ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
1
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CNTT
BÁO CÁO NGHIỆM THU
Nghiên cứu phát triển một hệ thống hỗ trợ e-Learning dựa
trên chuẩn SCORM và áp dụng cụ thể vào việc học và thi
môn Lịch sử Đảng và Tin học đại cương
ChủNhiệmĐềTài:TS.VũThanhNguyên
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 07/ 2008
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
2
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO NGHIỆM THU
(Đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu)
Nghiên cứu phát triển một hệ thống hỗ trợ e-Learning dựa
trên chuẩn SCORM và áp dụng cụ thể vào việc học và thi
môn Lịch sử Đảng và Tin học đại cương
ChủNhiệmĐềTài:TS.VũThanhNguyên
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
(Ký tên)
CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký tên/đóng dấu xác nhận) (Ký tên/đóng dấu xác nhận)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 07/ 2008
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
3
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu chuẩn SCORM 2004 và so sánh với chuẩn thông dụng khác là AICC.
AICC cũng là chuẩn e-Learning hiện nay trên thế giới cũng đang sử dụng.
Nghiên cứu các mô hình hoạt động của một hệ thống Learning Management
System hiện đại, đặc biệt các phần mềm eLearning có hỗ trợ chuẩn SCORM như
OutStart Evolution® 2005, Plateau LMS 5.8, phần mềm nguồn mỡ như Atutor,
MOODLE…, và đánh giá các mô hình đang có trên thế giới và Việt Nam.
Xây dựng quy trình thiết kế và vận hành một hệ
thống khung e-Learning trên
nền tảng SCORM 2004.
Soạn thảo giáo trình điện tử theo chuẩn SCORM cho các môn Lịch sử Đảng và
môn tin học đại cương.
Thử nghiệm ứng dụng phần mềm tại trường Đại Học Văn Hiến cho 2 môn Lịch
sử Đảng Cộng Sản Việt Nam và Tin Học Đại cương.
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
4
SUMMARY OF THE RESEARCH CONTENT
The SCORM 2004 standard is researched and compared to the AICC standard
which is a standard for e-learning system and has been used on the world.
Researching the activities of the modern learning management system which is
supported by SCORM standard, especially as OutStart Evolution® 2005, Plateau
LMS 5.8, the open source softwares: Atutor, MOODLE… and this model is
evaluated in VietNam and over the world.
The design and operating process are set up for the e-learning system frame on
SCORM 2004 standard.
Basing on the SCORM standard, the electronical syllabus are edited and
supported for the VietNamese communist party history and the general IT
subjects.
The softwares have been applied at Van Hien University for two above subjects.
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
5
MỤC LỤC
STT Nội Dung Trang
1
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
1
2
Summary of the research content
2
3
Mục lục
3
4
Danh sách bảng
5
5
Danh sách hình
6
6
PHẦN I: TỔNG QUAN
8
6.1
Mục tiêu của đề tài
8
6.2
Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng
9
7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
10
7.1
Nghiên cứu các hệ thống e-learning, nghiên cứu, phân tích, đánh giá
chuẩn SCORM và so sánh nó với chuẩn AICC
10
7.1.1
Giới thiệu chung về các mô hình đào tạo sử dụng máy tính
10
7.1.2
Nghiên cứu các chuẩn e-Learning
19
7.1.2.1
Chuẩn AICC
19
7.1.2.2
Chuẩn IMS
22
7.1.2.3
Chuẩn SCORM
23
7.1.3
Nghiên cứu các hệ thống e-Learning
52
7.1.3.1
Hệ thống quản lý học tập (LMS)
54
7.1.3.2
Hệ thống quản lý nộ dung học tập (LCMS)
56
7.1.3.3
Các tiêu chí xây dựng phần mềm e-Learning
59
7.1.3.4
Cấu tạo một hệ thống e-Learning
64
7.1.4
Mô hình xây dựng các hệ thống e-Learning
67
7.1.4.1
Mô hình của các công ty
67
7.1.4.1.1
Mô hình e-Learning của công ty Cisco
67
7.1.4.1.2
Mô hình e-Learning của công ty HP
70
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
6
7.1.4.2
Phần mềm mã nguồn đóng
73
7.1.4.2.1
Phần mềm Plateau LMS
73
7.1.4.2.2
Phần mềm Outstart Evolution
76
7.1.4.2.3
Phần mềm Turbo Demo
82
7.1.4.3
Phần mềm mã nguồn mở Atutor
84
7.2
Nghiên cứu phần mềm MOODLE và sử dụng phần mềm MOODLE xây
dựng hệ thống hỗ trợ e-Learning trên chuẩn SCORM
86
7.2.1
Tổng quan về phần mềm nguồn mở MOODLE
87
7.2.2
Thiết lập cơ sở dữ liệu
100
7.2.3
Phần mềm e-Learning dựa trên mã nguồn mở MOODLE
132
7.2.4
Giáo trình môn tin học đại cương và môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt
Nam
136
8
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
138
9
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
139
10
PHỤ LỤC: MINH HỌA VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM
MOODLE
140
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
161
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
7
DANH SÁCH BẢNG
SỐ TÊN BẢNG TRANG
1
Các ưu điểm của e-learning (điều tra của E-learning
Magazine)
14
2
Khó khăn khi thực hiện e-learning (điều tra của E-learning
Magazine)
15
3
So sánh giữa hai mô hình học tập
18
4
Phương thức xây dựng hệ thống e-learning
56
5
Tỉ lệ sử dụng của các nội dung e-learning
57
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
8
DANH SÁCH HÌNH
SỐ TÊN HÌNH TRANG
1
Ưu điểm của e-learning (điều tra của E-learning Magazine)
14
2
Khó khăn khi thực hiện e-learning (điều tra của E-learning
Magazine)
15
3
Mô hình hệ thống e-Learning tổng quát
16
4
Mô tả các loại hình eLearning
17
5
Mô tả đặc tả AICC
19
6
Mô hình hệ thống quản trị học tập chuẩn SCORM
27
7
Ví dụ về Asset
27
8
Đối tượng nội dung chia sẻ - SCO
28
9
Tổ chức nội dung
30
10.
