Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

đề xuất các quy định thúc đẩy, khuyến khích người tiêu dùng giảm thiểu, tái sử dụng và sử dụng bao bì tái chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 127 trang )



SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TPHCM
QUỸ TÁI CHẾ CHẤT THẢI TPHCM







CHUYÊN ðỀ
ðỀ XUẤT CÁC QUY ðỊNH THÚC ðẨY, KHUYẾN KHÍCH NGƯỜI TIÊU
DÙNG GIẢM THIỂU, TÁI SỬ DỤNG VÀ SỬ DỤNG BAO BÌ TÁI CHẾ







ðề tài:


















Nghiên cứu xây dựng quy chế
quản lý chất thải bao bì nhựa và
giấy ở TP.HCM

Tp. HCM, tháng 02/2009




Là một trong những thành phố năng ñộng nhất của khu vực ðông Nam Á, một trung tâm
kinh tế và dịch vụ văn hóa lớn nhất của cả nước, TPHCM với dân số 6.347.000 người
(Cục thống kê, 2007) là nơi tập trung hàng trăm ngàn nhà hàng, khách sạn, khu thương
mại, chợ, siêu thị, công sở, văn phòng, trường học, 84 bệnh viện, 400 trung tâm y tế và
phòng khám ña khoa, và hơn 12.000 cơ sở công nghiệp (lớn, vừa và nhỏ), nằm trong và
ngoài 15 khu công nghiệp và khu chế xuất… Mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh thải ra
khoảng 6.000-6.500 tấn chất thải rắn ñô thị. Với lượng rác thải ra môi trường hàng ngày
như vậy thì chất thải bao bì nhựa và giấy cũng chiếm một lượng rất ñáng kể và góp phần
làm ô nhiễm môi trường như: làm tắc nghẽn các ñường dẫn nước thải, dòng chảy, gây
ngâp lụt ñô thị, dẫn ñến ruồi muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh, phá hoại mỹ quan và
hệ sinh thái ñô thị. ðiều ñáng lo ngại là ở nước ta, phần lớn chất thải bao bì hiện chủ yếu
ñược xử lý bằng cách chôn lấp. Số còn lại vương vãi khắp nơi, vừa gây mất mỹ quan vừa
gây ô nhiễm môi trường. Nguy hại hơn, ở nhiều nơi người ta xử lý rác thải chất dẻo bằng

cách ñốt, làm phát thải vào không khí nhiều lọai khí ñộc.
Bảng 1: Thành phần chất thải rắn tại các hộ gia ñình, trạm trung chuyển và bãi chôn
lấp
HỘ GIA ðÌNH TRẠM TRUNG CHUYỂN BÃI CHÔN LẤP
THÀNH
PHẦN
Khối lượng
(%)
ðộ ẩm
(%)
Khối lượng
(%)
ðộ ẩm
(%)
Khối lượng
(%)
ðộ ẩm
(%)
Nylon KðK-13,0 5,7-52,8 1,6-9,6 11,6-60,5 12,6-45,4 12,6-45,4
Nhựa 0,0-10,0 3,1-20,1 0,5-5,8 2,5-8,8 1,0-8,0 1,0-16,5
Giấy 0,0-14,2 17,7-51,5 KðK-5,5 10,1-55,6 0,0-5,4 12,6-22,5
KðK : Không ñáng kể khi % theo khối lượng ướt < 0,5%.
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường)
Các loại bao bì giờ ñây ñã trở nên không thể thiếu cho nhu cầu tiêu dùng của con người,
bên cạnh ñó sự có mặt của chúng cũng là tâm ñiểm ñáng chú ý liên quan ñến khía cạnh
môi trường. Trong số các loại bao bì khá phổ biến ñược sản xuất với số lượng rất lớn hiện
nay bao gồm bao bì nhựa và giấy, ñiều này tương ứng với việc lượng rác thải phát sinh từ
hai loại này cũng tăng theo.
Do nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm bao bì ngày càng tăng cao, việc thu gom bao bì
nhựa và giấy ñể tái sử dụng hay tái chế là rất cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những

ñiều tra cơ bản về tình hình thu gom tái chế các loại bao bì và những yếu kém trong công
tác quản lý việc tái chế chất thải. Chính vì vậy rất cần các ñiều tra về hoạt ñộng thu gom
và tái chế các loại chất thải này và cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài ñầu tư vào ngành công nghiệp môi trường, gồm nhà máy tái
chế bao bì nhựa và giấy, bảo ñảm các loại bao bì ñã qua sử dụng ñược tái chế hiệu quả cả
về mặt kinh tế lẫn môi trường ñể sản phẩm cuối cùng sau khi tái chế có thể dùng làm
những vật liệu có ích như: gạch lát ñường, bê-tông chắn sóng, bờ bao
Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, chiến lược Quản lý môi trường ñến năm 2010,
chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia giai ñoạn 2015, tầm nhìn 2020 ñã xác ñịnh các ñô
thị trong ñó có TPHCM phải tăng cường công tác tái sử dụng, tái chế và áp dụng công
nghệ xử lý mới nhằm mục tiêu ñến năm 2010 giảm 30-50% lượng chất thải rắn ñô thị thải
ra các bãi chôn lấp. Theo quan ñiểm tiếp cận hiện nay, chất thải rắn ñược coi là một
nguồn tài nguyên cần ñược khai thác. Với thành phần chất thải rắn (trừ rác thực phẩm) có
khả năng tái sử dụng, tái chế chiếm ñến khoảng 10-45% (khối lượng ướt), việc giảm


thiểu, tái sử dụng và tái chế (3R) chất thải rắn không chỉ là một giải pháp tiết kiệm và sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà còn giảm bớt áp lực ñối với các khu chôn lấp.
Vì vậy, nghiên cứu phương án giảm thiểu, tái sử dụng bao bì nhựa và giấy ở thành phố
Hồ Chí Minh là cần thiết. ðây là bước ñầu xây dựng mô hình tiêu thụ bền vững phù hợp
với ñiều kiện kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới.
Nếu các quy ñịnh quản lý chất thải bao bì nhựa và giấy ở TP.HCM ñược triển khai thì sẽ
tác ñộng ñến nhiều ñối tượng và thành phần trong xã hội, trong ñó ñối tượng chịu sự tác
ñộng, chi phối trực tiếp chính là ñối tượng người dân (người tiêu dung) và ñây là cũng
chính là ñối tượng quan trọng quyết ñịnh sự thành bại của các quy ñịnh khi ñược triển
khai thực tế. Do ñó, việc nghiên cứu ñề xuất các quy ñịnh thúc ñẩy, khuyến khích người
tiêu dung giảm thiểu, tái sử dụng và sử dụng bao bì tái chế là hết sức cần thiết, giúp ñịnh
hướng nghiên cứu ñề xuất một quy chế quản lý ñạt hiệu quả và mang tính thực tiễn cao.
Qua kết quả khảo sát và trên cơ sở phân tích các yếu tố lên quan và có ảnh hưởng ñến

hành vi sử dụng và tái sử dụng bao bì nhựa và giấy của người tiêu dùng (nhận thức của
người tiêu dùng, khả năng ñáp ứng của sản phầm bao bì nhựa và giấy và dịch vụ cung cấp,
thu nhập của người tiêu dùng) của nhóm nghiên cứu cho thấy:
• Người tiêu dùng ñang dần hạn chế sử dụng bao bì nhựa và giấy do nhận thức ngày
càng cao, kinh tế khó khăn và nhằm giảm chi phí.
• Các loại bao bì ñang ñược sản xuất ngày càng có chất lượng, giá trị và giá trị sử
dụng cao nhằm kích thích sử dụng nhưng yếu tố quan trọng là sự tiện dụng của bao
bì chưa ñược chú trọng.
• Hoàn toàn có thể giảm thiểu sự sử dụng bao bì nhựa và giấy thông qua người tiêu
dùng dựa trên các cơ sở ñã phân tích ở trên.
Chính vì thế, việc nghiên cứu ñề xuất các quy ñịnh thúc ñẩy, khuyến khích người tiêu
dung giảm thiểu, tái sử dụng và sử dụng bao bì tái chế cũng sẽ dựa trên các yếu tố trên.
1. Quy ñịnh cấm các nhà phân phối/bán lẻ phát bao bì miễn phí
Ngày nay, bao bì nhựa và giấy ñã trở nên rất phổ biến và trở thành vật dụng quen thuộc
của người dân bởi vì tính tiện lợi và thuận tiện của nó. Chính vì thế trong công việc cũng
như cuộc sống hàng ngày hầu như mọi người dân ñều ít nhiều có sử dụng ñến bao bì.
Ngườì dân thường có thói quen sử dụng bao bì một cách quá mức là do tính thuận tiện
của nó cũng như việc bao bì thường ñược phát miễn phí tại các chợ/siêu thị. Do ñó, ñể
thay ñối thói quen này của người dân thì có lẽ không nên tập trung thay ñổi thói quen của
người mua hàng mà có lẽ hướng tiếp cận ñúng là các nhà phân phối/nhà bán lẻ (chợ/siêu
thị). Vì nhà phân phối thường là những tổ chức, những nhóm người nên việc tiếp cận sẽ
dễ dàng hơn cũng như việc triển khai những chính sách, quy ñịnh giúp giảm thiểu việc sử
dụng bao bì cũng sẽ dễ dàng hơn. Chính vì thế việc kết hợp với các nhà phân phối, nhất là
các siêu thị ñể triển khai thử nghiệm các chính sách, quy ñịnh (thu tiền sử dụng bao bì) là
cách tiếp cận ñúng, có tác dụng là ñòn bẩy ñể triển khai các chính sách, quy ñịnh sâu rộng
tới người dân.
Một trong những quy ñịnh ñể giảm thiệu việc sử dụng bao bì của người dân là thu tiền
trên mỗi bao bì sử dụng. Hiện nay, ña số các siêu thị/chợ ñều phát miễn phí bao bì cho
người dân khi mua hàng. ðiều này ñược xem là một trong những nguyên nhân chính làm
cho người dân sử dụng bao bì một cách thoải mái và quá mức. Do ñó, quy ñịnh thu phí

