tác sóng người:
Người ñứng nghiêng với khán giả, chân ñứng song song, hai tay thẳng hết
trên cao, bàn tay quay phía trước, hai gối hơi chùng xuống, cảm giác như ngồi
xuống, rồi ñẩy ñùi hết mức về phía trước, tiếp theo, cũng ñẩy bụng hết mức về
19

phía trước, rồi ñẩy ngực cũng vậy. Cuối cùng là ñẩy cổ, ñầu, nhưng thứ tự cứ
phần dưới ra và về thì phần trên mới ra, liên tục như vậy. Hai tay ở trên cao cũng
sóng liên tục, mặt nhìn hướng thẳng.
- ðộng tác sóng di ñộng:
Sau khi làm sóng tại chỗ và sóng quay tại chỗ bốn hướng rồi thì làm sóng di
ñộng, vẫn làm hướng nghiêng, yếu lĩnh ñộng tác hoàn toàn giống như trên,
nhưng khác là chân bước di ñộng lên, mỗi chân một bước và bước thứ 3 thì hai
chân cùng nhảy nhẹ lên và cùng hạ xuống, ñồng thời lúc này người mới sóng.
Riêng tay thì sóng từ ñầu ñến cuối ñộng tác, làm sóng di ñộng vào hết, mặt nhìn
thẳng.
Yêu cầu của bài thể dục:
- Từng phần phải làm chính xác các ñộng tác.
- Khi phần nào làm thì tất cả các phần khác phải giữ im không cử ñộng (trừ
phần kết hợp toàn thân).


Bài 4: BUÔNG CĂNG

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
Tập cho các khớp có thể buông lỏng hoặc căng cứng bất cứ khớp nào trong
cơ thể, có thể căng cứng hoặc buông lỏng ñộc lập, ñồng thời có thể buông lỏng
cùng căng cứng một lúc ñược. Sự buông căng bắp thịt ñúng mức, sẽ giúp người
biểu diễn trở nên sinh ñộng vì ñã ñạt ñược sự chân thực thể hiện trong các ñộng

tác của mình. ðó là sự buông căng chính xác của bắp thịt (không nhiều hơn và
cũng không ít hơn).
1. Phần tay
Cách làm:
20

Từ hai bên ra, tay kết hợp với chân, chân nhấc từng bên ñi ngang ra, từng
tay giơ cao, căng hết rồi cả cánh tay buông cả người. Chân nọ tay kia.
Hai tay dang cao bằng vai, bàn tay úp, tất cả cánh tay căng hết, rồi chỉ 10
ngón tay ñược buông lỏng, rồi lại căng, cứ vậy nhiều lần.
Hai cánh tay căng giống như trên, rồi cùng một lúc các ngón tay và cổ tay
cùng buông, cứ thế căng buông nhiều lần.
Hai cánh tay giống như trên, rồi ngón tay, cổ tay, khuỷu tay cùng một lúc
buông như quả lắc ñồng hồ, rồi quay vòng từ trong ra ngoài và quay ngược lại.
Hai cánh tay giống như trên, rồi cả cánh tay buông lỏng cùng một lúc rơi
xuống, lại căng, lại buông rơi…
Hai cánh tay giơ cao thẳng trên ñầu, bàn tay quay phía trước rồi cả cánh tay
buông cùng một lúc và rơi xuống, cứ căng lại buông nhiều lần, mặt nhìn thẳng.

2. Phần chân
Cách làm:
Hai tay chắp hai bên sườn, từng chân làm. Người ñứng xế 45 ñộ trước. Bên
trái thì chân trái làm trụ, toàn bộ chân phải căng hết ñưa ra trước, mũi chân cách
mặt ñất, rồi ngón chân và cổ chân cùng một lúc căng, buông nhiều lần. Vẫn chân
ấy ñang căng thì cùng một lúc ngón chân, cổ chân và gối cùng buông như quả
lắc ñồng hồ, rồi lại căng buông tới gối liên tục.
Cả chân lại căng hết, rồi cùng một lúc cả chân cùng buông, rơi xuống ñất.
Cứ như vậy căng, buông cả chân nhiều lần.
ðổi sang xế 45 ñộ trước, bên phải thì chân phải làm trụ và chân trái làm yếu
lĩnh ñộng tác cũng căng, buông giống như trên, mặt luôn nhìn thẳng.