Mô hình gói nội dung lý thuyết
32
11
Môi trường thực thi của SCORM
34
12
Các quan hệ về thời gian đối với một SCO cụ thể
36
13
SCO và SCO cấp thấp
37
14
API, API Implementation, API Instance
38
15
Cây hoạt động
40
16
Mô hình quá trình xử lý thứ tự tổng thể
48
17
Mô tả kiến trúc của một hệ thống e-Learning
53
18
Hệ thống Quản trị Học tập
55
19
Mô hình tổ chức hệ thống cung cấp dịch vụ e-learning phục
vụ đào tạo
57
20
Kiến trúc giải pháp e-learning của Cisco
68
21
Sự kết hợp giữa các mô hình hoạt động của công ty Cisco và
hệ thống e-Learning của Cisco
68
22
Mô hình e-Learning của Cisco
69
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
9
23
Mô hình learning XML trong e-Learning của Cisco
69
24
Giao diện phần mềm e-Learning của Cisco
70
25
Mô hình giải pháp e-Learning của HP
70
26
Mô hình giao diện HP eLS Acropolis
71
27
Mô hình giao diện HP eLS Eureka
71
28
Mô hình giao diện HP eLS Metis
72
29
Giao diện phòng học ảo của HP
73
30
Mô hình kiến trúc giải pháp của Plateau LMS
73
31
Mô hình kết nối hệ thống Plateau LMS
74
32
Giao diện LMS dùng cho lên kế hoạch và lập thời khoá biểu
75
33
Giao diện hệ thống TeamContent LCMS
76
34
Mô hình cấu trúc phần mềm Outstart Evolution
77
35
Giới thiệu giao diện chương trình OutStart Evolution
78
36
Các loại định dạng khác nhau của phần mềm Turbo Demo
83
37
Giao diện phần mềm Turbo Demo
83
Nghiên cứu phát triển một hệ thống hỗ trợ e-Learning dựa
trên chuẩn SCORM và áp dụng cụ thể vào việc học và thi
môn Lịch sử Đảng và Tin học đại cương
PHẦN I: TỔNG QUAN
Công nghệ e-Learning ngày càng phổ biến trên thế giới và ngày càng có các
hệ e-Learning xuất hiện trên thị trường. Mỗi hệ đều có những đặc điểm riêng
của nó. Ngoài ra để các hệ e-Learning có thể tương tác được với nhau thì cần
phải có một chuẩn chung để giao tiếp và SCORM là một trong số các chuẩn
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
10
chung đó. Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về chuẩn SCORM và các ứng
dụng của nó được phổ biến trên website của tổ chức ADL (Advaned Distributed
Learning). Các hệ e-Learning hiện nay trên thế giới đa phần đều mang tính chất
thương mại như OutStart Evolution® 2005, Plateau LMS 5.8, Turbo Demo 7.0
và có ít hệ mã nguồn mở như Atutor, OLAT, Moodle…. Tuy nhiên phần lớn các
hệ mã nguồn mở lại không có được các tính năng tiên tiến mà các hệ thương
mại mang lại.
Hiện nay ở n
ước ta cũng có một vài công ty cung cấp các giải pháp e-
Learning cho các trường học, rất ít cơ quan đầu tư vào công nghệ e-learning và
chuẩn SCORM. Tuy nhiên các giải pháp này đều mang tính chất thương mại,
chưa được ứng dụng rộng rãi như công ty Tinh Vân, công ty Pyramid… và các hệ
e-Learning này phần lớn là mã nguồn đóng.
E-Learning còn gọi là CBT(Computer Based Training) là một loại hình học
tập với sự trợ giúp của máy tính. Những bài học của e-learning thường được
phân phát dưới dạng CD, Internet, hoặc các tập tin chia s
ẻ trên mạng. E-learning
cũng bao hàm việc học qua Internet, web và học trực tuyến. LMS (Learning
Management System) là hệ thống quản lý và theo dõi việc học tập của học viên
với sự trợ giúp của cơ sở dữ liệu.
SCORM (Sharable Content Object Reference Model) là một tập hợp các
chuẩn cho e-learning trên nền Web. SCORM định nghĩa một lớp giao tiếp giữa
máy khách (chứa nội dung bài học) và hệ thống máy chủ gọi là môi trường thực
thi (run-time enviroment, thông thường là một chức n
ăng LMS). SCORM đả trải
qua các phiên bản SCORM 1.0 (01/2000), SCORM 1.1 (01/2001), SCORM 1.2
(10/2001), và SCORM 2004 (01/2004 và 07/2004).