trên việc sử dụng bao bì của người dân là một quy ñịnh tốt và ñược sử dụng khá phổ biện
ở các nước phát triển trên thế giới và ñã ñem lại những thành công nhất ñịnh. Tuy nhiên,


tại Việt Nam, do ñiều kiện kinh tế và nhận thức của người dân còn chưa cao nên việc áp
dụng quy ñịnh này có thành công hay không còn là vấn ñề cần ñược xem xét và nghiên
cứu.
a/ Nội dung: Cơ quan quản lý ra các quy ñịnh cấm phân phối miễn phí bao bì trên
ñịa bàn thành phố. Mục tiêu của các quy ñịnh này là buộc các nhà phân phối/nhà bán lẻ
yêu cầu khách hàng trả tiền cho bao bì ñựng hàng hoặc chuyển sang sử dụng các loại túi
thay thế nhằm thay ñổi thói quen sử dụng bao bì của khách hàng.
b/ ðối tượng áp dụng: các nhà phân phối (siêu thị, chợ, các nhà bán lẻ)
c/ Phạm vi tác ñộng:
- ðối với các nhà phân phối: vấn ñề mà các nhà phân phối quan tâm là việc cấm
phát miễn phí bao bì sẽ ảnh hưởng thế nào ñến doanh thu của họ, liệu người tiêu
dùng có quay lưng lại với họ hay không? ðề tránh việc này xảy ra thì cần phải
triền khai và thực thi các quy ñịnh này một cách sâu rộng và nghiêm túc, không ñể
tình trạng nơi này cấm mà nơi khác không cấm.
- ðối với người tiêu dùng: người tiêu dùng phải trả thêm một khoản chi phí khi tham
gia mua sắm, thay vì ñược phát miễn phí như trước ñây. Do ñó, cần phải có các
chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng ñể họ có thể
tiếp thu và tuân thủ tốt các quy ñịnh.
- ðối với nhà sản xuất: vấn ñề lớn nhất mà các nhà sản xuất quan tâm, lo lắng chính
là các quy ñịnh này sẽ tác ñộng, ảnh hưởng thế nào ñến doanh thu của họ, do việc
ban hành các quy ñịnh cấm phát miễn phí bao bì sẽ làm giảm lượng cầu của thị
trường ñối với các sản phẩm bao bì nhựa và giấy, do ñó sẽ làm giảm doanh thu của
các nhà sản xuất. Chính vì thế, trước khi ñưa ra các quy ñịnh cần phải trao ñổi và
thảo luận trước với các nhà sản xuất, các Hiệp hội nhựa, Hiệp hội giấy,…ñể tìm ra
các giải pháp tốt nhất ñể hạn chế các tác ñộng ñến các nhà sản xuất khi các quy
ñịnh ñược triển khai.

d/ Tác ñộng tích cực ñến người tiêu dùng của các quy ñịnh cấm phát bao bì
miễn phí:
- Hện nay, ngườì tiêu dùng thường có thói quen sử dụng bao bì một cách quá mức là
do tính thuận tiện của nó cũng như việc các loại bao bì nhựa và giấy ñược phát
miễn phí tại các chợ/siêu thị. Do ñó, khi triển khai các quy ñịnh cấm phát miễn phí
các loại bao bì tại các chợ/siêu thị mà thay vào ñó họ phải trả một khoản tiền cho
việc sử dụng này, thì khi ñó họ sẽ phải cân nhắc và sử dụng các loại bao bì này sao
cho hợp lý và hiệu quả nhất. ðiều này sẽ giúp nâng cao nhận thức của người dân
cũng như giảm lượng chất thải bao bì nhựa và giấy ra môi trường.
- Ngày nay người tiêu dùng cũng thường có thói quen không mang theo giỏ hay túi
khi ñi chợ/siêu thị do các loại bao bì ñược phát miễn phí tại các nơi này. Khi các
quy ñịnh này ñược triển khai sẽ có tác ñộng thay ñổi thói quen của người dân, tạo
cho họ thói quen mang theo các loại bao bì khác hoặc tái sử dụng các bao bì nhựa
và giấy khi tham gia mua sắm.
e/ Lộ trình thực hiện: các ñối tượng chịu ảnh hưởng của của quy ñịnh này sẽ
ñược mở rộng dần.
- Giai ñoạn 1: cấm các siêu thị, trung tâm thương mại lớn phát miễn phí bao bì cho
khách hàng
- Giai ñoạn 2: cấm các siêu thị, trung tâm thương mại vừa và nhỏ, tiểu thương các
chợ quy mô lớn phát miễn phí bao bì cho khách hàng.


- Giai ñoạn 3: khi các quy ñịnh này ñã dần trở nên quen thuộc với người dân thì sẽ
mở rộng lệnh cấm tới tất cả các nhà bán lẻ trên ñịa bàn Thành phố.
Trước khi thực thi quy ñịnh này cần có các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng ñồng về
tác hại của chất thải bao bì nhựa và giấy ñối với môi trường, lý do ban hành các quy ñịnh
này… thông qua báo ñài, các tờ rơi, các các buổi họp tổ dân phố… Bên cạnh ñó, cũng cần
ban hành các quy ñịnh về xử phạt ñi kèm nhằm tăng cường hiệu lực thi hành của các quy
ñịnh cấm phân phối miễn phí bao bì
f/ Các giải pháp ñi kèm có tác ñộng hỗ trợ các quy ñịnh cấm phát miễn phí bao

bì:

••
• Giải pháp tuyên truyền, vận ñộng, khuyến khích các nhà phân phối, nhà bán lẻ
thực hiện các quy ñịnh cấm phát miễn phí bao bì
Giải pháp này nhằm vận ñộng các nhà phân phối/bán lẻ (trước tiên là các hệ thống siêu thị,
các trung tâm thương mại qui mô lớn sau ñó mở rộng ñối tượng tham gia) tình nguyện
tham gia và thực hiện các quy ñịnh cấm phát miễn phí bao bì. Các ñơn vị cam kết và có
kế hoạch cụ thể cấm phát miễn phí bao bì và ñịnh kỳ báo cáo kết quả theo hướng dẫn của
cho cơ quan quản lý môi trường. Bù lại, các ñơn vị này sẽ ñược hưởng một số quyền lợi
như ñược ñưa vào danh sách “Doanh nghiệp Xanh”, ñược giới thiệu trong các chương
trình tuyên truyền cấm phát miễn phí bao bì…
Việc vận ñộng các nhà phân phối/bán lẻ thực hiện các quy ñịnh cấm phát miễn phí bao bì
sẽ ñược thực hiện với sự phối hợp của Hiệp hội các nhà bán lẻ Thành phố, Sở Thương
mại, Hiệp hội doanh nghiệp Thành phố. Nội dung thực hiện gồm:
- Vận ñộng các siêu thị lớn (Coopmart, Big-C, Citimart, Maximark,…) cam kết thực
hiện các quy ñịnh.
- Các hệ thống siêu thị trong Thành phố thực hiện các quy ñịnh theo kế hoạch tự ñề
ra và thực hiện các yêu cầu chung như sau:
• Cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan môi trường, tuyên truyền nâng cao ý thức
nhân viên và khách hàng về việc giảm sử dụng, tái sử dụng và tái chế các bao
bì nhựa và giấy. Treo những poster về tác hại môi trường của các chất thải bao
bì nhựa và giấy tại những nơi dễ thấy trong siêu thị.
• Treo khẩu hiệu nhắc nhở khách hàng mang theo giỏ/túi riêng của họ
• ðặt các ñiểm thu gom các bao bì nhựa và giấy tại siêu thị
• Cung cấp cho khách hàng các phương thức ñựng hàng thân thiện với môi
trường thay thế cho các bao bì nhựa và giấy.
Một số hình thức nhằm giảm sử dụng, tài sử dụng, tái chế các bao bì khuyến khích các
nhà phân phố/bán lẻ triển khai tại ñơn vị mình:
- ðể khuyến khích người tiêu dùng mang theo giỏ/túi riêng khi mua hàng: giảm một

số tiền nhỏ trong hóa ñơn mua hàng hoặc tặng coupon mua hàng hoặc tính ñiểm
tích lũy khi khách mang theo túi (khi quy ñịnh cấm ñược áp dụng).
- ðể tăng cường tái sử dụng và tái chế bao bì:
+ ðối với loại bao bì sử dụng nhiều lần do nhà bán lẻ bán hoặc tặng khách hàng:
thu ñổi cái mới cho khách hàng khi cái ñang sử dụng ñã bị hư
+ Lập ñiểm thu gom các bao bì (loại sử dụng một lần) bên trong siêu thị hay trung
tâm thương mại. Có thể có khuyến khích khách hàng nộp lại bao bì dùng một lần
bằng hình thức tính ñiểm ñể nhận coupon mua hàng.