3. Buông căng toàn thân
Cách làm:
21

Người ñứng hướng thẳng, hai tay chắp hai bên sườn, buông cổ: cổ buông
lỏng rồi lăn từ cạnh xuống hết ñằng trước, lại thẳng cổ lên rồi lại buông tiếp. Cổ
buông lỏng cũng lăn từ cạnh, nhưng ngửa ra sau. Cứ như vậy làm nhiều lần,
cũng làm yếu lĩnh ñộng tác như trên, nhưng sang bên trái, rồi bên phải, cũng làm
nhiều lần.
Buông từng phần: hai tay buông bình thường hai bên, cổ buông lỏng lăn từ
cạnh xuống trước, rồi hai vai buông, ñồng thời ngực cũng thóp lại, rồi buông tiếp
phần bụng và buông tiếp hai gối, lại ñứng thẳng lên, lại tiếp tục buông từng phần
một. Làm nhiều lần như vậy.
Buông xuôi, ngược: hai tay giơ thẳng, căng trên ñầu, bàn tay quay hướng
trước, buông hai cổ tay tiếp buông hai khuỷu tay (hai bên). Tiếp buông cả cánh
tay và cuối cùng là buông ngay hai gối.
Ngược lại, người ñang buông, ñứng thẳng lên rồi hai tay buông khuỷu. Tiếp
hai tay ñưa lên cao như thế chuẩn bị ban ñầu, nhưng hai cổ tay buông xuống rồi
cuối cùng là hai bàn tay căng, ñể lại buông xuôi như lúc ñầu.
Buông một lúc: hai tay giơ cao căng hết (giống như trên) cả người cũng
căng, rồi cùng một lúc rất nhanh toàn bộ cơ thể buông tới gối. Cứ như vậy làm
nhiều lần.
Hai tay buông sát vào hai bên người, cả tay cả người cùng căng hết mức rồi
cũng cùng một lúc rất nhanh, toàn bộ người buông tới gối, lại căng buông liên
tục.
ði mất trọng tâm: nguyên tắc là muốn ñi về hướng nào, trước hay sau, trái
hay phải thì người cứ ñổ, rồi chân mới bước theo. Người buông lỏng mức ñộ ñể
có thể ñi ñược, rồi từng người có tâm lý khác nhau và tạo hình cũng khác nhau,
ñi mất trọng tâm vào hẳn.

Khiêng: ba người, hai nữ, một nam ñi mất trọng tâm từ trong ra, rồi buông
ñến gối và ngã ra nằm ở ba kiểu: nghiêng, sấp, ngửa. Căng toàn thân, hai người
22

từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm và ngồi quỳ một gối, khiêng: người ñỡ dưới
cổ, người ñỡ chân, ñi tiết tấu chậm.
Hai người khác cũng từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm, cùng quỳ một gối
và ñưa lên vai khiêng ñi, tiết tấu chậm. Người “chết” ñể hai tay lên bụng.
Ba người cũng từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm và cùng ngồi quỳ một
gối. Ba người ñứng thành một hàng, ñưa “người chết” lên cao, cánh tay của ba
người thẳng hết. “Người chết” ép hai tay song song với người. Khiêng ñi tiết tấu
chậm, ñều bước.
Ba kiểu khiêng cùng ñi tiết tấu chậm và ñi một ñường tròn, rồi khiêng vào.
Yêu cầu:
- Buông lỏng các khớp ñể tự nó rơi xuống, tuyệt ñối không ñược dùng sức
ñể gập xuống.
- Luyện thật nhiều và ñúng yêu cầu, ñể các khớp trong cơ thể phản xạ
nhanh, rất nhanh, buông căng và ngược lại.


Bài 5: THỂ THAO

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Luyện cho cơ bắp có sức khống chế và sức bật, nhất là phần cơ bụng và
trang bị một số kỹ thuật cho việc nhào lộn.
- Bên cạnh ñó nó còn có một nhiệm vụ nữa là giúp cho diễn viên nhanh
nhẹn, hoạt bát trên sân khấu.

Cách làm:
- Lộn xuôi:

23

Ngồi cuộn tròn (mông cách mặt ñất) hai gối ép vào ngực, hai tay chống
xuống ñất ñể song song hai bên người (các ngón tay chỉ phía trước).
ðầu ñặt xuống ngực rồi ñặt gáy lộn sang, cứ thế tiếp tục lộn. Quá trình ngồi
chuẩn bị lộn và ngồi bật dậy, người vẫn giữ nguyên tư thế chuẩn bị.
- Lộn ngược:
Thế ngồi chuẩn bị gần giống như trên, chỉ khác là hai cánh tay co, hai bàn
tay ngửa gần như ñể hai bên vai, các ngón tay chỉ ra phía sau rồi ñặt mông
xuống, ñồng thời lấy ñà ñể thấm toàn bộ phần lưng và gáy, rồi bật ngồi dậy,
người vẫn giữ nguyên thế chuẩn bị. Cứ thế tiếp tục lộn ngược. Quá trình ngồi
chuẩn bị, lộn và bật ngồi dậy vẫn giữ nguyên thế chuẩn bị.
- Lộn qua chướng ngại:
Một người cúi thấp, quỳ hai gối và chống hai tay xuống ñất (làm vật
chướng ngại). Từng người lấy ñà, chống hai tay qua người cúi ñồng thời lộn xuôi
qua.
- Nằm ngửa, ngồi dậy, gập trước:
Nằm ngửa, toàn bộ người thẳng, hai tay ñể song song bên người. Chân tay
không ñộng, vẫn ñể nguyên thế nằm như vậy. Nửa thân trên ngồi dậy thẳng lưng
vuông góc với chân, rồi nửa thân trên gập trước, nằm ép xuống chân, lưng vẫn
thẳng. Lại nằm ngửa xuống làm tiếp.
- Lăn thẳng:
Nằm ngửa, toàn thân thẳng, hai chân sát lại, mu bàn chân cúp xuống, hai tay
ñể song song, cao quá ñầu, bàn tay ngửa. Người căng thành một khối và lấy ñà,
cứ thế một khối lăn ñều liên tục. Trong quá trình làm ñộng tác, hai gối và ngực
bao giờ cũng phải sát nhau.
- Bò nghiêng:
Người nằm nghiêng bên phải, thì tay phải co lại vuông góc với người, bàn
tay nắm và cùng với chân trái luôn di ñộng lên. Chân phải ở dưới bao giờ cũng
24


