Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất hai nhóm hoa lan (dendrobium và mokara

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.34 MB, 137 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HCM SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
SỞ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ SINH HỌC








BÁO CÁO TỔNG KẾT

ðỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT MỚI ðỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
SẢN XUẤT HAI NHÓM HOA LAN
( Dendrobium và Mokara )

( Báo cáo nghiệm thu tại Hội ñồng Khoa học - Sở KH CN TP. HCM )


CHỦ NHIỆM ðỀ TÀI: TS. DƯƠNG HOA XÔ
CỘNG TÁC VIÊN: TS. Nguyễn ðăng Nghĩa
Ths. Lê Văn Thành
Ths. Hà Thị Loan
KS. Bùi Nhã Trúc
CN. Võ Ngọc Phương Tâm








MỤC LỤC


TRANG

DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
DANH SACH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ðẦU
1
I- Thông tin chung về ñề tài 1
II- Mục tiêu ñề tài 1
III- Nội dung nghiên cứu 1
IV- Các sản phẩm của ñề tài 3
V- ðóng góp thực tế của ñề tài 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
I.1- Sơ lược về các yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng và phát triển của
hoa lan
4
I.2- Các nhóm hoa lan Dendrobium và Mokara 6
I.3- Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng hoa lan ở Việt nam 7
I.4- Sự cần thiết tiến hành ñề tài 10
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
II.1 Nội dung 1: ðiều tra về hiện trạng sản xuất, tiêu thụ hoa lan tại TP.
Hồ Chí Minh
12

II.2- Nội dung 2: Khảo nghiệm so sánh ñánh giá một số giống hoa lan
thuộc hai nhóm Dendrobium và nhóm Mokara.
12
II.3- Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất
và chất lượng cành hoa của 2 nhóm Dendrobium và Mokara.
16
II.4- Nội dung 4: Xác ñịnh một số thành phần bệnh hại và xây dựng biện
pháp phòng trừ cho 2 nhóm lan Mokara và Dendrobium
22
II.5- Nội dung 5: Biện pháp bảo quản sau thu hoạch cho 2 nhóm lan
Dendrobium và Mokara.
25
II.6- Nội dung 6: Xây dựng mô hình trình diễn kết hợp với huấn luyện,
chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất
26
II.7- Nội dung 7: Bước ñầu hỗ trợ việc tổ chức và hình thành hệ thống tiêu
thụ sản phẩm hoa lan.
26
II.8- Nội dung 8- Tổng hợp, ñề xuất giải pháp phát triển sản xuất lan cắt
cành tại TP. Hồ Chí Minh
27
II.9- Xử lý số liệu 27
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
III.1- Nội dung 1: ðiều tra hiện trạng sản xuất, tiêu thụ hoa lan tại TP. Hồ
Chí Minh.
28
III.1.1- Diện tích và quy mô sản xuất 28
III.1.2- Sản xuất và cung cấp cây giống hoa lan 30
III.1.3- Tình hình tiêu thụ hoa lan, hiệu quả sản xuất 32
III.1.4- ðiều tra bổ sung năm 2007 34

III.1.5- Khả năng phát triển và nhu cầu ñầu tư vốn cho phát triển hoa
lan ở TP. Hồ Chí Minh
35
III.1.6- Kết luận cho nội dung 1 37
III.2- Nội dung 2: Khảo nghiệm so sánh ñánh giá một số giống hoa lan
thuộc hai nhóm Dendrobium và nhóm Mokara.
40
III.2.1- Kết quả khảo nghiệm bộ giống hoa lan Dendrobium 40
III.2.2- Kết quả khảo nghiệm bộ giống hoa lan Mokara 52
III.2.3- Một số nghiên cứu bổ sung: Nghiên cứu cải tiến phương pháp
nhân giống hoa lan Mokara từ hom
63
III.2.4- Kết luận cho nội dung 2 65
III.3- Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng
suất và chất lượng cành hoa của 2 nhóm Dendrobium và Mokara.
66
III.3.1- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng cành hoa của nhóm Dendrobium
66
III.3.2- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng cành hoa của nhóm Mokara
77
III.4- Nội dung 4: Xác ñịnh một số thành phần bệnh hại và xây dựng biện
pháp phòng trừ cho 2 nhóm lan Mokara và Dendrobium
85
III.4.1- Xác ñịnh một số thành phần bệnh hại và xây dựng biện pháp
phòng trừ cho nhóm lan Dendrobium
85
III.4.2- Xác ñịnh một số thành phần bệnh hại và xây dựng biện pháp
phòng trừ cho nhóm lan Mokara