Mục tiêu của đề tài:
- Nghiên cứu chuẩn SCORM 2004 và so sánh với chuẩn thông dụng khác
là AICC. AICC cũng là chuẩn e-Learning hiện nay trên thế giới cũng
đang sử dụng.
- Nghiên cứu các mô hình hoạt động của một hệ thống Learning
Management System hiện đại, đặc biệt các phần mềm eLearning có hỗ
trợ chuẩn SCORM như OutStart Evolution® 2005, Plateau LMS 5.8,
phần mềm nguồn mỡ như Atutor, MOODLE…, và đ
ánh giá các mô hình
đang có trên thế giới và Việt Nam.
- Xây dựng quy trình thiết kế và vận hành một hệ thống khung e-
Learning trên nền tảng SCORM 2004.
- Soạn thảo giáo trình điện tử theo chuẩn SCORM cho các môn Lịch sử
Đảng và môn tin học đại cương.
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
11
- Thử nghiệm ứng dụng phần mềm tại trường Đại Học Văn Hiến cho 2
môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam và Tin Học Đại cương.
Ý nghĩa khoa học và khả năng ứng dụng:
- Đề tài có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học trong quá trình nghiên
cứu các hệ thống e-learning, các chuẩn SCORM và xây dựng phần
mềm e-learning. Kết quả nghiên cứu và phần mề
m e-learning có thể
phổ biến để đào tạo trực tuyến, và chuyển giao công nghệ cho các
trường Đại Học để phát triển một hướng đào tạo mới. Đồng thời trong
quá trình nghiên cứu đã huấn luyện đội ngũ có khả năng nghiên cứu
các chuẩn và nắm được công nghệ để phát triển hệ thống Learning
Management System (đặc biệt trên chuẩn SCORM 2004)
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG E-LEARNING, NGHIÊN CỨU, PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHUẨN SCORM VÀ SO SÁNH NÓ VỚI CHUẨN AICC.
1. Giới thiệu chung về các mô hình đào tạo sử dụng sử dụng máy tính
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
12
-
Mô hình huấn luyện có sự trợ giúp máy tính (CBT – Computer
Basic Training)
CBT, còn gọi là CAI (computer-assisted instruction) là hình thức đào tạo
mà trong đó sinh viên học tập bằng một phần mềm huấn luyện chuyên
dụng. CBT đặc biệt có hiệu quả khi dùng để huấn luyện cách sử dụng một
phần mềm máy tính nào đó, vì một phần mềm CBT có thể tích hợp với các
ứng dụng khác trên máy tính của người dùng, nhờ đó người học có thể
thực tập từng bước phần mềm c
ần học sau khi được hướng dẫn bởi phần
mềm CBT. Nhược điểm của các phần mềm CBT là nhân lực để xây dựng
phần mềm CBT và thiết bị để chạy phần mềm CBT. Tuy nhiên nhờ tính
năng của máy tính cá nhân ngày càng được nâng cao nên CBT cũng ngày
càng được phổ biến. Một dạng điển hình của phần mềm CBT là các
tutorial, thường đi kèm như là một phần trợ giúp/hướng dẫn s
ử dụng của
các phần mềm lớn.
-
Mô hình Lớp học có sự trợ giúp của máy tính và mạng máy tính
Khi mạng máy tính (PC) xuất hiện, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi giá
thiết bị còn đắt, các mạng máy tính sử dụng máy trạm không có thiết bị
lưu trữ riêng được sử dụng tương đối phổ biến. Dựa trên cấu trúc các
mạng này, người ta đã thiết kế mạng cộng sinh dùng cho lớp học.
Đặc điểm của các mạng loại này là sử dụng một hệ thống bus mạ
ng dải
thông rộng song song với hệ thống mạng quy ước. Mạng song song này
cho khả năng truyền tải dữ liệu multimedia khi dải thông của mạng quy
ước thấp.
Điển hình của loại mạng cộng sinh này là mạng WinSchool (đã được sử
dụng ở Việt Nam từ năm 1997) và HiClass (sử dụng ở Việt Nam từ 1999).
Ngày nay cùng với sự phát triển của mạng LAN tốc độ cao (mạng 100
Mbps, mạ
ng Gigabit), các tính năng của mạng cộng sinh đã có thể được
thực hiện bằng phần mềm (ví dụ NetOp School) thông qua bus mạng,
không cần bus chuyên dụng.
-
Đào tạo từ xa
Thuật ngữ “đào tạo từ xa” không phải là thuật ngữ mới. Từ lâu, hệ thống
đào tạo từ xa qua thư tín thường sử dụng hệ thống bưu chính đã được
triển khai ở nhiều nước. Hình thức đào tạo từ xa cũng có thể tiến hành
qua hệ thống truyền thanh/truyền hình.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, hình thức
đào tạo từ
xa đã có một một cơ hội khác để phát triển. Từ năm 1994, tại
một số nước công nghiệp như Canada, Mỹ các lớp học từ xa cho vùng
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
13
sâu vùng xa đã được tiến hành qua hệ thống truyền hình trực tiếp sử dụng
vệ tinh truyền thông. Ngày nay, khi nói đến đào tạo từ xa, người ta
thường hình dung đến một hệ thống sử dụng Internet và CBT để thực
hiện công tác đào tạo. Dần dần đào tạo từ xa được nhiều người hiểu đồng
nhất với e-learning.