hơi co gối lại. Tay trái cũng hơi co lại ñể lên sườn trái, chân trái co lại và dùng
sức ở dưới ngón chân cái, rồi ñạp thẳng hết xuống, lúc này cùng với tay phải kết
hợp ñể ñẩy toàn bộ người nhích lên.
Bò nghiêng bên trái thì yếu lĩnh ñộng tác cũng làm giống như trên, mặt luôn
nhìn lên hướng bò tới.
- Bò sấp:
+ Người nằm sấp, hai cánh tay ñể thẳng hết song song cao quá ñầu, bàn tay
úp. Hai chân duỗi thẳng khép lại, hai gót chân sát lại và sát mặt ñất, hai bàn chân
thành ñường thẳng, khi muốn nhích người lên thì hai bàn tay miết xuống, ñồng
thời hai bàn chân phía ngón cái cũng làm bánh lái ñưa bàn chân lên và ñẩy bàn
chân xuống. Người bò sát ñất, không ñược nhấp nhô, bò như thế và chui qua ghế.
Mặt hơi nghiêng sang bên.
+ Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như phần a, nhưng khác là: hai cánh tay ñể
xuôi xuống hai bên sườn, bàn tay úp, ngón tay chỉ xuống dưới chân. Tay ñể sát
vào người và trong quá trình ñể ñẩy người lên cùng với chân thì hai cánh tay co
vào và lại duỗi thẳng ra hết.
+ Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như phần a, b, khác là hai cánh tay gấp lại
là thành hai góc vuông, hai cánh tay dưới song song với nhau. Bàn tay nắm lại và
dùng sức ở hai cánh tay dưới cùng với bàn chân ñể ñẩy người lên, mặt nhìn
thẳng.
- Lúc lắc:
Một nhóm ba người, một người ñứng tại chỗ, toàn thân căng và ñổ về phía
trước, sau, trái, phải, hai người ñổ và lại ñẩy ở bốn hướng, trong khi chuẩn bị và
quá trình làm, toàn thân càng căng càng ñạt yêu cầu.
- Nhảy ngựa:
25

Một người ñứng tại chỗ cúi, hai chân thẳng, hai bàn tay chống vào hai ñầu
gối, nửa thân trên cúi, bụng thẳng, tạo thành góc vuông lần lượt từng người

chống hai tay trên lưng ngựa và nhảy qua.
Tạo hình ôm, hôn…, nam bế nữ vào hoặc xử lý bằng nhiều cách khác nhau.


Bài 6. CẢM GIÁC TRỌNG LƯỢNG

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
ðể diễn viên sử dụng ñạo cụ, ñồ vật trên sân khấu về trọng lượng ñược
chính xác, không phá ñi diễn xuất của diễn viên, thì phải tập ñể xử lý về cường
ñộ của cơ bắp, cùng các khớp cho hợp lý, ñể giữ ñược tính chân thực trong khi
làm những ñộng tác cảm giác về trọng lượng.

Cách làm:
- Bê:
Hai tay bê một vật tưởng tượng, hai khuỷu tay co lại, giữ nguyên khung tay
như vậy, người thấp xuống vì do hai gối hơi chùng, lưng cong, cổ thẳng, ñi có
sức nặng ở hai chân.
- Vác:
Hai tay ñỡ một vật trên vai phải, nửa thân trên nghiêng sang trái, giữ nguyên
dáng người và khung tay như vậy. ði có sức nặng ở hai chân.
- Khiêng:
Hai người hoặc nhiều người, dáng người và khung tay giống như bê, nhưng
cần chú ý trong khi ñi di ñộng, thì vật khiêng ñược to ra hay bé lại. ði có sức
nặng ở hai chân.
- Vần:

×