- Tập huấn nhân viên trực quầy các giải pháp nhằm thực hiện việc giàm sử dụng, tái
sử dụng và tái chế bao bì.
Yếu tố quyết ñịnh sự thành công của các quy ñịnh này là sự ñồng thuận tham gia của các
nhà phân phối/nhà bán lẻ. ðể có thể vận ñộng các nhà phân phối/nhà bán lẻ cam kết tham
gia và thực hiện tốt các quy ñịnh cần quan tâm ñến các yếu tố:
- Kế hoạch triển khai chương trình vận ñộng các nhà phân phối/nhà bán lẻ tham gia
phải rõ ràng, ñược chuẩn bị chu ñáo;
- Các hướng dẫn thực hiện giảm sử dụng, tái sử dụng, tái chế bao bì phải ñầy ñủ, cụ
thể, rõ ràng
- Phải ñi kèm với các chương trình tuyên truyền, vận ñộng, giới thiệu rõ ràng mục
tiêu và ý nghĩa của các quy ñịnh nhắm ñến trước và trong lúc triển khai các quy
ñịnh.
- Phải có những biện pháp khuyến khích thiết thực bằng các quyền lợi cụ thể dành
cho nhà phân phối/nhà bán lẻ thực hiện tốt các quy ñịnh (vào danh sách Doanh
nghiệp Xanh, ñược giới thiệu trong các chương trình tuyên truyền…). ðồng thời
có các biện pháp chế tài nghiêm khắc ñối với các ñơn vị không thực hiện ñúng các
quy ñịnh.
- Cơ quan quản lý phải phối hợp với các tổ chức môi trường khác, Hiệp hội các
doanh nghiệp, thành lập hiệp hội những nhà phân phối/nhà bán lẻ nhằm vận ñộng
họ thực hiện tốt các quy ñịnh.


••
• Triển khai chương trình nâng cao nhận thức cộng ñồng về các quy ñịnh cấm phát
miễn phí bao bì:
Tuyên truyền rộng rãi ñến cộng ñồng (ñặc biệt là người tiêu dùng, nhà phân phối/nhà bán
lẻ, nhà sản xuất) trên các phương tiện thông tin ñại chúng (báo, ñài), lập trang web, phát
hành tờ rơi về các nội dung: tác hại kinh tế, xã hội và môi trường của chất thải bao bì
nhựa và giấy, ñịnh hướng cấm phát miển phí các bao bì và các giải pháp thay thế, các
biện pháp mỗi cá nhân có thể thực hiện ñể giảm thiểu sử dụng, tái sử dụng và tái chế các
bao bì nhựa và giấy trong cuộc sống hàng ngày.
ðối tượng ưu tiên tuyên truyền truớc hết là người tiêu dùng nói chung, ñặc biệt là phụ nữ.
Có thể nói ñây là ñối tượng có vai trò ảnh hưởng quan trọng nhất ñến sự thành công trong
việc thay ñổi hành vi sử dụng bao bì. Người phụ nữ trong gia ñình là người có trách
nhiệm về các khoản chi tiêu, phải chịu nhiều áp lực vật chất, lo toan cho cuộc sống
thường ngày, chuẩn bị cho tương lai của con cái,… Những ñiều này sẽ dẫn ñến các hành
vi tiết kiệm sử dụng, trong ñó có hành vi sử dụng và tái cử dụng sản phẩm bao bì nhựa và
giấy.
Trong khi chưa có sự can thiệp bằng các công cụ luật pháp, ña số các nhà bán lẻ lo ngại
việc hạn chế phát bao bì cho khách hàng của họ như trước nay sẽ làm ảnh hưởng ñến
doanh thu. Một khi các quy ñịnh cấm ñược triển khai rộng khắp, ñồng thời chương trình
nâng cao nhận thức cộng ñồng phát huy hiệu quả, ý thức người dân ñã thay ñổi theo chiều
hướng tích cực thì việc giảm sử dụng, tái sử dụng và tái chế bao bì sẽ gặp nhiều thuận lợi
hơn.
Tổ chức các hoạt ñộng giáo dục cộng ñồng dưới hình thức trao ñổi thông tin trực tiếp ñể
nâng cao nhận thức, thay ñổi hành vi của khách hàng.
Việc tuyên truyền cần mở rộng trong các trường học. Nội dung tuyên truyền có thể lồng
ghép vào các chương trình ngoại khoá, tổ chức cuộc thi viết. Theo một số nghiên cứu, trẻ


em có thể là những nhà ‘vận ñộng’ hiệu quả làm thay ñổi hành vi sử dụng bao bì của cha

mẹ chúng khi mua sắm.

2/ Thu thuế sử dụng bao bì
a/Nội dung: Thuế sẽ ñược áp dụng ñối với nhà sản xuất bao bì, tính trên ñơn vị
bao bì ñược sản xuất. Thuế gồm 02 loại:
- Thuế tiêu dùng bao bì sẽ ñược cộng vào giá thành bao bì và người tiêu dùng phải
trả khi mua hang. Nhà sản xuất sẽ công khai cộng chi phí này vào giá thành của
bao bì và nhà bán lẻ/người tiêu dùng phải trả (ghi rõ trên hóa ñơn bán hàng).
- Phí thu gom và tái chế bao bì do người sản xuất chi trả mà không ñược tính vào
giá bao bì.
b/ ðối tượng áp dụng: các nhà sản xuất bao bì
c/ Phạm vi tác ñộng:
- ðối với các nhà sản xuất bao bì: họ phải tăng một khoản chi phí cho việc thu gom
và tái chế bao bì.
- ðối với các nhà bán lẻ/ người tiêu dùng: phải trả một khoản chi phí cho việc sử
dụng bao bì.
d/ Tác ñộng tích cực ñến người tiêu dùng của các quy ñịnh cấm phát bao bì
miễn phí:
- Bài học rút ra từ các quốc gia sử dụng công cụ kinh tế là nó có thể làm thay ñổi
hành vi và tạo thêm nguồn thu kinh phí ñể hỗ trợ cho việc giải quyết các vấn ñề
liên quan ñến chất thải
- Việc áp dụng thuế này sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến thói quen của các nhà bán lẻ
trong việc phát miễn phí bao bì cho người tiêu dùng và qua ñó thay ñổi thói quen
sử dụng bao bì của người tiêu dùng.
- ðiểm cần chú ý là mức thuế phải ñược tính ñủ cao ñể làm thay ñổi thói quen sử
dụng bao bì của nhà bán lẻ và người tiêu dùng.
e/ Các giải pháp ñi kèm có tác ñộng hỗ trợ các quy ñịnh thu thuế sử dụng bao
bì:
- Trước khi thực thi quy ñịnh này cần có các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng
ñồng về tác hại của chất thải bao bì nhựa và giấy ñối với môi trường, lý do ban

hành các quy ñịnh này. Bên cạnh ñó, cũng cần ban hành các quy ñịnh về xử phạt ñi
kèm nhằm tăng cường hiệu lực thi hành của các quy ñịnh.
- Việc thu thuế sử dụng bao bì cần phải ñược thông qua trên phạm vi toàn quốc và
cần phải có sự chuẩn bị về nhận thức cho người tiêu dùng và các thành phần kinh
tế có liên quan trong xã hội. Loại thuế, mức thuế, ñối tượng áp dụng thuế cần ñược
nghiên cứu kỹ, tham khảo ý kiến cộng ñồng và có lộ trình ban hành phù hợp.
- Cần minh bạch rõ tiền thu thuế sẽ ñược sử dụng như thế nào. VÍ dụ: tiền thuế thu
ñược sẽ ñược ñưa vào Quỹ Bảo vệ môi trường, Quỹ Tái chế ñể hỗ trợ các hoạt
ñộng bảo vệ môi trường,…

3/ Các quy ñịnh, tiêu chuẩn về các loại bao bì sử dụng nhiểu lần và các loại bao bì tái
chế