89
III.4.3- Kết luận cho nội dung 4 94
III.5- Biện pháp bảo quản sau thu hoạch cho 2 nhóm lan Dendrobium và
Mokara
95
III.6- Nội dung 6: Xây dựng mô hình trình diễn kết hợp với huấn luyện,
chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất.
98
III.6.1- Xây dựng mô hình trình diễn trồng hoa lan Mokara và
Dendrobium
98
III.6.2- Công tác tập huấn, huấn luyện 100
III.7- Bước ñầu hỗ trợ việc tổ chức và hình thành hệ thống tiêu thụ sản
phẩm hoa lan.
104
III.8- Tổng hợp, ñề xuất giải pháp phát triển sản xuất lan cắt cành tại TP.
Hồ Chí Minh
106
III.8.1- Quy trình kỹ thuật canh tác nhóm hoa lan Dendrobium 106
III.8.2- Quy trình kỹ thuật canh tác nhóm hoa lan Mokara 111
III.8.3- ðề xuất một số giải pháp phát triển hoa lan cắt cành tại TP.
HCM
116
CHƯƠNG IV - KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 120
IV.1- Kết luận 120
IV.2- ðề nghị 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG


Tên bảng Trang

Bảng số 1: Diện tích trồng hoa lan các lọai tại TP. Hồ Chí Minh ( tính
ñến cuối năm 2005 )
28
Bảng số 2: Quy mô diện tích theo số hộ trồng hoa lan ñược ñiều tra 29
Bảng số 3: Tình hình sử dụng giống hoa lan trong các hộ ñược ñiều tra 29
Bảng số 4: Cơ cấu giống hoa lan ñược trồng trên ñịa bàn TP. HCM 29
Bảng số 5: Khả năng sản xuất cây giống hoa lan invitro tại TP. HCM
( Số liệu ñiều tra năm 2005 )
31
Bảng số 6: Doanh thu bình quân của một số vườn trồng lan ( 1 ha ) 33
Bảng số 7: Kết quả ñiều tra nhanh một số vườn hoa lan mới trồng ở Củ
Chi năm 2006 – 2007 ( ñiều tra tháng 12/2007 )
34
Bảng số 8: Phương án 1 ñạt 200 ha hoa lan vào năm 2010 35
Bảng số 9: Phương án 2 ñạt 400 ha hoa lan vào năm 2010 35
Bảng số 10: Số lượng hộ và vốn ñầu tư trồng hoa lan theo phương án 1
- 200 ha ( tính bình quân 2.000 m2/hộ )
36
Bảng số 11: Số lượng hộ và vốn ñầu tư trồng hoa lan theo phương án 2
- 400 ha ( tính bình quân 2.000 m2/hộ )
36
Bảng số 12: Kết quả khảo sát ñặc tính các giống Dendrobium trong bộ
giống 1
40
Bảng số 13: Tình hình sinh trưởng các giống trong bộ giống khảo
nghiệm 1
43

