Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giải pháp quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.23 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 4 – K 21
*
ĐỀ TÀI 8:
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giảng viên: PGS.TS Hoàng Đức
Nhóm thực hiện: 1. Lê Lam Phong
2. Đỗ Hạnh Nhân
3. Nguyễn Thị Ngọc Sa
4. Bùi Thị Thùy Trang
Lớp - Khóa: NH Đêm 4 – K21
TP.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2013
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
MỤC LỤC
I. CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 3
1. Rủi ro tín dụng 3
2. Rủi ro về thanh khoản 3
3. Rủi ro lãi suất 3
4. Rủi ro tỷ giá hối đoái 3
5. Các loại rủi ro khác 3
II. RỦI RO TÍN DỤNG 3
1. Khái niệm 4
2. Chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng 4
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng 9
4. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng 12
III. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 12
1. Khái niệm: 13
2. Mục tiêu “Quản trị rủi ro tín dụng” 13
IV. Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 14
1. Đối với bản thân NHTM 14


2. Đối với khách hàng 15
3. Đối với nền kinh tế 15
V. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM 15
1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước 15
2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương 16
3. Giải pháp đối với các NHTM 17
KẾT LUẬN 24
2
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
 ỦẠỘỦ
Trong hoạt động kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng, rủi ro có thể chia thành các loại
như sau:
ủụ
Rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng là rủi ro mà khách hàng trong quan hệ
tín dụng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn gây thiệt hại về tài sản và lợi
nhuận cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
ủềả
Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả hoặc
không chuyển hóa kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán.
ủ !"#ấ
Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc những yếu tố
có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân
hàng.
$ủỷ%ố&%
Là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
trong quá trình cho vay hoặc kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng.
'%( ạủ%(

Là những loại rủi ro mang tính tổng hợp như rủi ro về sản phẩm/dịch vụ; rủi ro
khu vực, đất nước; rủi ro quản lý nội bộ; rủi ro về nghiệp vụ;…
Ủ)Ụ
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các
ngân hàng thương mại Việt Nam, vì thế rủi ro tín dụng vẫn là mối quan tâm hàng đầu của
các NHTM.
3
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
%ệ*
Rủi ro là những biến cố xấu, không mong đợi, là những yếu tố không bình thường.
Rủi ro có hai đặc trưng:
- Có sự không chắc chắn về thời điểm hoặc mức độ xảy ra.
- Hậu quả của nó thường liên quan đến tổn thất (có sự thiệt hại).
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro gắn liền với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng biểu
hiện dưới hình thức người đi vay không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng.
ỉ+#,%(&ịủụ
2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
2.1.1. Định nghĩa
“Nợ quá hạn” (Non performing loan - NPL): Là những khoản tín dụng không hòan
trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
2.1.2. Cách phân loại nợ
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam
được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn.
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ
quá hạn như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc

ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn
cho vay đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng; gia hạn nợ vay là việc ngân hàng chấp thuận
kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ.
4
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có nhiều
thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của
khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản ánh chính xác
chất lượng của hoạt động tín dụng.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005” thì dư nợ của các tổ
chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả gốc
và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được
cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.
Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn
thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ
trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng

thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã
được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ
đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
5
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả
nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các
khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ
hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm thì phải phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các nhóm
nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5-20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20-50% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc.
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và quyết định 18 của Ngân hàng Nhà nước
vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của
khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách
hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
2.1.3. Công thức:
6
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến những
món vay có một kỳ hạn bị quá hạn. Lúc này toàn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó trở về sau sẽ bị
chuyển nợ quá hạn. Như vậy, chính xác hơn, ta có:
Tỷ lệ dư nợ quá hạn =
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Quy trình hiện nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tỷ lệ nợ quá hạn
của các NHTM không được vượt quá 5%.
2.2. Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay
2.2.1. Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng tín
dụng của các ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
Nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo cách phân loại nợ Theo Quyết định 493.
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một thời
điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo
công thức dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ x 100% ≤ 5%
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
7
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
2.2.3. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3
nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho vay có mức
độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và mang lại thu nhập cho ngân hàng ở mức độ
vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng. Nên ta có công thức sau:
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ của các khoản cho vay
có chất lượng trung bình
x 100%
Tổng tài sản Có
2.2.4. Tỷ lệ xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ =
Các khoản xóa nợ ròng
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
8
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
2.3. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập
Nợ quá hạn khó đòi
%(-ốảưở&ếủụ
3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Hoạt động của NHTM chủ yếu là dựa vào việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
các thành phần kinh tế trong xã hội để tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế. Mọi sự biến động của kinh tế vĩ mô trong điều hành chính sách tiền tệ đều có các
tác động đến quy mô và chất lượng của huy động cũng như cho vay. Vì vậy, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định, các công cụ như: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát huy
tích cực chất lượng giúp cho Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát khối lượng tín dụng
tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn vốn tín dụng chảy vào những ngành nghề then
chốt, trọng điểm để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ
mô ổn định là điều kiện tiền đề để hoạt động tín dụng của NHTM đi vào quỹ đạo ổn định,
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
3.2. Môi trường pháp lý
Một hệ thống pháp lý ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt động
hiệu quả đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra,
góp phần nâng cao được chất lượng tín dụng đồng thời Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm

soát và ổn định tiền tệ quốc gia. Bởi vì, nếu hoạt động tín dụng kém hiệu quả, cho vay
không thu hồi được nợ và lãi đúng hạn hoặc sự gia tăng tín dụng thiếu lành mạnh, mở
rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn của
NHTM mà còn phá vỡ tính ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
3.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của chính bản thân ngân hàng. Một chiến lược phát triển đúng
đắn và phù hợp sẽ bảo đảm ngân hàng phát triển. Ngược lại, một chiến lược không phù
9
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
hợp sẽ làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng, thậm chí dẫn đến khó khăn trong
hoạt động hoặc thua lỗ, phá sản.
Một chiến lược phát triển phù hợp là một chiến lược phát huy tối đa được các điểm
mạnh, khai thác được các cơ hội đồng thời phải hạn chế đến mức thấp nhất các điểm yếu
và vượt qua được các thách thức.
Đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ thông tin ở mức thấp hoặc
trung bình như khối ngân hàng cổ phần thì chắc chắn không thể lựa chọn thị trường mục
tiêu là thị trường bán buôn với các doanh nghiệp lớn hoặc các tập đoàn đa quốc gia… vì
nó vượt quá khả năng cung cấp tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Trong điều kiện đó thị
trường mục tiêu của các ngân hàng này chỉ có thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các
khách hàng cá nhân.
3.4. Chính sách tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHTM, hơn thế nữa chức
năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên
bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trị then chốt điều tiết
các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩm tín dụng, kỹ thuật
quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng… nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược
đề ra trong kinh doanh. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng
xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều chỉnh mọi hoạt
động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu

hóa nguồn vốn của mình khi cho vay, đảm bảo an toàn trong kinh doanh là điều kiện quan
trọng để nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
3.5. Lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng, là hạt
nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu ra quyết
định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất, cũng như sự điều
chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều đặt NHTM vào tình trạng
khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu trúc về tài sản cũng như nguồn vốn
của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt được sự tối ưu hố lợi nhuận và hạn chế những
10
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
tác động tiêu cực của lãi suất đến đời sống kinh doanh của NHTM có thể làm tăng chi phí
nguồn vốn và giảm lợi nhuận của NHTM.
Hầu hết các NHTM trên thế giới chú trọng đến việc nâng cao kỹ thuật quản lý rủi
ro lãi suất nhằm hạn chế đến mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến
chất lượng tín dụng. Bản thân lãi suất là giá cả của vốn tín dụng, là một phạm trù kinh tế
tổng hợp mang tính “nhạy cảm rất cao” được hình thành một cách khách quan do cung
cầu vốn trên thị trường, vì lẽ đó kỹ thuật quản lý rủi ro lãi suất cần phải được tập trung
khai thác trên nhiều khía cạnh khác nhau có liên quan đến lãi suất nhằm xây dựng một
chính sách lãi suất hợp lý.
3.6. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh doanh.
Cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của NHTM được sử dụng cho những mục tiêu kinh
doanh do các nhà quản lý doanh nghiệp quyết định, tạo khối lượng tài sản mà khách hàng
đang trực tiếp nắm giữ và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh yếu kém,
công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo và sử dụng vốn sai mục
đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản
nên không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM.
3.7. Cán bộ tín dụng
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín

dụng, sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào năng lực, trách
nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là cầu nối giữa ngân hàng và bên vay, là người trực tiếp tiến hành
công tác khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thẩm định khách hàng và phương
án, dự án vay vốn, theo dõi kiểm soát sau khi cho vay và thu nợ. Nếu cán bộ tín dụng
không đủ năng lực, phẩm chất thì không đánh giá chính xác hoặc cố tình cho vay những
khách hàng yếu kém; những phương án, dự án kém hiệu quả dẫn đến nợ xấu, thậm chí
mất vốn. Từ đó, làm cho chất lượng tín dụng giảm sút. Ngược lại, cán bộ tín dụng có
năng lực, phẩm chất tốt sẽ làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, kể cả việc tư vấn, đồng thời
sẽ đánh giá đúng, lựa chọn được khách hàng, phương án, dự án tốt để cho vay, bảo lãnh.
Từ đó góp phần mở rộng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
11
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
$%(&ộ(../&01&ộ(.-2
● Rủi ro ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận:
Đưa đến những mất mát thiệt hại về tài chính, thêm vào đó là quá trình mở rộng
hoạt động gặp khó khăn bế tắc, thu nhập thấp, kết quả là giảm sút lợi nhuận.
● Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút:
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong lúc đó
các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn. Trong lúc
không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, cũng vì thế người rút tiền lại càng
tăng lên. Kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
● Rủi ro làm suy giảm uy tín của Ngân hàng:
Một ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không tốt và tình hình đó
sẽ được báo chí biết đến khiến mọi người mất lòng tin. Như vậy, khó lòng có thể huy
động được nguồn vốn dồi dào. Các ngân hàng nước ngoài vì thế mà lánh xa, không cấp
các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý
● Rủi ro có thể dẩn đến phá sản:
Nếu những tác động của những rủi ro nêu trên không được kịp thời ngăn chặn và
cứ phát triển đến một độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản.

 34ẢỊỦ)Ụ
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với việc giảm thiểu rủi ro - đặc
biệt là rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Nên việc giảm thiểu rủi ro tín
dụng tại NHTM có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự tăng trưởng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng, đảm bảo cho các NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Với ý nghĩa đó, việc
quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề cần được quan tâm chú ý.
12
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
%ệ*5
Quản trị rủi ro tín dụng: Là việc theo dõi và đề ra những biện pháp nhằm hạn chế
hay giảm thấp số lần xuất hiện và mức độ tác hại của rủi ro đến hoạt động kinh doanh tín
dụng (hoạt động cho vay), cũng như việc đề ra những cách thức để xử lý các hậu quả khi
phát sinh rủi ro, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng được
tiến hành một cách an toàn và có lợi nhuận.
ụ(+#63#ảịủụ7
Khi thực hiện quản trị tốt rủi ro tín dụng ngân hàng sẽ đạt được những mục tiêu
sau:
- Tăng lợi nhuận
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh hưởng trước
mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn
của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc không thu hồi được sẽ
lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ… Các chi phí này còn cao hơn
khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những
khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng.
Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một
bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành
tiền để cho người khác vay và thu lãi. Do đó khi làm tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng
ngân hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu tăng lợi nhuận.
- Đảm bảo khả năng thanh toán

Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho
vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại
các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng
hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của
khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng
lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của
mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong khâu thanh toán. Quản lý rủi ro tín dụng tốt ngân hàng sẽ đảm bảo được lượng
tiền mặt trong thanh toán.
13
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
- Đảm bảo uy tín
Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông tin về rủi ro
tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài
chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu
đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập giao
dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế
thị trường khi đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc khôi phục lại được là điều hết
sức khó khăn. Như vậy quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín tốt
đối với khách hàng của mình. Khiến họ tự tin và yên tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
Khi ngân hàng làm tốt quản lý rủi ro tín dụng sẽ giúp cho khách hàng tránh được
một số tình huống xấu như sau: Không phải đem trả thêm tiền lãi phạt do nợ quá hạn,
ngoài ra, khi ngân hàng không thu được nợ của khách hàng đầy đủ và đúng hạn, đây sẽ là
dấu hiệu xấu nói lên hoạt động kinh doanh yếu kém không hiệu quả của khách hàng và
làm giảm uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn
tiếp tục xin vay tại ngân hàng những lần sau đó. Mặt khác, do hệ thống thông tin về khách
hàng giữa các ngân hàng ngày càng được cập nhật và phát triển, họ cũng sẽ khó tiếp cận
được với nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác. Đồng thời, các bạn hàng của doanh
nghiệp cũng sẽ do dự khi thiết lập quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Thậm chí các chủ nợ
khác của doanh nghiệp cũng sẽ đến đòi nợ doanh nghiệp dù các món nợ chưa đến hạn. Dù

doanh nghiệp có thể thanh toán được tất cả các món nợ đó thì uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường vẫn bị suy giảm.
8 9:Ủ8Ệ34ẢỊỦ)Ụ
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng không chỉ tác động tiêu cực đến chính
bản thân ngân hàng mà nó còn tác động không nhỏ đối với khách hàng của họ và cả nền
kinh tế. Vì vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
ốớ;ả-
Quản trị rủi ro tín dụng giúp hạn chế tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng
thương mại, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
14
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra ở
mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể dùng lợi nhuận của mình hoặc Vốn tự có để bù đắp.
Song nếu rủi ro ở mức độ lớn, lợi nhuận không đủ bù đắp thì ngân hàng sẽ ở bên bờ vực
phá sản. Vì vậy, quản trị rủi ro trong quan hệ tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế
được những tổn thất về vốn và tài sản của ngân hàng, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi,
cũng như nâng cao được lợi nhuận của chính mình.
ốớ%(2
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có hoạt
động cho vay của ngân hàng. Trong nỗ lực nhằm thu được lợi nhận, các ngân hàng không
thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà có thể tìm cách làm cho hoạt
động này trở nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề
ra cho mình một chiến lược quản trị rủi ro thích hợp. Như vậy ngân hàng mới có thể đảm
bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và các doanh nghiệp.
ốớềế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ dẫn đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương, dẫn đến đời

sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất
lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
8Ả<<34ẢỊỦ)ỤỦ
ả=%=&ốớ(%((ơ>#>#ả ?2ướ(
1.1. Tạo hành lang pháp lý phù hợp với các NHTM
Cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế
để hệ thống các văn bản của ngành có tính pháp lý cao hơn chứ không đơn thuần hướng
dẫn nghiệp vụ.
15
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
1.2. Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng
Nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng ngành ngân
hàng, NHNN Việt Nam cần ban hành quy chế bắt buộc các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp có quan hệ tín dụng, cung cấp thông tin tín dụng cho Trung tâm Thông tin tín
dụng (CIC) ngành ngân hàng, phải có quy định chế tài khi các tổ chức tín dụng cung cấp
thông tin tín dụng không đầy đủ, kịp thời, chính xác. Những trường hợp phát hiện thông
tin không chính xác, NHTM phải chịu phạt vi phạm hành chính cũng như bồi thường thiệt
hại cho NHTM khác đã sử dụng thông tin không chính xác đó gây ra. Bên cạnh đó cần
có quy định khen thưởng đối với các NHTM chấp hành tốt quy chế hoạt động thông tin
tín dụng nhằm động viên các NHTM nâng cao chất lượng thông tin cung cấp.
CIC nên tăng cường chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin do
các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành về nhận
xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi phạm quy chế.
1.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng tại các NHTM
Thanh tra ngân hàng cần nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời
các nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm
giám sát liên tục các NHTM dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Thanh tra tại chỗ sẽ nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu
chứng minh không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ

quan làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Thanh tra ngân hàng thông qua nghiệp vụ
giám sát từ xa cảnh báo kịp thời những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn ngừa
rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Với sự phát
triển vượt bậc của công nghệ thông tin, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và yêu
cầu minh bạch thông tin là điều kiện thuận lợi cho thanh tra ngân hàng sử dụng chủ yếu
phương thức giám sát từ xa nhằm phát huy vai trị cảnh báo sớm của thanh tra ngân hàng.
ả=%=&ốớ(>#@ề&ị=ươ
Chính quyền địa phương khi đưa ra những định hướng phát triển kinh tế phải dựa
việc phân tích và dự báo hiệu quả phù hợp với điều kiện, tình hình kinh tế địa phương.
Không nên theo phong trào, dẫn đến đưa ra những định hướng không phù hợp với điều
kiện địa phương gây ra thiệt hại cho người dân và ngân hàng khi đầu tư vốn.
16
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
ả=%=&ốớ(%(
Trên cơ sở nhận thức rõ về rủi ro tín dụng, nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
và thực trạng tín dụng, trong bối cảnh mới hiện nay, để tiếp tục nâng cao chất lượng tín
dụng tại các NHTM thì cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
3.1. Tăng cường công tác huy động vốn nhằm chủ động được nguồn vốn, đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế
Tăng cường huy động vốn có vai trị cực kỳ quan trọng để chủ động trong đầu tư
tín dụng, giảm chi phí đầu vào. Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động cho vay và an toàn
cho thanh khoản, NHTM cần áp dụng các biện pháp tăng cường huy động vốn sau:
- Phải lập bộ phận nghiên cứu về thị trường để nắm bắt nhu cầu khách hàng ở địa
phương từ đó xây dựng những sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Có chính sách thu hút khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, ổn định.
- Có chính sách lãi suất huy động linh hoạt theo nhiều kỳ hạn để đáp ứng được
nhiều nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển mạnh sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt: ATM, trả lương qua
tài khoản cho các cơ quan ban ngành. Để thu hút thêm nguồn vốn có chi phí thấp.
3.2 Xây dựng chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp xu hướng phát triển của

nền kinh tế
NHTM cần nghiên cứu xây dựng chiến lược đầu tư theo hướng chiến lược khách
hàng, chiến lược ngành hàng, chiến lược thị trường và thị phần để tăng trưởng đầu tư phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế địa phương, phù hợp theo từng thời kỳ. Muốn vậy
phải xây dựng các chiến lược theo hướng sau:
- Chiến lược khách hàng: xác định rõ đối tượng khách hàng. Với tình hình hiện
nay chi nhánh nên tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là
dạng khách hàng có khả năng thích nghi cao đối với nền kinh tế thị trường. Từ xác định
được khách hàng chiến lược, NHTM phải thực hiện các biện pháp thu hút khách hàng
như bằng cách cung cấp tốt các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất luợng phục vụ thông qua
đội ngũ cán bộ ngân hàng, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, thực
hiện chính sách ưu đãi khách hàng.
17
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
- Chiến lược ngành hàng: NHTM cần xác định rõ đối tượng ngành hàng để đầu
tư theo từng thời kỳ với tiêu chí lựa chọn những ngành có khả năng cạnh tranh cao, thị
trường tiêu thụ chắc chắn. Hiện nay những ngành như bưu chính viễn thông, điện lực,
nước, kinh doanh dược phẩm, xuất khẩu lương thực, thủy sản… là những ngành kinh
doanh có hiệu quả cao, rủi ro tín dụng sẽ thấp.
- Chiến lược thị trường và thị phần: NHTM nên đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường, nắm bắt được diễn biến của nền kinh tế từ đó có hướng đầu tư phù hợp để
chiếm lĩnh thị trường và phát triển thị phần trên địa bàn. Tăng cường mở rộng mạng lưới
giao dịch, tăng cường công tác tiếp thị và nâng cao chất lượng hoạt động để các khách
hàng tiềm năng thấy được tiện ích khi đến giao dịch với ngân hàng.
Trên cơ sở những chiến lược trên sẽ giúp NHTM đầu tư đúng hướng, hiệu quả,
giảm thấp được rủi ro tín dụng phát sinh.
3.3. Thực hiện tốt chính sách khách hàng
NHTM phải thực hiện tốt chính sách phục vụ, chăm sóc khách hàng cũng như
chiến lược phát triển khách hàng nhằm thu hút được những khách hàng kinh doanh hiệu
có hiệu quả đến quan hệ. NHTM cần coi trọng tổ chức công tác khách hàng như:

- Quan tâm và giữ được khách hàng truyền thống, đặc biệt là khách hàng có tình
hình tài chính tốt, hoạt động có hiệu quả, uy tín hiện đang có quan hệ với chi nhánh, thực
hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng đối với từng loại dịch vụ mà khách hàng có quan
hệ đang giao dịch với chi nhánh.
- Tích cực tìm kiếm hách hàng mới, làm ăn có hiệu quả, vay vốn đảm bảo, trên cơ
sở giao chỉ tiêu cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả, đặc biệt
lựa chọn những khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng của chi nhánh.
- Bên cạnh đó, đối với những khách hàng hoạt động không hiệu quả, NHTM nên
kiên quyết khéo léo giảm dần dư nợ hiện tại, cho vay trên cơ sở lựa chọn các dự án,
phương án có nhu cầu đảm bảo được tính khả thi, nguồn trả nợ chắc chắn, đồng thời tìm
biện pháp tăng tài sản bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro mất vốn.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ tạo được mối quan hệ gần gũi giữa ngân
hàng và khách hàng, giúp ngân hàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng vay vốn để có
những biện pháp thích ứng kịp thời, đồng thời phát hiện những khó khăn trong hoạt động
18
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
sử dụng vốn vay của khách hàng để tìm giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ nhằm hạn chế những rủi
ro không lường trước được.
3.4. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại khách hàng
Định kỳ mỗi quý cán bộ tín dụng phải thực hiện việc đánh giá và phân loại khách
hàng mình quản lý về mặt tài chính và phi tài chính để đề xuất với lãnh đạo phòng và Ban
giám đốc có chính sách và biện pháp xử lý phù hợp đối với từng khách hàng. Từ đó, có
kế hoạch rút dần dư nợ đối với những khách hàng đang tiềm ẩn rủi ro. Còn đối với những
khách hàng uy tín, ngân hàng phải thực hiện chế độ ưu tiên đối với họ khi cung cấp dịch
vụ, cấp vốn cho vay với thời gian nhanh nhất.
3.2.3.5. Thực hiện tốt việc thu thập thông tin về khách hàng
Để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, xử lý thu hồi nợ kịp thời, giảm bớt
những tổn thất trong rủi ro tín dụng. NHTM phải thường xuyên nắm chính xác, kịp thời
và đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn. Đây là công việc rất phức tạp nhưng có
vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Giải pháp cần tập trung là:

- Thực hiện tốt các quy định của Ngân hàng Nhà nước về công tác thông tin tín
dụng trên cả hai góc độ:
+ Cung cấp đầy đủ cho bộ phận CIC của Ngân hàng Nhà nước các thông tin tín
dụng về khách hàng có quan hệ tín dụng, bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách hàng mới
đặt quan hệ tín dụng, thông tin trong quá trình cấp tín dụng ngân hàng, thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng theo định kỳ hay đột xuất.
+ Khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin từ CIC
của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ công tác tín dụng đối với khách hàng có quan hệ với
ngân hàng, đặc biệt cần xem xét kỹ thông tin về khách hàng mới đặt quan hệ tín dụng.
- Cán bộ tín dụng là người thường xuyên tiếp cận với khách hàng. Do đó, các cán
bộ này cần nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường kinh
doanh của khách hàng đến nghiên cứu khách hàng mà chủ yếu đến việc điều tra, thẩm
định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản
phẩm, nguồn trả nợ. Có thể tiến hành phỏng vấn trực tiếp với khách hàng, điều tra tại nơi
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng thông qua các thông tin chéo (từ khách
19
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
hàng của khách hàng), các cơ quan quản lý (sở, cơ quan thuế) và các thông tin đại chúng,
thậm chí cả đối thủ cạnh tranh của khách hàng.
- Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng. Thông qua các báo
cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng phải gửi theo yêu cầu của ngân hàng. Trên cơ sở số
liệu đó để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát hiện
những điểm mạnh, điểm yếu. Đặc biệt là những nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh
toán, khó trả nợ vốn vay ngân hàng. Có thể tham khảo các báo cáo của các công ty kiểm
toán, báo cáo quyết toán thuế…
3.2.3.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Trong công tác thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng ngân hàng cần áp dụng tốt các
kỹ thuật phân tích tín dụng, trong đó có nguyên tắc 6C.
Thứ nhất, đặc tính - tư cách người vay (Character). Cán bộ tín dụng phải chắc
chắn tin rằng người xin vay có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng và có thiện chí trả nợ