Qua kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu ñã cho thấy, một trong những nguyên nhân
quan trọng mà người tiêu dùng ít sử dụng bao bì sừ dụng nhiều lần và bao bì tái chế là do
ñặc tính của sản phẩm chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng. Do ñó cần phài
có những quy ñịnh, tiêu chuẩn rõ ràng về chất lượng của những sản phẩm này. Từ ñó,
người dân sẽ có lòng tin và sử dụng các bao bì sử dụng nhiều lần và bao bì tái chế nhiều
hơn
a/ Nội dung: Các nhà sản xuất phải tuân theo các quy ñịnh, tiêu chuẩn về bao bì sử
dụng nhiều lần, bao bì tái chế.
b/ ðối tượng áp dụng: các nhà sản xuất bao bì
c/ Phạm vi tác ñộng:
- ðối với các nhà sản xuất bao bì: họ phải ñầu tư nghiên cứu, cải thiện công nghệ ñể
nâng chất lượng sản phẩm, ñáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất.
- ðối với các nhà bán lẻ/người tiêu dùng: sẽ ñược sử dụng những sản phẩm chất
lượng tốt hơn.
d/ Tác ñộng tích cực ñến người tiêu dùng của các quy ñịnh cấm phát bao bì
miễn phí:

- Việc cải thiện chất lượng bao bì sử dụng nhiều lần và bao bì tái chế sẽ giúp người
tiêu dùng tin tưởng về các sản phẩm này và sẽ sử dụng nhiều hơn. Từ ñó, thói quen
sử dụng bao bì của người tiêu dùng sẽ thay ñổi.
e/ Các giải pháp ñi kèm:

••
• Phát triển sản xuất túi ñựng hàng thân thiện môi trường
- Nhà nước cần hỗ trợ các nhà sản xuất (từ nguồn thu thuế sử dụng bao bì) nghiên
cứu các giải pháp kỹ thuật (công nghệ, thiết bị) cho việc sản xuất các loại bao bì sử
dụng nhiều lần
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất bao bì sử dụng nhiều lần chất lượng cao
(trao giải thưởng môi trường, giải thưởng doanh nghiệp xanh, giảm thuế, cấp
ñất,…).
- Tạo cầu nối (lập trang web) giữa các doanh nghiệp tái chế bao bì, doanh nghiệp
sản xuất bao bì sử dụng nhiều lần và các nhà phân phối/nhà bán lẻ (siêu thị, trung
tâm thương mại, chợ…) ñể ñẩy mạnh sử dụng các loại bao bì thân thiện môi
trường.

••
• ðẩy mạnh hoạt ñộng tái chế
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tái chế bao bì (từ nguồn thu thuế sử dụng bao bì) nghiên
cứu các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ tái chế bao bì sử dụng một lần thành các loại bao
bì sử dụng nhiều lần
- Hỗ trợ các doanh nghiệp ñẩy mạnh hoạt ñộng tái chế không gây ô nhiễm môi
trường (ưu tiên vay vốn Quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp, Quỹ Tái chế
chất thải)
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất bao bì tái chế chất lượng cao, không gây
ô nhiễm môi trường (trao giải thưởng môi trường, giải thưởng doanh nghiệp xanh,
giảm thuế, cấp ñất,…).
- Qui hoạch các doanh nghiệp sản xuất bao bì tái chế vào các khu xử lý chất thải tập

trung.


4/ Về lâu dài cần ban hành các quy ñịnh về phân loại các loại chất thải bao bì tại
nguồn và lập các ñiểm thu gom bao bì ñã sử dụng:
Các quy ñịnh này tuy không ảnh hưởng trực tiếp ñến việc giảm sử dụng bao bì nhưng góp
phần quan trọng trong việc tập cho người dân có thói quen bảo vệ môi trường, từ ñó nâng
cao nhận thức cũng như thói quen của họ trong việc giảm sử dụng, tái sử dụng, tái chế
bao bì. Bên cạnh ñó, các quy ñịnh này còn giúp thu gom và tái chế bao bì, hạn chế các tác
hại của chất thải bao bì nhựa và giấy ñế môi trường.
Các quy ñịnh này sẽ giúp người dân từ bỏ dần các thói quen vứt bừa bãi các loại bao bì ra
môi trường, giảm ô nhiễm môi trường do chất thải bao bì
ðể các quy ñịnh này ñược triển khai hiệu quả thì cần phải có các chương trình tuyên
truyền thật tốt cũng như sự phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan quản lý với các chợ, siêu
thị, trung tâm thương mại, các khu dân cư, các chung cư trong việc bố trí các ñiểm thu
gom dành riêng cho các loại bao bì. Trước mắt, trong giai ñoạn ñầu có thể phối hợp bố trí
các ñiểm thu gom tại các siêu thị, trung tâm thương mại. Có thể khuyến khích khách hàng
giao nộp bao bì bằng cách tính ñiểm thưởng coupon theo số lượng bao bì giao nộp. Sau
ñó, các ñiểm thu gom sẽ dần ñược mở rộng trên khắp các ñịa bàn thành phố. Việc vận
hành và duy trì các ñiểm thu gom này có thể giao cho các ñơn vị tái chế bao bì ñảm nhận
(hoặc có thể tổ chức ñấu ñầu ñể giành quyền thu gom bao bì).

5/ Cần phải có các quy ñịnh rõ ràng, minh bạch trong việc sử dụng nguồn thu từ việc thu
thuế sử dụng bao bì, như ñưa vào Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ Tái chế chất thải ñề hỗ trợ
cho các hoạt ñộng môi trường, các hoạt ñộng tái chế, xử lý chất thải. ðiều này sẽ có tác
ñộng làm cho người tiêu dùng (người dân) tin tưởng vào các quy ñịnh của Nhà nước cũng
như giúp cho các quy ñịnh có thề ñược triển khai thành công.

KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu cho thấy, ña số người tiêu dùng ñều nhận thức

ñược tác hại của chất thải bao bì nhựa và giấy ñối với môi trường, tuy nhiên do thói quen
sử dụng cũng như sự thuận tiện của các loại bao bì này nên họ vẫn sử dụng thường xuyên
và sử dùng một cách quá mức. Do ñó, ñể triển khai thành công các giải pháp nhằm giảm
sử dụng, tái sử dụng, tái chế bao bì của người dân thì ñiều kiện cần ñó là sự ý thức, nhận
thức của người dân thì chúng ta gần như ñã có (tuy chưa thật sự tuyệt ñối nhưng ñây
chính là nền tảng bắt ñầu cho việc triển khai các quy ñịnh). Vì vậy, cần phải có thêm ñiều
kiện ñủ ñó là các chủ trương, chính sách, các quy ñịnh nhằm thúc ñẩy, khuyến khích
người tiêu dùng giảm thiểu, tái sử dụng và sử dụng bao bì tái chế.
Cần phải có các quy ñịnh từ kinh tế ñến pháp lý, kết hợp tuyên truyền, vận ñộng nhằm
ñảm bảo sự thành công của các quy ñịnh khi ñược triển khai như cấm phân phối miễn phí
bao bì, thuế sử dụng bao bì, kết hợp tuyên truyền nâng cao ý thức cộng ñồng, lập hệ
thống thu gom bao bì ñã qua sử dụng ñể tái chế,…




Hoạt ñộng tái chế trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh ñã ñược hình thành và
phát triển từ rất lâu (khoảng hơn 30 năm). Và hầu hết các cơ sở hoạt ñộng thu mua
phế liệu, các cơ sở tái chế tập trung chủ yếu ở một số quận có lịch sử hình thành
và phát triển lâu ñời như : Quận 5, 6, 8 và 11.
ðiều ñáng lo ngại là các hoạt ñộng tái chế hiện nay phần lớn là phát triển một
cách tự phát, chỉ gia tăng về số lượng các cơ sở với quy mô vừa và nhỏ; công nghệ
tái chế còn thô sơ, lạc hậu, nặng về thủ công; các cơ sở tái chế có quy mô lớn gần
như chiếm số lượng rất ít, và các cơ sở hoạt ñộng tái chế này nằm rãi rác và phân
tán trong các khu vực dân cư và hầu hết do tư nhân quản lý, sự họat ñộng của các
cơ sở này gần như nằm ngòai tầm kiểm soát của các Cơ quan quản lý nhà nước.
Cho ñến nay, thành phố vẫn chưa có chính sách, quy chế khuyến khích và hỗ trợ
thiết thực các cơ sở tái chế nói chung và tái chế bao bì nói riêng, vì vậy chưa thu
hút ñược sự ñầu tư của các doanh nghiệp cũng như các thành phần kinh tế khác,
các cơ sở tái chế hiện nay cũng không có ñộng lực và sự hỗ trợ cần thiết ñể nâng

cấp công nghệ và mở rộng sản xuất.