Bảng số 14: Tình hình bệnh hại các giống trong bộ giống khảo
nghiệm 1
43
Bảng số 15: Kết quả khảo sát ñặc tính các giống Dendrobium trong bộ
giống 2
44
Bảng số 16: Tình hình sinh trưởng các giống trong bộ giống khảo
nghiệm 2
46
Bảng số 17: Tình hình bệnh hại các giống trong bộ giống khảo
nghiệm 2
47
Bảng số 18: Tính phù hợp với thị hiếu, nhu cầu thị trường, giá bán tại
các thời ñiểm.
48
Bảng số 19: ðặc tính các giống hoa nhóm Mokara trong bộ giống 1 52
Bảng số 20: Khả năng phát triển chiều cao của các giống trong bộ
giống 1 ( cm )
53
Bảng số 21: Tình hình sinh trưởng và sâu bệnh hại trên các giống
Mokara trong bộ giống 1
54
Bảng số 22: Khả năng ra hoa của các giống hoa lan khảo nghiệm (
tháng thứ 7 - 18 )
55
Bảng số 23: Khả năng ra hoa của các giống hoa lan ( tháng thứ 19 - 24
tháng tuổi)
56
Bảng số 24: Chất lượng cành hoa ( chiều dài phát hoa ) qua các thời
ñiểm theo dõi

57
Bảng số 25: Khả năng tăng trưởng của 5 giống Mokara sau 18 tháng 58
Bảng số 26 : Tình hình sinh trưởng và sâu bệnh của 5 giống Mokara
giai ñoạn 12 - 18 tháng
59
Bảng số 27: Khả năng ra hoa của 5 giống Mokara sau 18 tháng trồng
( Trung bình 10 cây theo dõi )
60
Bảng số 28: Giá bán cành hoa Mokara bình quân tại vườn 60
Bảng số 29: Số lượng chồi thu họach sau 6 tháng cắt ñọt ( trung bình
10 cây )
64
Bảng số 30: Ảnh hưởng của vật liệu giá thể ñến số chồi mới của hoa
lan Dendrobium
66
Bảng số 31: Ảnh hưởng của vật liệu giá thể ñến tốc ñộ tăng trưởng của
Dendrobium - số chồi mới và chiều dài thân chồi
67
Bảng số 32: Ảnh hưởng của vật liệu giá thể lên năng suất và chất lượng
hoa ( sau 12 tháng)
67
Bảng số 33: Ảnh hưởng của phân bón ñến tăng trưởng chiều cao của
cây lan Dendrobium
68
Bảng số 34: Ảnh hưởng của phân bón ñến sự phát triển giả hành trên
lan Dendrobium
68
Bảng số 35: Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất & chất lượng hoa
lan Dendrobium
69

Bảng số 36: Ảnh hưởng hỗ tương của phân bón lá & phân bón gốc ñến
năng suất & chất lượng hoa lan Dendrobium
70
Bảng số 37: Ảnh hưởng của quy trình bón phân ñến năng suất và chất
lượng hoa lan Dendrobium
70
Bảng số 38: Ảnh hưởng các quy trình bón phân ( VC + HC ) ñến số
phát hoa
72
Bảng số 39: Ảnh hưởng của quy trình sử dụng phân bón ñối với năng
suất & chất lượng hoa (số hoa/ phát hoa và chiều dài phát hoa).
72
Bảng số 40: Hiệu quả kinh tế các quy trình bón phân ñối với hoa lan
Dendrobium ( Tính cho 1.000 m2/ năm)
73
Bảng số 41: Sự tăng trưởng chiều cao của cây hoa lan trong các công
thức thí nghiệm ( 6 – 12 tháng SKT )
77
Bảng số 42: Sự tăng trưởng chiều cao của cây hoa lan trong các công
thức thí nghiệm ( 18 - 24 tháng SKT )
78
Bảng số 43: Ảnh hưởng của các công thức phân bón ñến số lượng phát
hoa thu họach của 2 giống Mokara ( SL phát hoa 10 cây/6 tháng )
79
Bảng số 44: Hiệu quả các công thức bón phân ñến năng suất thu họach
hoa Mokara
79
Bảng số 45: Ảnh hưởng các lọai phân bón lá ñến chất lượng hoa thu
họach (Chiều dài phát hoa - cm )
80