khi đến hạn. Cán bộ tín dụng buộc phải nắm vững mục đích xin vay của khách hàng.
Thậm chí mục đích xin vay là tốt, song cán bộ tín dụng cũng cần xác định rõ thái độ trách
nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, trả lời câu hỏi trung thực, có thiện chí và nổ lực hết
sức để hoàn thành trả nợ vay khi đến hạn. Nếu phát hiện người xin vay giả dối trong kế
hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ như đã thỏa thuận thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho
vay, nếu không sẽ gây ra rủi ro tín dụng. Việc đánh giá tư cách người vay phải đầy đủ cả
lịch sử (trước đó), hiện tại và hình ảnh của họ trong tương lai.
Thứ hai, năng lực của người vay (capacity). Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng
tín dụng. Trường hợp là pháp nhân vay vốn thì người đứng ra ký kết các hợp đồng là
người đại diện pháp luật của pháp nhân đó (ghi rõ trong điều lệ công ty) hoặc người được
ủy quyền phải đúng theo quy định của pháp luật. Năng lực của người vay cần đánh giá kỹ
các năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thu nhập của người vay (cash). Tiêu chí thu nhập của người vay cần tập
trung vào câu hỏi: người vay có khả năng tạo ra tiền đủ trả nợ? Nhìn chung, người vay có
ba khả năng tạo ra tiền: luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập; từ thanh lý tài
sản; từ phát hành chứng khoán. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần xem xét ưu tiên khả năng
20
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
thu hồi nợ từ nguồn thu thứ nhất, đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân
hàng.
Thứ tư, đảm bảo tiền vay (collateral). Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền vay,
cán bộ tín dụng phải tự hỏi: người vay sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất
lượng để hỗ trợ việc trả nợ ngân hàng? Cán bộ tín dụng cần chú ý đến những yếu tố như:
tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản bảo đảm.
Thứ năm, các điều kiện (conditions). Cán bộ tín dụng cần phải biết xu hướng
hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như điều kiện
kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản vay.
Thứ sáu, kiểm soát (control). Cán bộ tín dụng cần tập trung vào những vấn đề
như: Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không.