Hình: Một góc cơ sở tái chế bao bì

Hoạt ñộng tái chế bao bì nói riêng và tái chế nói chung ñược liệt vào danh sách
các ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cấp mới giấy chứng nhận ñăng kí kinh
doanh, không cấp mới hoặc ñiều chỉnh giấy phép ñầu tư trong khu dân cư tập
trung. Nhưng hầu hết các cơ sở thu mua, tái chế bao bì vẫn mọc lên trong khu dân
cư hoặc trong khu quy hoạch mà vẫn không có sự quản lý hữu hiệu nào từ chính
quyền ñịa phương hay các cơ quan quản lý môi trường.
ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ðẨY, KHUYẾN KHÍCH ðỐI VỚI
CÁC NHÀ SẢN XUẤT THU HỒI, TÁI CHẾ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU
TÁI CHẾ
1. Hỗ trợ về mặt bằng, tài chính
a. Về mặt bằng:
Hầu hết các cơ sở tái chế ñều có diện tích nhỏ hẹp và phải ñi thuê nên việc cải
tạo mặt bằng nhằm mục ñích thay ñổi công nghệ là rất khó thực hiện. Theo kết quả
khảo sát của nhóm thực hiện ñề tài, ña số các cơ sở sản xuất bao bì tái chế ñều có
diện tích dưới 100m

2
. Bên cạnh ñó nếu muốn thay ñổi công nghệ thì phải chọn
quy trình phù hợp với diện tích sử dụng mà cơ sở ñang có và ñây là vấn ñề không
mang tính khả thi.
ðể hỗ trợ cho các cơ sở tái chế bao bì họat ñộng hiệu quả, nhà nước cần có các
biện pháp cụ thể ñể ñưa họat ñộng tái chế bao bì phát triển theo hướng bền vững,
ổn ñịnh:
• Hỗ trợ, tư vấn tìm kiếm mặt bằng phù hợp với nội dung hoạt ñộng của dự
án và phù hợp với quy họach của Tp. HCM;
• Ưu tiên bố trí mặt bằng cho các dự án tái chế nói chung và tái chế bao bì
nói riêng trong quy hoạch các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn của thành
phố;
• Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (ñường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống cấp ñiên, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải );
• Miễn hoặc giảm tiền thuê ñất trong một số năm nhất ñịnh khi dự án mới
ñi vào hoạt ñộng (theo Luật Bảo Vệ Môi Trường và các quy ñịnh hiện
hành).
b. Về Tài chính:
- Ưu ñãi về vốn :
• Các cơ sở tái chế bao bì hiện nay phần lớn là phát triển một cách tự phát,
chỉ gia tăng về số lượng các cơ sở với quy mô vừa và nhỏ; công nghệ tái
chế còn thô sơ, lạc hậu, nặng về thủ công; các cơ sở tái chế có quy mô lớn
gần như chiếm số lượng rất ít, do ñó ñể mở rộng sản xuất cũng như ñầu tư
vào công nghệ mới cải thiện chất lượng sản phẩm cũng như ít ảnh hưởng
ñến môi trường thì vốn là một khó khăn lớn ñối với họ.
Thành phần các doanh nghiệp tái chế bao bì
Công ty
cổ phần
Doanh nghiệp
tư nhân

Công ty
TNHH
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3

Hình: Thành phần các doanh nghiệp tái chế bao bì

• Quỹ Tái chế chất thải ñược thành lập tại Quyết ñịnh số 5488/Qð-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh sẽ là ñơn vị ñại diện cho nhà nước thực hiện chức năng hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp với lãi suất ưu ñãi hoặc lãi suất bằng không
trong thời gian nhất ñịnh, ñầu tư cải thiện chất lượng sản phẩm bao bì tái
chế, cải tiến hệ thống thu mua và phân loại có hiệu quả hơn.
- Ưu ñãi về thuế :
• Hiện nay, các loại thuế ñánh vào các doanh nghiệp tái chế bao bì là thuế giá
trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (dựa trên lợi nhuận của
công ty),…Các cơ quan thuế hầu như chưa có các chính sách miễn, giảm
thuế ñối với các doanh nghiệp, các cơ sở họat ñộng trong lĩnh vực này.
• Quỹ Tái chế chất thải với vai trò và chức năng của mình sẽ phối hợp với
hiệp hội tái chế cùng các Sở, Ngành liên quan ñề xuất với các Cơ quan có
thẩm quyền ban hành các qui ñịnh, các chính sách miễn, giảm thuế theo qui
ñịnh của pháp luật ñối với các dự án có họat ñộng tái chế chất thải như: ñể
các doanh nghiệp tái chế bao bì ñược hưởng các ưu ñãi về thuế như: miễn
hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu (ñối với các

máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng cụ nhập khẩu ñược sử dụng trực tiếp
trong các họat ñộng liên quan ñến xử lý chất thải, tái chế chất thải).
c. Về mặt công nghệ tái chế
- Các cơ sở tái chế bao bì sẽ ñược tạo ñiều kiện tiếp cận với công nghệ tái chế tiên
tiến, ñược hỗ trợ thông tin và tư vấn kỹ thuật, ñặc biệt là về:
• Công nghệ tái chế bao bì tiên tiến; cải tiến chất lượng sản phẩm bao bì tái
chế;
• Các giải pháp sản xuất sạch hơn cho ngành tái chế bao bì;
• Kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng ngành tái chế bao bì;
• Thông tin về các chính sách hỗ trợ tái chế bao bì.
- Quỹ Tái chế với vai trò của mình sẽ hỗ trợ cho các dự án, các cơ sở tái chế bao
bì về mặt thông tin và kỹ thuật bằng các hình thức như:
• Phối hợp với các cơ quan chức năng, mời các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
ngành bao bì ở trong nước và các công ty chuyên về tái chế bao bì ở các
nước trên thế giới có công nghệ tái chế bao bì tiên tiến như ðức, Mỹ,
Nhật,… tổ chức các hội thảo ñể các doanh nghiệp trong nước tiếp cận ñược
các công nghệ tiên tiến trên thế giới, cập nhật thông tin liên quan ñến ngành
tái chế bao bì của họ, ñể từng bước nâng cao dần công nghệ tái chế bao bì
trong nước nói chung và ở Tp. HCM nói riêng. Phối hợp với các cơ quan
chức năng, các Viện nghiên cứu,… tổ chức các lớp tập huấn sản xuất sạch
hơn cho các nhân viên trong các cơ sở sản xuất bao bì tái chế;
• Tổ chức một bộ phận tư vấn thường trực (thuộc Quỹ Tái chê), chuyên trách
hỗ trợ kỹ thuật và thông tin, cung cấp kịp thời các thông tin bổ ích, liên
quan về ngành tái chế bao bì cho các cơ sở tái chế bao bì ñể họ kịp thời
ñiều chỉnh các họat ñộng của mình, và có phương hướng, kế họach phát
triển phù hợp;
2. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất tiếp cận với nguồn phế liệu bao bì sau khi ñược
thu gom
Hiện nay, các phế liệu bao bì ñược thu gom bởi một mạng lưới chân rết khắp
thành phố. Các nguồn phế liệu này ñược ñược phát sinh từ hoạt ñộng hàng ngày

của các hộ gia ñình, các cơ quan xí nghiệp, trường học, các trung tâm thương
mại,… và các bãi rác. Tuy nhiên hệ thống này chủ yếu bao gồm các cơ sở nhỏ lẻ.
Bao bì phế liệu ñược thu mua từ rất nhiều nguồn, thành phần và chất lượng rất
khác nhau. Do không có sự quản lý ñồng bộ, ña số các cơ sở thu mua chất thải chỉ
làm công ñoạn phân loại mà không theo một qui ñịnh nào nên chất lượng nguyên
liệu ñầu vào cho các cơ sở tái chế là không ñồng nhất.
Do không ñược phân loại ngay từ nguồn nên các bao bì phế liệu thường lẫn
nhiều tạp chất, thường là lẫn rác thực phẩm, ñất cát.
Nguồn cung cấp bao bì phế liệu không ổn ñịnh. Nhìn chung, cũng như các loại
phế thải khác, nguồn cung cấp bao bì phế liệu không ổn ñịnh về số lượng và chất
lượng do phụ thuộc vào quá trình phát sinh chất thải của quá trình sản xuất và sinh
hoạt. Chính sự phụ thuộc này làm cho ngành tái chế chất thải nói chung và ngành
tái chế bao bì nói riêng khó có thể lên ñược kế hoạch sản xuất cụ thể và không
dám mở rộng quy mô tái chế.
ðể phục vụ sản xuất các lọai nguyên liệu bao bì tái chế, thì chúng ta phải phối
hợp với các ñơn vị chức năng, cũng như hỗ trợ ñầu tư một cách có hiệu quả ñối
với các dự án, chương trình,…ñầu tư xây dựng công nghệ thu gom, phân lọai một
cách triệt ñể các nhóm sản phẩm tái chế, ñể từ ñó cung cấp nguyên liệu cho các cơ
sở tái chế. Có nghiên cứu, ñầu tư công nghệ thu gom, phân lọai hiệu quả như vậy
mới ñáp ứng ñược nhu cầu cho ngành bao bì nói chung và ngành tái chế bao bì nói
riêng ñã ñược ñặt ra. Việc áp dụng một cách có hiệu quả chương trình thu gom và
phân lọai rác tại nguồn sẽ giúp các cơ sở chủ ñộng hơn trong việc thu mua nguyên
liệu ñầu vào:
• Tiết kiệm ñược giá mua nguyên liệu vì không phải qua nhiều trung gian
• Lượng nguyên liệu thu mua sẽ ổn ñịnh hơn
• Khi chương trình phân lọai tại nguồn ñược thực hiện, các lọai bao bì ñã qua
sử dụng ñược người dân bảo quản và bỏ vào thùng rác riêng, do ñó chúng
sẽ sạch hơn giúp doanh nghiệp không phải tốn nhiều chi phí cho giai ñọan
tiền xử lý trước khi ñưa vào giai ñọan tái chế.
Giải pháp thực hiện:

- Việc thu gom rác có thể ñược thực hiện bởi một ñơn vị nhà nước hoặc công
ty tư nhân dưới sự quản lý của nhà nước.
- Bao bì phế liệu sau khi ñược thu gom và phân lọai tại nguồn sẽ ñược ñơn vị
thu gom quản lý và bán trực tiếp lại cho các cơ sở sản xuất bao bì tái chế
tùy theo nhu cầu và khả năng sản xuất của mỗi cơ sở.

3. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất bao bì tái chế tiếp cận công nghệ mới:
ðánh giá một cách tổng thể thì trình ñộ công nghệ tái chế bao bì ở nước ta còn
rất lạc hậu, thô sơ, nặng về thủ công, thiếu sự ñầu tư và quản lý của nhà nước;
phương pháp tái chế chỉ ñơn thuần là tái chế cơ học, chưa có tái chế hóa học; các
trang thiết bị, máy móc ñã sử dụng hàng chục năm và chủ yếu ñược vận dụng bằng
sức người, hầu hết ñược chế tạo trong nước hoặc tự tạo theo kiểu bán tự ñộng,
thiếu ñộ chuẩn xác, tiêu hao nhiên liệu lớn, gây tiếng ồn, bụi và ña số chưa bảo
ñảm các ñiều kiện an tòan về ñiện; công ñoạn giặt rửa cũng chỉ ñơn thuần ñược
tiến hành bằng nước thường nên không loại bỏ hết ñược các chất gây bẩn, công
ñoạn sấy khô còn hết sức thô sơ, chủ yếu là phơi khô bằng ánh nắng mặt trời nên
chịu ảnh hưởng của thời tiết, các sản phẩm dễ bị nhiễm bẩn.
Sự tồn tại công nghệ tái chế với trình ñộ như hiện nay trong một thời gian dài
(hàng chục năm) ñó là một sự trì trệ, không phát triển. Nó tạo ra một tâm lý ì ạch,
không ñịnh hướng cho sự phát triển mà nguyên nhân chủ yếu vẫn là những yếu tố
do chính bản thân ngành tái chế là hoạt ñộng không có ñịnh hướng. Và ñây cũng là
một trong những khó khăn lớn nhất, ảnh hưởng mạnh nhất ñến công nghệ tái chế.
Hiện nay sản phẩm bao bì tái chế vẫn không ñáp ứng ñược yêu cầu ngày càng
ñỏi hỏi cao của thị trường, do ñó phải có chương trình, ñề án nghiên cứu ứng dụng
công nghệ tái chế nhất là ñối với các sản phẩm bao bì khó tái chế ñòi hỏi công
nghệ cao. Có như thế chúng ta mới từng bước nâng cao ñược các sản phẩm bao bì
tái chế,…từng bước ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của thị trường bao bì, và
sản phẩm mới có thể ñủ sức cạnh tranh ñược với thị trường bao bì bình thường.
Giải pháp thực hiện :
- ðầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu ñể

có thể nắm bắt ñược những công nghệ tái chế bao bì tiên tiến trên thế giới.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp nghiên cứu sản phẩm mới, áp
dụng công nghệ mới. Nếu doanh nghiệp nào sản xuất có hiệu quả, sản phẩm ñáp
ứng ñược chất lượng thì sẽ ñược ưu tiên trong những lần hỗ trợ tiếp theo.
- Chú trọng ñào tạo các nghề mới phục vụ cho các nhà máy sản xuất các sản phẩm
bao bì tái chế kỹ thuật cao. Các cơ sở sản xuất tự tổ chức ñào tạo tại chỗ ñược Nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí ñào tạo cho cơ sở.



4. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong việc tìm thị trường tiêu thụ
• Thị trường tiêu thụ sản phẩm tái chế
Thị trường là thước ño ñánh giá sản phẩm và vì vậy sản phẩm loại nào thì sẽ ñược
tiêu thụ tại thị trường tương ứng. ðối với sản phẩm tái chế thì cũng không nằm
ngoài quy luật. Theo kết quả khảo sát thì ña số các sản phầm tái chế hoàn chỉnh
ñều ñược tiêu thụ ở thị trường các tỉnh và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh do
chất lượng sản phẩm là thấp do một số nguyên nhân sau:
- Công nghệ chế biến lạc hậu và sử dụng lao ñộng chân tay là chính.
- Mẫu mà nghèo nàn.
- Chất lượng thấp do không có ứng dụng khoa học kỹ thuật. Theo khảo sát
thì hầu hết các sản phẩm tạo thành ñều cung cấp cho các nhu cầu cơ bản
bình thường.
Trên cơ sở ñặc tính của sản phẩm tái chế và sức tiêu thụ của chúng ở thị trường
các tỉnh lân cận và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh vì:
- ðây là một thị trường rộng lớn với không gian trải dài, gồm miền Tây Nam
bộ, một phần miền ðông Nam bộ, miền Trung và Tây nguyên.
- Khả năng tiêu thụ các sản phẩm tái chế hoàn chỉnh ở thị trường này là rất
mạnh do lượng người tiêu dùng lớn (khoảng 30 triệu người trong cả khu
vực), mức thu nhập thấp nên cần sử dụng các sản phẩm phù hợp.
- Tiềm năng tiêu thụ các sản phẩm tái chế do sự phát triển kinh tế ở khu vực

các tỉnh lân cận và vùng ven thành phố Hồ Chí Minh nên ñời sống của
người dân cũng ngày càng ñược nâng cao. ði ñôi với ñời sống nhân dân
ñược nâng cao thì sức tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều nhất là những mặt
hàng thiết yếu cho ñời sống hàng ngày và các sản phẩm tái chế ña số ñều
thuộc những loại hàng này.
Tại TPHCM, người tiêu dùng vẫn chưa quen với các sản phẩm tái chế mặc dù
họ ñã sử dụng. ðây là vấn ñề tâm lý rất nhạy cảm vì rất dễ bị người tiêu dùng “tẩy
chay” nếu như không có những tư vấn tâm lý phù hợp. Chính vì vấn ñề này, các
cơ sở tái chế bao bì còn rụt rè trong việc cải tiến, nâng cao công nghệ tái chế nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Nên việc tư vấn tâm lý tiêu dùng sẽ góp phần rất
lớn trong việc tác ñộng ñến công nghệ tái chế.
Ngoài ra, nhà nước cần có các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ñăng ký
thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã và chất lượng sản phẩm của mình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ñể ñược bảo hộ. Tổ chức tốt việc xây dựng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở TPHCM mà còn ở các tỉnh khác trên cả nước.
ðẩy mạnh các chương trình khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế trên các
phương tiện truyền thông ñại chúng; nâng cao ý thức cộng ñồng về ý nghĩa của sử
dụng sản phẩm bao bì tái chế.
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







QUỸ TÁI CHẾ CHẤT THẢI








BÁO CÁO CHUYÊN ðỀ


ð
ðð
ðỀ
ỀỀ
Ề XU
XU XU
XUẤ
ẤẤ
ẤT CÁC
T CÁC T CÁC
T CÁC QUY ð
QUY ðQUY ð
QUY ðỊ
ỊỊ
ỊNH THÚC ð
NH THÚC ðNH THÚC ð
NH THÚC ðẨ
ẨẨ
ẨY, KHUY
Y, KHUYY, KHUY
Y, KHUYẾ
ẾẾ
ẾN KHÍCH ð

N KHÍCH ðN KHÍCH ð
N KHÍCH ðỐ
ỐỐ
ỐI V
I VI V
I VỚ
ỚỚ
ỚI HO
I HOI HO
I HOẠ
ẠẠ
ẠT
T T
T
ð
ðð
ðỘ
ỘỘ
ỘNG S
NG SNG S
NG SỬ
ỬỬ
Ử D
D D
DỤ
ỤỤ
ỤNG NGUYÊN LI
NG NGUYÊN LING NGUYÊN LI
NG NGUYÊN LIỆ
ỆỆ

ỆU VÀ S
U VÀ SU VÀ S
U VÀ SẢ
ẢẢ
ẢN PH
N PHN PH
N PHẨ
ẨẨ
ẨM BAO BÌ TÁI CH
M BAO BÌ TÁI CHM BAO BÌ TÁI CH
M BAO BÌ TÁI CHẾ
ẾẾ






ðề tài:

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHẾ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
BAO BÌ NHỰA VÀ GIẤY Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



