Ngoài ưu điểm không bị hạn chế b
ởi giới hạn địa lý, đào tạo từ xa còn có
các ưu điểm sau:
Thời khoá biểu mềm dẻo
Thoát khỏi biểu thời gian ngặt nghèo của việc lên lớp hàng ngày, nhờ
đó học viên có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, vì thông thường ngay cả
với các khoá học tiến hành qua hệ thống truyền thanh/truyền hình, các
chương trình học cũng được phát lặp đi lặp lại trong m
ột khoảng thời
gian xác định.
Nhờ vào các ưu điểm này mà đào tạo từ xa cũng như các phương thức
làm việc từ xa khác càng ngày càng thu hút được nhiều người sử dụng. Ví
dụ như tính đến năm 2006, chỉ riêng ở Mỹ đã có hơn 25 triệu người sử
dụng các phương thức này (Paul & Gochenouer)
Tuy nhiên đào tạo từ xa nói riêng và các phương thức làm việc từ xa khác
nói chung cũng có một số nh
ược điểm. Về mặt hiệu quả đào tạo, nó khiến
học viên khó phân định rạch ròi môi trường làm việc và môi trường sống,
do đó ảnh hưởng đến thái độ học tập. Về mặt xã hội, nó có thể khiến học
viên mất động cơ ra khỏi nhà, hoặc biến học viên trở thành người nghiện
việc vì luôn luôn ở “nơi làm việc”. Về mặt pháp lý, việc chuyền tay giáo
trình và t
ư liệu học tập mà không có kiểm soát có thể dẫn đến các rắc rối
về bản quyền và sở hữu trí tuệ.
- e-Learning
Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu, cộng với sự
bùng nổ trong tất cả các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, thông tin, dịch vụ,
con người hiện đại đang đứng trước một bài toán: họ cần giành nhiều thời
gian cho công việc ở trường học, công sở, nhưng mặt khác lại phải không
ngừng nâng cao kiến thức, kĩ năng làm việc của mình, liên tục cập nhật
thông tin mới của thế giới trên mọi phương diện, hay nói cách khác, “học,
học nữa, học mãi”!
Sự phát triển của Internet đã làm nảy sinh khái niệm e-Learning. Thuật
ngữ e-Learning được sử dụng phổ biến hiện nay gắn liền với sự
phát triển
của Internet. Đôi khi nó cũng được gọi là web-based learning, hoặc online
learning.
Ngay trong tên gọi, có thể thấy sự biến chuyển về nhận thức đối
với việc học tập với sự trợ giúp của máy tính: từ “huấn luyện” chuyển sang
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
14
“học tập”. Tương ứng, từ “thầy giáo” và “học viên” hay “huấn luyện viên”
và “người được huấn luyện”, chuyển sang “người chỉ dẫn” và “sinh viên”
(theo khái niệm của IMS, ADL, Cisco), hay “người giới thiệu” và “người
tham gia” (theo khái niệm của HP).
E-learning là phương pháp đào tạo có sử dụng Internet và các phương
tiện mang tin khác như CD-ROM hay DVD. E-learning thường sử dụng
cùng với Hệ thống Quản trị Học tập (LMS - Learning Management System,
sẽ đề cập
ở phần sau). Ở giữa LMS và nội dung đào tạo, người quản trị hệ
thống có thể theo dõi quá trình học tập và kết quả của từng học viên. E-
learning có các ưu điểm sau:
Tham gia khoá đào tạo từ Internet, sử dụng trình duyệt Web
Cập nhật và phát tán nội dung tức thời
Hỗ trợ tự học đến mức tối đa
Có thể đ
o lường được kết quả học tập dễ hơn bất kỳ phương pháp đào
tạo nào khác
Hỗ trợ cho cách đào tạo truyền thống
Tiết kiệm thời gian
Tạo môi trường đào tạo hấp dẫn nhờ tính tương tác giữa người học và
bài học
Theo tổ chức Advanced Distributed Learning, thì e-learning có thể làm
giảm chi phí đào tạo đến 60%, giảm thời gian giả
ng dạy/hướng dẫn đến
40%, và tăng hiệu quả giảng dạy/hướng dẫn đến 30% khi so sánh với các
khoá học truyền thống do giảng viên/người hướng dẫn trực tiếp thực hiện.
E-Learning có thể được thực hiện như một hình thức đào tạo từ xa sử
dụng Internet, hoặc như một hình thức đào tạo tập trung sử dụng mạng
máy tính cục bộ
. Ngoài các ưu điểm liệt kê ở trên, tuỳ vào môi trường áp
dụng, e-Learning cũng có các ưu điểm và nhược điểm truyền thống của
phương thức đào tạo.