3.2.3.7. Tăng cường công tác quản lý tín dụng
♦ Xác định đúng thời hạn cho vay, mức trả nợ của từng khách hàng
- Xác định đúng thời hạn cho vay: NHTM không nên gò ép thời hạn trả nợ đối
với khách hàng. Vì như vậy sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Mà ngân hàng cần phải tính toán thời hạn cho vay sao cho phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, vòng quay vốn lưu động, tiến độ thanh toán từng
hợp đồng cụ thể. Có như vậy, mới không để xảy ra tình trạng khách hàng phát sinh nợ
quá hạn mặc dù kinh doanh của khách hàng không bị thua lỗ.
- Về mức trả nợ: cần xác định mức trả nợ phù hợp với mức doanh thu về sản xuất
kinh doanh của khách hàng, mức trả nợ đối với vốn vay lưu động được xác định dựa vào
thời điểm có nguồn thu. Đối với món vay trung, dài hạn không nên áp dụng hình thức thu
nợ chia đều cho các kỳ mà phải tùy thuộc vào lợi nhuận và khấu hao của từng thời kỳ mà
dự án mang lại. Ngoài ra, còn chú ý đến nguồn thu khác của khách hàng, để thu nợ vay
nhằm tăng nhanh vòng quay vốn của doanh nghiệp cũng như tăng nhanh vòng quay vốn
tín dụng của ngân hàng.
♦ Dự báo những nguy cơ tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa hữu hiệu
Có thể nói kinh doanh dịch vụ tiền tệ - tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù
khác với kinh doanh hàng hóa bình thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của khách
21
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
hàng, khi khách hàng lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh thu lỗ hoặc khi khách hàng
là nạn nhân của các vụ lừa đảo thì sẽ mất khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng, ngân
hàng không thu hồi được vốn. Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng luôn luôn tiềm
ẩn rủi ro. Vì vậy, NHTM cần phải tổ chức tốt dự báo rủi ro tiềm ẩn và biện pháp phòng
ngừa hữu hiệu để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
3.2.3.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng của NHTM. Ngân
hàng cần chú ý những nội dung cơ bản trong công tác tổ chức cán bộ như sau:
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng. Việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng
cán bộ cần đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao, trung
thực, có trách nhiệm và tâm huyết với chi nhánh.
+ Cán bộ tín dụng phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi
dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên môn hóa
trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng.
+ Kiên quyết loại bỏ các cán bộ yếu về tư cách đạo đức, không trung thực và
thuyên chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ.
- NHTM nên tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên đề để phổ biến, trao
đổi về các công văn, chế độ mới trong và ngoài ngành để mỗi cán bộ tín dụng có thể nắm
bắt và trao đổi lẫn nhau để hiểu sâu hơn. Chủ động liên kết với các trường đại học để
thường xuyên tổ chức các lớp bồi duỡng phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tư…
3.9. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro.
Do vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,
đảm bảo hoạt động tín dụng đạt chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của
công tác kiểm tra kiểm soát và kết quả đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh, thì
công tác kiểm tra, kiểm soát là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất
22
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
lượng tín dụng. Công tác kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện theo
hướng sau:
- Một là, đảm bảo thực hiện kiểm tra tất cả các khâu của quá trình cho vay. Cụ thể:
+ Kiểm tra trước khi cho vay: thẩm định khách hàng, phương án, dự án vay vốn,
thực hiện theo nguyên tắc “6C” đã nêu.
+ Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra việc chuyển tiền thanh toán của khách hàng
có phù hợp với mục đích vay vốn hay không. Và đặc biệt là kiểm tra việc giải ngân bằng
tiền mặt.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích,
kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình hình luân

chuyển hàng hóa, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hai là, hiện việc kiểm soát thường xuyên đối với các khoản nợ vay của khách
hàng. Công tác kiểm soát cần được tiến hành theo một số nội dung sau:
+ Xem xét các danh mục khoản vay, khách hàng vay.
+ Phân loại các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm soát hồ sơ, đánh giá chất lượng tín dụng các khoản vay, khách hàng vay.
+ Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình và chính sách tín dụng của cán bộ tín dụng.
- Ba là, để công tác kiểm soát đạt hiệu quả cao thì chi nhánh nên bố trí cán bộ
kiểm soát là những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, bản lĩnh nghề nghiệp, đặc biệt là có
nghệ thuật đấu tranh để mạnh dạn đóng góp cũng như tham mưu cho ban giám
đốc.
23
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
ẾA4Ậ
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng
đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại là một lĩnh vực kinh
doanh nhạy cảm thì càng khó tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn
lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng giữ vai trò cốt yếu. Hoạt động này
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu nhất cho ngân hàng, vai trò này chúng ta không thể
phủ nhận, nhưng đồng thời hoạt động tín dụng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro, ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Một khi rủi ro tín dụng xuất hiện, có thể đưa
đến mức độ làm sai lệch, đảo lộn kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì thế ngân hàng
cần phải có những chính sách quản trị rủi ro tín dụng một cách hợp lý nhất, nhằm hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra gây bất lợi cho ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của mình.
24
Đề tài 8: Giải pháp quản trị rủi ro tín dung của các Ngân hàng Thương mại
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 

1. Quản trị Ngân hàng, PGS. TS. Trần Huy Hoàng - NXB Lao động xã hội 2011.
2. Tài chính doanh nghiệp, Huỳnh Thái Bảo - NXB Tài Chính, 2007.
3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS. Hoàng
Đức, PGS.TS. Trần Huy Hoàng, PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương, ThS.NCS Nguyễn
Quốc Anh, NCS. Nguyễn Thanh Phong - NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM.
4. Bài giảng của Thầy Hoàng Đức.
5. Website: www.vietcombank.com.vn.
6. Website: www.tapchiketoan.com.
I.
25

×