Tp. HCM, tháng 01 năm 2009.
2

1. TỔNG QUAN
Qua kết quả ñiều tra khảo sát và thống kê (như ñã trình bày ở trên) cho thấy
các nhà sản xuất, ñơn vị phân phối (siêu thị, chợ, trung tâm thương mại,…) và
người tiêu dùng là những ñối tượng tác ñộng (trực tiếp và gián tiếp) ñến việc sử
dụng nguyên liệu và sản phẩm bao bì tái chế tại Tp.HCM.
Hiện nay, hầu hết các sản phẩm bao bì ñược sản xuất ñều ñược pha trộn với
các nguyên liệu ñã tái chế với tỷ lệ thích hợp, vẫn ñảm bảo chất lượng của sản
phẩm với chi phí sản xuất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số sản phẩm sau khi xử
dụng vẫn không ñược tái sinh, tái sử dụng và tái chế. Nguyên nhân là vì người
tiêu dùng không thích hoặc cho chất lượng sản phẩm ñã tái sinh, tái chế không
ñáp ứng ñược những yêu cầu hoặc do giá thành chi phí cao hơn so với sản phẩm
nguyên chất (không pha lẫn nguyên liệu tái sinh, tái chế).
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội ñã làm gia tăng
lượng chất thải ra môi trường, làm cho chất lượng môi trường ngày càng suy
giảm và ảnh hưởng ñến sức khoẻ của cộng ñồng. Do ñó, ñể phát triển bền vững
kinh tế - xã hội nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng môi trường thì việc giảm khối
lượng chất thải phát sinh, gia tăng hoạt ñộng 3T (tái sử dụng, tái sinh và tái chế)

ñang là một trong những giải pháp tối ưu hiện nay.
2. ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ðẨY, KHUYẾN KHÍCH ðỐI VỚI
HOẠT ðỘNG SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM BAO BÌ TÁI
CHẾ
2.1. Quy ñịnh ñối với nhà sản xuất
ðể giải quyết các vấn ñề về chất thải, ñặc biệt là chất thải túi nilon, trước hết
cần phải giảm thiểu chất thải tại nguồn, sau ñó tái chế chất thải càng nhiều càng
tốt.
Bên cạnh việc cần phải xây dựng hệ thống cơ sở về mức thu phí chất thải và
hệ thống ký quỹ hoàn trả về chất thải, khối lượng chất thải phát sinh sẽ ñược
giảm trong khi ñó tỷ lệ tái chế có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ tái chế chất
thải thì có giới hạn, trong khi ñó lượng phát sinh chất thải bao bì ngày càng tăng
do khối lượng sản phẩm bao bì ñược các nhà sản xuất ngày càng gia tăng. ðiều
hiển nhiên là việc thiếu hệ thống ràng buộc trách nhiệm ñối với nhà sản xuất
trong việc giảm thiểu túi nilon. Họ có vị trí thuận lợi trong việc giảm chất thải và
các chính sách về tái chế chất thải
Vì vậy, các quy ñịnh ñặt ra ñối với nhà sản xuất vừa mang tính chất bắt buộc,
vừa mang tính chất khuyến khích áp dụng các nguyên liệu tái chế, cụ thể:
3

1.
Quy ñịnh về chủng loại sản phẩm không ñược và ñược phép tái sử dụng,
tái sinh, tái chế.
2.
Khuyến khích giảm thiểu sản xuất các loại bao bì không có khả năng tái
chế và gia tăng hoạt ñộng sản xuất các loại bao bì thân thiện với môi
trường.
3.
Phải có các thông tin cụ thể trên sản phẩm cũng như logo sản phẩm có
thể tái chế cho người tiêu dùng khi sử dụng và thải bỏ.

4.
Có trách nhiệm phải thu hồi, xử lý sản phẩm bao bì của mình hoặc chịu
trách nhiệm ñóng một khoản chi phí tương ñương cho việc thu gom và
xử lý các sản phẩm ñó. Các phí này là loại thuế hoặc phí trực tiếp ñánh
vào các bao bì không thể tái chế tại nguồn phát sinh ra hay tại ñiểm thải
bỏ. Mục tiêu chính của những thuế này là nhằm khuyến khích các sản
phẩm dễ tái chế, sẽ giúp cho việc tăng cường hoạt ñộng tái chế cũng như
giảm sự phát sinh chất thải cần phải tiêu huỷ hoặc chôn lấp.
5.
Có nhãn cảnh báo về các mối nguy hiểm do ô nhiễm trên các loại bao bì
không thể tái chế. Quy ñịnh nhằm mục ñích cảnh báo người tiêu dùng
khi sử dụng sản phẩm.
6.
Nghiên cứu phát triển các loại bao bì thân thiện với môi trường. Nhà sản
xuất có thể phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu phát triển
các loại vật liệu mới thân thiện với môi trường phục vụ cho quá trình sản
xuất.
2.1.1. Hỗ trợ về chính sách
1.
Về ñịa ñiểm sản xuất
Theo kết quả khảo sát của nhóm thực hiện ñề tài, ña số các cơ sở sản xuất
bao bì tái chế ñều có diện tích dưới 100m
2
và mang tính hộ gia ñình, quy mô nhỏ
lẻ. Vì vậy, nếu muốn thay ñổi công nghệ thì phải chọn quy trình phù hợp với diện
tích sử dụng mà cơ sở ñang có và ñây là vấn ñề không mang tính khả thi.
ðể hỗ trợ cho các nhà sản xuất và cơ sở tái chế bao bì họat ñộng hiệu quả, nhà
nước cần có các biện pháp cụ thể ñể ñưa họat ñộng tái chế bao bì phát triển theo
hướng bền vững, ổn ñịnh:
 Phải có quy hoạch ñất dành cho các cơ sở sản xuất, tái chế bao bì một

cách cụ thể, rõ ràng, ñể giải quyết khó khăn về ñịa ñiểm sản xuất cho
4

các doanh nghiệp cũng như giúp nhà quản lý thuận tiện trong việc
kiểm soát và giảm thiểu chất thải tại nguồn.
 Ưu tiên bố trí mặt bằng cho các dự án tái chế nói chung và tái chế bao
bì nói riêng trong quy hoạch các khu liên hiệp xử lý chất thải rắn của
thành phố;
 Hỗ trợ cơ sở hạ tầng kỹ thuật (ñường giao thông, hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống cấp ñiên, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý
nước thải ) tại Khu quy hoạch, giúp Doanh nghiệp nhanh chóng triển
khai sản xuất;
 Miễn hoặc giảm tiền thuê ñất trong một số năm nhất ñịnh khi dự án
mới ñi vào hoạt ñộng (theo Luật Bảo Vệ Môi Trường và các quy ñịnh
hiện hành).
2.
Về quy ñịnh, chính sách:
 Do nguồn nguyên liệu tái chế trong nước không ổn ñịnh, giá cả chênh
lệch với chất lượng chất thải dùng ñể tái chế thấp nên các Doanh
nghiệp thường nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài phục vụ cho hoạt
ñộng sản xuất. Tuy nhiên, quy ñịnh của Nhà nước trong việc trao ñổi,
nhập khẩu phế liệu vẫn còn nhiều hạn chế. Do ñó, cần xem xét ñiều
chỉnh chính sách trao ñổi buôn bán, nhập khẩu phế liệu cho phù hợp
với tình hình sản xuất hiện nay nhưng phải ñảm bảo không ñể tình
trạng nhập khẩu “Chất thải” từ nước ngoài vào Việt Nam.
 Hiện nay, các loại thuế ñánh vào các doanh nghiệp sản xuất và tái chế
bao bì là thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập
doanh nghiệp (dựa trên lợi nhuận của công ty),…Các cơ quan thuế
hầu như chưa có các chính sách miễn, giảm thuế ñối với các doanh
nghiệp, các cơ sở họat ñộng trong lĩnh vực này.

 Triển khai áp dụng Chương trình “Nhãn sinh thái” cho các sản phẩm
bao bì nhằm bắt buộc và khuyến khích các Doanh nghiệp thực hiện
thay ñổi áp dụng các công nghệ mới, nghiên cứu sản xuất các sản
phẩm bao bì thân thiện với môi trường.
 Quy ñịnh về các vật liệu bao bì: Cần ñưa ra quy ñịnh về các vật liệu
bao bì ñược phép cung cấp ñể chứa ñựng các chủng loại như: thực
phẩm tươi sống, trứng, cơm hộp,…, về thành phần, chất lượng túi
nilon
5