Một số định nghĩa e-learning thông dụng:
o E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập
(William Horton)
o
E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc)
o
E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center)
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
15
o
Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền
tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống
giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính ( CBT ) ( Sun
Microsystems, Inc )
o
Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video
tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân ( e-learningsite)
o
"Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học
tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển
khả năng cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới e-learning
trong doanh nghiệp)
Các kiểu trao đổi thông tin trong e-Learning:
Một - Một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
• Học viên với học viên
• Học viên với giáo viên
• Giáo viên với học viên
Một - Nhiều
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
• Giáo viên với các học viên
• Học viên với các học viên khác
Nhiều - một
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
• Các học viên với giáo viên
• Các học viên với một học viên
Nhiều - Nhiều
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
16
Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :
• Các học viên với các học viên
• Các học viên với các học viên và giáo viên
Đặc điểm của e-Learning
Bảng dưới đây là đánh giá về ưu điểm của e-Learning (Các bảng sau đây
lấy từ kết quả điều tra của E-Learning Magazine. Con số nêu trong các
bảng này là
tỷ lệ phần trăm
số cơ quan trả lời Có, trên tổng số đối tượng
điều tra.). Kết quả điều tra cho thấy các cơ quan áp dụng e-Learning đánh
giá cao khả năng cho phép học viên tự học và cho phép sử dụng mọi lúc
mọi nơi. E-Learning cũng được coi là giúp tiết kiệm chi phí đào tạo trong
cơ quan, nhất là các cơ quan chính phủ. Các ưu điểm khác của e-Learning
cũng được đánh giá với mức độ t
ương tự như nhau ở các cơ quan chính
phủ và công ty.
Ưu điểm Công ty Cơ quan chính phủ
Dùng được mọi lúc, mọi nơi 80 75
Tiết kiệm chi phí 65 57
Cho khả năng tự học 57 75
Đào tạo tức thời theo nhu cầu 52 52
Dễ sử dụng 44 44
Dễ thay đổi nội dung 42 42
Phát tán nhanh 32 32
Tăng cường khả năng của giảng viên 25 25
Bảng 1. Các ưu điểm của e-learning (điều tra của E-learning Magazine)
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
17
Hình 1. Ưu điểm của e-learning (điều tra của E-learning Magazine)
Tuy nhiên các trở ngại khi áp dụng e-Learning lại được nhìn nhận với một
số khác biệt. Trừ trở ngại về cơ sở hạ tầng Internet, tính tương tác và văn
hoá, các trở ngại khác được xếp hạng không giống nhau giữa ba loại cơ
quan. Đối với các cơ sở chuyên đào tạo, mức độ khó khăn khi đo lường
Hiệu quả Đầu tư được coi là thấp, trong khi các công ty lại coi đ
ây là một
trong các khó khăn tương đối đáng kể khi áp dụng e-learning.
Trở ngại Công
ty
Cơ quan chính
phủ
Cơ sở (chuyên) đào
tạo
Dải thông 58 64 44
Trở ngại văn hoá 42 71 63
Thiếu tương tác 42 42 30
Thiếu nội dung lôi
cuốn
32 13 19
Đo lường ROI4 33 16 7
Firewall 22 20 19
Không có chuẩn 13 13 15
Hạn chế của trình
duyệt
10 13 22
Bảng 2. Khó khăn khi thực hiện e-learning (điều tra của E-learning Magazine)
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
18
Hình 2. Khó khăn khi thực hiện e-learning (điều tra của E-learning Magazine)
Một hệ thống e-Learning có thể được mô hình hoá như sau:
Hình 3. Mô hình hệ thống e-Learning tổng quát
Phân loại e-Learning:
Người ta chia e-Learning ra làm các loại như sau:
- Các khóa học (Courses).
- Học không hình thức (Informal learning).
- Học hỗn hợp (Blended learning).
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
19
- Các cộng đồng (Communities).
- Quản trị tri thức (Knowledge management).
- Học trên mạng (Networked learning).
- Học theo công việc (EPSS).
Hình 4: Mô tả các loại hình eLearning
Như vậy một hệ thống e-Learning hoạt động theo nguyên tắc: trung tâm
phát triển e-Learning sẽ đề ra một số chương trình học tập với mục đích
định trước. Các giảng viên mạng được tập trung để biên soạn các giáo
trình giảng dạy theo giáo án và theo đúng chuẩn thiết kế. Nội dung một
khóa học gồm nhiều module kiến thức riêng lẻ được sắp xếp theo thứ tự
xác định, các bài học
độc lập này được hiểu như các đối tượng học tập
(Learning Object), dùng để phục vụ cho các khoá học với mục tiêu khác
nhau. Sau khi biên soạn, các bài học được lưu trữ trong kho chứa nội dung
(Content Repository), cùng với nó là các tài liệu tham khảo khác liên quan
đến nội dung bài học.