 Quy ñịnh về phương pháp ñóng gói: Thể tích chứa của túi sau khi
ñựng (tỷ lệ giữa tổng kích thước túi trên thể tích chứa ñựng) và số
lượng lớp bao bì chứa cần phải có quy ñịnh bằng luật về kiểm soát thể
tích chứa. Thể tích chứa các sản phẩm tăng sẽ góp phầm giảm lượng
bao bì sử dụng, qua ñó giảm lượng chất thải bao bì phát sinh hằng
năm.
 Giảm các vật liệu bao bì tổng hợp nhân tạo hằng nằm: Mục tiêu giảm
hằng năm là nhằm giảm các vật liệu bao bì tổng hợp nhân tạo, và thúc
ñẩy việc sử dụng các lọai bao bì thân thiện với môi trường. Nguyên
nhân là do các bao bì tổng hợp nhân tạo rất khó tái chế và thời gian
phân hủy dài, có tác ñộng xấu ñến chất lượng môi trường cũng như
sức khỏe cộng ñồng.
 Sớm triển khai thành lập Hiệp hội Tái chế chất thải: vì ñây chính là

cầu nối giữa các nhà sản xuất và tái chất thải với nhá quản lý, là cơ sở
cho việc thúc ñẩy hoạt ñộng tái chế chất thải tại Thành phố nói riêng
cũng như cả nước nói chung.
 Ban hành quy ñịnh về trách nhiệm của nhà sản xuất ñối với sản phẩm
của mình ñối với môi trường sau khi sản phẩm ñó ñã qua sử dụng và
trở thành chất thải. Nhà sản xuất phải có trách nhiệm thu hồi, xử lý
sản phẩm bao bì của mình hoặc chịu trách nhiệm ñóng một khoản chi
phí tương ñương cho việc thu gom và xử lý các sản phẩm ñó. Các phí
này là sẽ trở thành nguồn hỗ trợ cho các cơ sở tái chế chất thải bao bì
nhằm thúc ñẩy hoạt ñộng tái chế.
2.1.2. Về công nghệ sản xuất
 Xây dựng Trung tâm thông tin về công nghệ sản xuất: cập nhật, trao
ñổi thông tin về công nghệ sản xuất và tái chế chất thải trong và ngoài
6

nước, tạo ñiều kiện cho các nhà sản xuất nắm bắt và có cơ hội trao ñổi
học tập kinh nghiệm trên thế giới.
 Có chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp khi áp
dụng các thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến thế giới trong hoạt ñộng
sản xuất.
2.1.3. Chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất tiếp cận với nguồn phế liệu bao bì
sau khi ñược thu gom
Hiện nay, các phế liệu bao bì ñược thu gom bởi một mạng lưới chân rết vựa
ve chai do tư nhân thực hiện trên khắp thành phố. Các nguồn phế liệu này ñược
ñược phát sinh từ hoạt ñộng hàng ngày của các hộ gia ñình, các cơ quan xí
nghiệp, trường học, các trung tâm thương mại,… và các bãi rác.
Bao bì phế liệu ñược thu mua từ rất nhiều nguồn, thành phần và chất lượng
rất khác nhau. Do không có sự quản lý ñồng bộ, ña số các cơ sở thu mua chất thải
chỉ làm công ñoạn phân loại mà không theo một qui ñịnh nào nên chất lượng
nguyên liệu ñầu vào cho các cơ sở tái chế là không ñồng nhất.

Ngoài ra, nguồn cung cấp bao bì phế liệu này cũng không ổn ñịnh. Nhìn
chung, cũng như các loại phế thải khác, nguồn cung cấp bao bì phế liệu không ổn
ñịnh về số lượng và chất lượng do phụ thuộc vào quá trình phát sinh chất thải của
quá trình sản xuất và sinh hoạt. Chính sự phụ thuộc này làm cho ngành tái chế
chất thải nói chung và ngành tái chế bao bì nói riêng khó có thể lên ñược kế
hoạch sản xuất cụ thể và không dám mở rộng quy mô tái chế.
ðể phục vụ sản xuất các lọai nguyên liệu bao bì tái chế, thì chúng ta phải
phối hợp với các ñơn vị chức năng, cũng như hỗ trợ ñầu tư một cách có hiệu quả
ñối với các dự án, chương trình,…ñầu tư xây dựng công nghệ thu gom, phân lọai
một cách triệt ñể các nhóm sản phẩm tái chế, ñể từ ñó cung cấp nguyên liệu cho
các cơ sở tái chế. Có nghiên cứu, ñầu tư công nghệ thu gom, phân lọai hiệu quả
như vậy mới ñáp ứng ñược nhu cầu cho ngành bao bì nói chung và ngành tái chế
bao bì nói riêng ñã ñược ñặt ra. Việc áp dụng một cách có hiệu quả chương trình
thu gom và phân lọai rác tại nguồn sẽ giúp các cơ sở chủ ñộng hơn trong việc thu
mua nguyên liệu ñầu vào:
 Tiết kiệm ñược giá mua nguyên liệu vì không phải qua nhiều trung
gian.
 Lượng nguyên liệu cũng như chất lượng chất thải bao bì thu mua sẽ
ổn ñịnh hơn.
7

Giải pháp thực hiện:
 Thực hiện việc xã hội hoá toàn phần trong việc thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải dưới sự kiểm soát và quản lý của Nhà nước.
 Hỗ trợ tài chính hoặc cho vay với lãy suất thấp ñối với các hoạt ñộng
tái chế chất thải tại Thành phố, với nguồn hỗ trợ từ Quỹ Tái chế chất
thải và một phần tài chính từ nguồn phí trách nhiệm của các nhà sản
xuất bao bì.
2.1.4. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong việc tìm thị trường tiêu thụ
Tại TPHCM, người tiêu dùng vẫn chưa quen với các sản phẩm tái chế mặc dù

họ ñã sử dụng. ðây là vấn ñề tâm lý rất nhạy cảm vì rất dễ bị người tiêu dùng
“tẩy chay” nếu như không có những tư vấn tâm lý phù hợp. Chính vì vấn ñề này,
các cơ sở tái chế bao bì còn rụt rè trong việc cải tiến, nâng cao công nghệ tái chế
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Nên việc tư vấn tâm lý tiêu dùng sẽ góp
phần rất lớn trong việc tác ñộng ñến công nghệ tái chế.
Ngoài ra, nhà nước cần có các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ñăng ký
thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã và chất lượng sản phẩm của mình với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ñể ñược bảo hộ. Tổ chức tốt việc xây dựng mạng lưới
tiêu thụ sản phẩm không chỉ ở TPHCM mà còn ở các tỉnh khác trên cả nước.
ðẩy mạnh các chương trình khuyến khích sử dụng sản phẩm tái chế trên các
phương tiện truyền thông ñại chúng; nâng cao ý thức cộng ñồng về ý nghĩa của
sử dụng sản phẩm bao bì tái chế.
2.2. ðối với nhà phân phối và người tiêu dùng
2.2.1. Chương trình nâng cao nhận thức cộng ñồng về tác hại của chất thải
bao bì và chương trình phân loại rác tại nguồn
Nhận thức của cộng ñồng nói chung và nhất là của người tiêu dùng nói riêng
giữ vai trò quyết ñịnh trong sự thành công về bảo vệ môi trường, ñặc biệt là trong
việc giảm thiểu sử dụng bao bì tại Tp.HCM.
Chính vì thế, ñể cộng ñồng có thể thấy ñược những tác hại của việc sử dụng
bừa bãi bao bì cũng như việc cần thiết phải thay ñổi thói quen sử dụng, chúng ta
cần phải triển khai các hoạt ñộng thông tin, tuyên truyền rộng rãi trên các phương
tiện truyền thông ñại chúng.
8

Bên cạnh ñó, phối hợp với Chi cục BVMT, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Sở Giáo
dục, ðòan Thanh niên,… theo Thông tư liên tịch về chương trình tập huấn môi
trường, trong ñó tập trung về tác hại của việc sử dụng bừa bãi bao bì ñến sức
khỏe cộng ñồng cũng như gây ô nhiễm môi trường, những biện pháp giảm thiểu
tại nguồn, chương trình phân loại rác tại nguồn,
Phát ñộng các chương trình như :

 “Ngày nói không với túi nilon” tại các khu phố, Quận/huyện, công sở,
trường học,…
 Cuộc thi hùng biện về ‘Những tác hại của chất thải bao bì và biện
pháp giảm thiểu” tại các trường ðại học, Viện nghiên cứu, ðòan
thanh niên,…
 Cuộc thi “Những sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường” tại các
Hiệp hội nhựa Việt Nam, Hiệp hội nhựa thành phố, các Doanh nghiệp
sản xuất,…
 Xây dựng Trung tâm triển lãm giới thiệu các sản phẩm bao bì tái chế,
bao bì thân thiện môi trường trong nước và quốc tế.
Thông tin, tuyên truyền cho người dân về lợi ích trong việc sử dụng các loại
sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường hoặc các sản phẩm ñã ñược chứng
nhận “Nhãn sinh thái”.
2.2.2. Xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm tái chế
Thị trường là thước ño ñánh giá sản phẩm và vì vậy sản phẩm loại nào thì sẽ
ñược tiêu thụ tại thị trường tương ứng. ðối với sản phẩm tái chế thì cũng không
nằm ngoài quy luật. Theo kết quả khảo sát thì ña số các sản phầm tái chế hoàn
chỉnh ñều ñược tiêu thụ ở thị trường các tỉnh và vùng ven thành phố Hồ Chí
Minh do chất lượng sản phẩm là thấp do một số nguyên nhân sau:
 Công nghệ /thiết bị sản xuất cũ kỹ, lạc hậu với phương cách lao ñộng
thủ công là chính.
 Chất lượng thấp và hình thức bao bì xấu vì do không có ứng dụng
khoa học kỹ thuật. Theo khảo sát thì hầu hết các sản phẩm tạo thành
ñều cung cấp cho các nhu cầu cơ bản bình thường.
 ðối với các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường ñang ñược sản
xuất trên thị trường hiện nay thì khó ñược thị trường tiêu thụ, là vì
chất lượng sản phẩm vẫn chưa ñược cơ quan nhà nước nào kiểm ñịnh

×