Người nào muốn trở thành học viên của khoá học e-Learning phải qua một
thủ tục đăng ký, xác nhận và được chấp nhận. Các học viên truy cập vào
chương trình học củ
a mình thông qua một User và password, hệ thống e-
Learning dựa vào User này sẽ tự động chuyển học viên đến môi trường
giao tiếp riêng tương ứng với học viên đó (giao diện, lớp học, các bài học
có thể truy nhập, bảng điểm, hồ sơ,…). Thông qua một cơ cấu giao tiếp,
học viên truy nhập đến các bài học, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra… của
mình trong kho chứa nội dung. Trong quá trình học tập, học viên có thể
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
20
cộng tác với giáo viên hoặc các học viên khác thông qua e-mail, phòng
chat, diễn đàn, lớp học ảo… để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất. Sau
khi hoàn thành một lượng kiến thức nào đó học viên sẽ phải làm các bài
kiểm tra (trực tuyến hoặc offline tại lớp học e-Learning). Kết quả học tập
của các học viên trong khoá học được lưu trong kho chứa hồ sơ học viên
cùng vớ
i toàn bộ hồ sơ của học viên đó. Dựa theo kết quả học tập này hệ
thống quyết định học viên đó có hoàn thành khoá học hay không, có đủ
điều kiện lên lớp, nhận học bổng, bằng tốt nghiệp, … Sau khi kết thúc
khoá học, User cùng hồ sơ của học viên có thể vẫn được lưu trong kho
chứa hồ sơ học viên trong một khoảng thời gian nào đó, trong thời gian đ
ó
“cựu” học viên vẫn có thể truy cập tới các bài học trong thư viện.
Với e-Learning, việc học trở nên linh hoạt tối đa, các học viên có thể yên
tâm giành thời gian cho công việc chính của mình, sau đó chủ động sắp
xếp thời gian, địa điểm cho việc học. Thêm vào đó, các học viên có thể tự
xác định mục tiêu học tập của mình, lựa chọn các lĩnh vực kiến thức mình
c
ần. Việc đối thoại, thảo luận giữa học viên với nhau và với giáo viên trở
nên rất dễ dàng với sự hỗ trợ của các công cụ giao tiếp như e-mail, phòng
chat, diễn đàn (forum), hội thảo audio, video, phòng học ảo,… việc liên
lạc, trao đổi thông tin, sinh viên, tài liệu giảng dạy giữa các trường đại học
trên toàn thế giới cũng diễn ra dễ dàng hơn.
Dưới đây là một số so sánh giữa mô hình giáo d
ục truyền thống và ứng
dụng e-Learning:
Lớp học truyền
thống
e-Learning
Lớp học Phạm vi vật lý giới
hạn
Không giới hạn
Mọi lúc – mọi nơi
Nội dung PowerPoint Slides
Sách giáo trình
Video
Cộng tác
Văn bản HTML đơn giản, audio, ảnh
động, video, bộ giả lập, tài nguyên online
hoặc bản in, cùng hợp tác và chia sẻ
online.
Sự cộng
tác
Có thể bị tan rã Có thể sử dụng lại
Không giới hạn
Sự cá
nhân hoá
Chỉ có một cách để
học
Không gian và cách học quyết định bởi
người sử dụng.
Bảng 3. So sánh giữa hai mô hình học tập.
Như vậy ta thấy những ưu điểm của e-Learning mà giáo dục truyền thống
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
21
không có được. E-Learning mang lại những lợi ích thiết thực cho các cá
nhân, cơ quan, doanh nghiệp. E-Learning thực sự là một bước nhảy trong
công nghệ giáo dục: từ thế hệ thứ nhất con người học qua sách báo, thư
tín, sang thế hệ thứ hai khi việc học diễn ra qua hệ thống phát thanh, vô
tuyến truyền hình, nhưng trong suốt thời gian đó việc tương tác giáo viên
– học viên chủ yếu diễn ra một chiều, đến nay, thế h
ệ thứ ba – thời kỳ của
e-Learning, với sự trợ giúp của các công cụ giao tiếp đa phương (phòng
chat, lớp học ảo, hội nghị truyền hình,…) giáo viên và học viên trên toàn
thế giới có thể “trực tiếp” liên lạc, thảo luận, trao đổi với nhau một cách
cởi mở và dễ dàng hơn rất nhiều.
2. Nghiên cứu các chuẩn e-learning.
Vì sao phải xây dựng hệ thống e-Learning theo chuẩn?
Việc xây dưng h
ệ thống theo chuẩn cho phép thao tác giữa các thành phần
trên các nền (platform) khác nhau. Mỗi bộ phận hoàn thành nhiệm vụ của
mình theo các cách khác nhau, trên các nền thiết bị khác nhau, nhưng do tất
cả đều thực hiện theo chuẩn do vậy các module sau đó có thể lắp ghép với
nhau dễ dàng và hoạt động đồng bộ.
Tiết kiệm được vốn đầu tư vào việc phát triển nội dung. Các bài học một khi
đã thiết kế có thể dùng lại nhi
ều lần, dễ dàng thay đổi, cập nhật và tương
thích với việc nâng cấp hệ thống, hay khi ta thay đổi các LMS (Learning
Management System – Hệ thống quản lý giảng dạy) khác nhau.
Cuối cùng, nếu các hệ thống e-Learning đều được thiết kế theo một chuẩn,
việc trao đổi nội dung giữa các hệ thống quản trị e-Learning sẽ được thực hiện
dễ dàng, cả trong phạm vi khu vực lẫn trên toàn cầu.
Dưới
đây chỉ đề cập đến các chuẩn e-Learning liên quan là AICC, IMS và
SCORM, các chuẩn đang được thừa nhận và áp dụng rộng rãi. Các chuẩn này
có đặc thù chung là quy định khuôn dạng dữ liệu, và cách khai thác dữ liệu.
I. Chuẩn AICC
Sơ đồ dưới đây có thể dùng mô tả ngắn gọn Đặc tả AICC. Giao tiếp
trình duyệt-server có thể sử dụng phương thức HACP hoặc API. Phương
thức giao tiếp này, cộng với các File Cấu trúc Khoá họ
c, là miêu tả đầy
đủ một khoá học theo chuẩn AICC.
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
22
Hình 5. Mô tả đặc tả AICC
Lịch sử AICC
Ban đầu, chuẩn AICC dược thiết kế nhằm vào phương thức trao đổi file
dữ liệu. Chính cấu trúc dữ liệu và phương thức trao đổi này làm cho
cấu trúc dữ liệu khi sử dụng trên mạng máy tính trở nên đặc biệt. Khi
file dữ liệu được đưa đến học viên, người này sử dụng một chương
trình chuyên dụng để đọc và hiển thị dữ liệu. Chương trình này được
cài đặt trên máy tính củ
a người dùng trước khi người dùng sử dụng dữ
liệu. Tiến trình và kết quả học tập được lưu lại trong file dữ liệu, sau đó
chuyển đến server để theo dõi và đánh giá.
Khi mạng máy tính ra đời, việc truyền file dữ liệu đến server do chương
trình chuyên dụng nói trên đảm nhận. Quá trình truyền được thực hiện
thông qua mạng máy tính.
Khi Web ra đời, nhu cầu khai thác dữ liệu bằng trình duyệt cũng xuất
hiệ
n. Các phương thức giao tiếp tiêu chuẩn giữa trình duyệt và server
không hỗ trợ yêu cầu truyền file theo đặc tả nguyên thuỷ của AICC. Vì
thế người ta phải tìm cách gắn thêm vào trình duyệt một số bổ sung để
nhận, đọc và gửi được dữ liệu.
AICC quyết định bổ sung vào chuẩn của mình phương thức truyền file
bằng trình duyệt: sử dụng phương thức posting của trình duyệt để gửi
thông tin ki
ểu file đã đóng gói thích hợp.
Phương thức giao tiếp server/client trong AICC
Chuẩn AICC quy định hai mô hình giao tiếp chính để tương tác với
Web:
- Phương thức sử dụng giao thức HACP (HTTP AICC Communication
Protocol)
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
23
- Phương thức sử dụng API
Giao thức HACP (HTTP AICC Communication Protocol) quy định:
“File” là các thông tin được đóng gói dưới dạng kết quả của một
form của trang Web, và post lên server
Khoá học có thể báo cáo kết quả cho server, hoặc yêu cầu thông tin
từ server
Server đáp lại trình duyệt bằng một thông điệp ở dạng “plain/text”,
dưới hình thức một “file” AICC
Tuy nhiên, một trình duyệt tiêu chuẩn có thể post đi một form,
nhưng lại không dịch được thông điệp phản hồi của server, nên sẽ
hiển thị toàn bộ thông điệp dưới dạng văn bản hoàn toàn vô ích đối
với người sử dụng
Để dịch được thông điệp của server, hoặc là trình duyệt phải làm tất
cả các thao tác gửi và nhận thông tin thông qua một Java applet,
hoặc phải có một trình trung gian nằm trên giao tiếp giữa trình
duyệt và server chịu trách nhiệ
m chuyển đổi các thông tin phản hồi
của server thành dạng mà trình duyệt hiểu được. Trình trung gian
này có thể làm bằng JavaScript.
Phương thức giao tiếp trình duyệt/server sử dụng API có đặc điểm sau:
Khi người sử dụng truy xuất một khoá học, nội dung khoá học chỉ
giao tiếp với
parent frame
trong trang Web
Các hàm chức năng cần thiết để đọc/gửi/dịch nội dung được định
nghĩa trong
parent frame
Khoá học có thể lấy thông tin trực tiếp từ
parent frame
Parent frame
giao tiếp với server
Giao thức để
parent frame
giao tiếp với server không được định
nghĩa trước. Điều này có nghĩa là mọi giao thức đều có thể dùng
được, kể cả HACP
Thông thường,
parent frame
sử dụng một Java applet để thực hiện
giao tiếp
Khi một khoá học bắt đầu,
parent frame
sẽ lấy tất cả các thông tin
về môi trường hoạt động (bao gồm cả các thông tin về tiến trình và
kết quả học tập trước đó từ server)
Điểm khác giữa hai phương thức giao tiếp HACP và phương thức giao
tiếp API là:
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
24
• Dạng thông tin phản hồi từ server về trình duyệt, theo phương thức
API, không nhất thiết thông tin này phải ở dạng plain/text; nó có
thể ở dạng khác (ví dụ XML)
• Số trang Web hiển thị (phương thức giao tiếp HACP chỉ có 1 trang,
trong khi phương thức giao tiếp API có ít nhất 2 trang gồm một
parent frame
và một
child frame
). Điều này có nghĩa là: theo phương
thức giao tiếp HACP mỗi lần trình duyệt nạp một trang nội dung mới,
nó cũng nạp lại Java applet và/hoặc JavaScript. Theo phương thức
giao tiếp API, mỗi lần trình duyệt nạp một trang nội dung mới, nó chỉ
lấy nội dung từ server mà không cần khởi tạo lại Java applet và
JavaScript nếu có.
Nhược điểm của AICC
Vì AICC chỉ là một trong nhiều uỷ ban của hiệp hộ
i Công nghiệp Hàng
không Hoa Kỳ, nên đặc tả chuẩn AICC không quy định được chi tiết
phương cách thực hiện hệ thống mà tự giới hạn ở những yêu cầu
chung nhất. Vì thế nó có một số nhược điểm như sau:
9 Mỗi khi kết quả học tập của một học viên được gửi lên server, nó sẽ
ghi đè lên kết quả trước đó lưu trong LMS. Điều ấ
y có nghĩa là mỗi
khi bắt đầu một phiên làm việc, trình duyệt phải lấy toàn bộ các kết
quả từ trước, xử lý nó, và sau đó lại gửi lại cho server. Như thế trình
duyệt phải làm quá nhiều việc mà lẽ ra server làm thì sẽ có hiệu quả
hơn (vì trình duyệt không lưu lại được thông tin, trong khi server có
thể xử lý thông tin ấy rất dễ dàng nhờ cơ sở dữ liệu).
9 Phần lớn các LMS theo chu
ẩn AICC chỉ hỗ trợ phần lõi của dữ liệu.
Điều đó có nghĩa là với các LMS này, không thể lấy được kết quả
của một số câu hỏi kiểm tra cụ thể nào đó, mà chỉ có thể lấy được
tổng điểm của bài kiểm tra.
9 Khi áp dụng phương thức sử dụng giao thức HACP, trình duyệt
không thể hiểu được giao tiếp giữa server đế
n trình chuyên dụng
nếu không có Java applet hoặc một loại plugin nào khác. Một số
plugin hiện hành lại làm công việc diễn dịch này theo các chuẩn
AICC không cập nhật, nghĩa là không phải lúc nào cũng làm việc
được với mọi LMS hỗ trợ AICC. Ngược lại, một số LMS tự xưng là
tương thích AICC cũng chỉ hỗ trợ các chuẩn AICC cũ, nghĩa là không
làm việc với các plugin phiên bản mới.
9 Về mặt kỹ thuật, khái ni
ệm “tương thích AICC” không có ý nghĩa, vì:
o Nhiều khoá học tự xưng là tương thích lại không bao gồm các bài
kiểm tra, nghĩa là thực ra không cần đến giao tiếp giữa bài học
ĐỀ TÁI: NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG HỖ TRỢ E-LEARNING DỰA TRÊN CHUẨN SCORM VÀ ÁP
DỤNG CỤ THỂ VÀO VIỆC HỌC VÀ THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. VŨ THANH NGUYÊN
25
và server
o Theo ràng buộc của AICC, một LMS được coi là tương thích AICC
là một LMS được một bên tư vấn độc lập chứng nhận rằng đã
được thực hiện theo đặc tả riêng của LMS đó, với cấu trúc khoá
học riêng (các trường của file cấu trúc khoá học không quy định
bắt buộc dạng dữ liệu). Vì thế hai LMS tương thích AICC không
phải bao giờ cũng tương thích với nhau.
o Các Mức AICC chỉ
liên quan đến các file cấu trúc khoá học, mà
không liên quan gì đến khối lượng thông tin hay chất lượng
thông tin truyền đi giữa trình duyệt và server
II. Chuẩn IMS
Chuẩn IMS do tổ chức IEEE LTSC đưa ra. Đặc tả IMS phiên bản 1.1 mô tả
cách đóng gói dữ liệu. Nó không bao gồm các mô tả về phương thức trao
đổi thông tin giữa server và trình duyệt.
Để mô tả một khoá học, IMS phiên bản 1.1 quy định các file sau đây là file
mô tả khoá học:
- Manifest: Là danh sách các file tạo nên khoá học
- Manifest c
ũng chứa mô tả cho từng “tài nguyên”
- Một “tài nguyên” có thể là hình ảnh, trang HTML, một chương trong
giáo trình, hoặc toàn bộ một giáo trình
Nội dung manifest được định dạng theo đặc tả của XML.
Cấu trúc của manifest bao gồm các phần:
- Metadata: Mô tả định dạng của manifest
- Organization: bao gồm cấu trúc của khoá học, và trỏ đến các tài
nguyên của khoá học
- Danh sách các tài nguyên: Bao gồm vị trí của từng tài nguyên, mô tả
của từng tài nguyên, và ki
ểu dữ liệu của từng tài nguyên
IMS hiện đang là chuẩn được sử dụng rộng rãi để đóng gói nội dung khoá
học, vì hai lý do:
- IMS sử dụng XML, do đó có tính mềm dẻo rất cao.
- Khi sử dụng trong môi trường Internet, thực tế sẽ không có bất kỳ giới
hạn nào đối với nội dung của một khoá học. Người soạn giáo trình
thậm chí không cần viết ra một dòng nội dung nào cả
, mà chỉ cần tìm
được các nội dung thích hợp từ Internet, rồi soạn một manifest cho
khoá học của mình. Cũng nhờ đó, việc trao đổi nội dung giữa các cơ sở