Bảng số 46: Hiệu quả kinh tế của việc bón phân gốc bổ sung cho hoa 81
lan Mokara ( 10 cây/24 tháng trồng )
Bảng số 47: Ảnh hưởng các lọai phân bón lá ñến số lượng phát hoa thu
họach (SL phát hoa 10 cây/3 tháng )
82
Bảng số 48: Ảnh hưởng các lọai phân bón lá ñến chất lượng hoa thu
họach (Chiều dài phát hoa - cm )
82
Bảng số 49: Một số lọai sâu bệnh chính gây hại trên nhóm lan
Dendrobium
85
Bảng số 50: Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh ñốm vàng của một số
loại thuốc trên Dendrobium ( Thí nghiệm 1 )
88
Bảng số 51: Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh ñốm vàng của một số
loại thuốc trên Dendrobium ( Thí nghiệm 2 )
88
Bảng số 52: Thành phần bệnh hại trên nhóm hoa Mokara 89
Bảng số 53: Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh khô ñầu lá
(Colletotrichum sp.) trên hoa lan Mokara
91
Bảng số 54: Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh ðốm lá (Cercospora
sp.) trên hoa lan Mokara
91
Bảng số 55: Kết quả thí nghiệm phòng trừ bệnh Thối nhũn do vi khuẩn
Erwinia carotova trên hoa lan Mokara
92
Bảng số 56: Hiệu lực các dung dịch bảo quản ñối với cành hoa
Dendrobium sau thu họach
95

Bảng số 57: Hiệu lực của các dung dịch bảo quản ñối với cành Mokara
sau thu hoạch
96
Bảng số 58: Các mô hình trình diễn trồng hoa lan Dendrobium và
Mokara
98
Bảng số 59: Hiệu quả thực hiện 04 mô hình trình diễn trồng hoa lan
Dendrobium và Mokara( năm 2007 )
100
Bảng số 60: Danh sách các nhà vườn trồng lan tham gia hệ thống tiêu
thụ sản phẩm hoa lan
104


DANH SÁCH CÁC ẢNH

Trang
Ảnh 1: Một số nhà vườn trồng hoa lan tại ngoại thành TP. Hồ Chí Minh - 39
Ảnh 2: Bộ giống khảo nghiệm Dendrobium 1 - 50
Ảnh 3: Bộ giống khảo nghiệm Dendrobium 2 - 51
Ảnh 4 Bộ giống Mokara khảo nghiệm tại xã Phước Hiệp - Củ chi - 62
Ảnh 5: Bộ giống Mokara khảo nghiệm tại ðồng Tiến - quận 12. - 63
Ảnh 6: Sơ ñồ nhân giống Mokara từ hom có cải tiến - 65
Ảnh 7: Thí nghiệm về sử dụng giá thể cho hoa lan Dendrobium - 75
Ảnh 8: Các thí nghiệm về phân bón trên hoa lan Dendrobium - 76
Ảnh 9: Thí nghiệm phân bón trên 2 giống hoa lan Mokara - 84
Ảnh 10: Thí nghiệm hiệu lực một số lọai phân bón lá - 84
Ảnh 11 Các lọai sâu bệnh hại chủ yếu trên Dendrobium -
86
Ảnh 12: Các lọai sâu bệnh thường gặp trên hoa Dendrobium - 87


Ảnh 13: Hình ảnh sâu bệnh hại nhóm hoa lan Mokara - 93
Ảnh 14: Thí nghiệm bảo quản hoa lan sau thu họach - 95
Ảnh 15: Các mô hình trình diễn tại quận 12 và Củ Chi - 102
Ảnh 16: Các lớp huấn luyện, buổi tập huấn tại mô hình vườn lan - 103

DANH SÁCH CÁC HÌNH
ðồ thị 1: Ảnh hưởng các công thức bón phân ñến chiều dài phát hoa - 80
Hình 1: Sơ ñồ thiết kế nhà lưới trồng hoa lan - 112

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

- TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
- M. Mokara
- Den. Dendrobium
- BVTV Bảo vệ thực vật
- HC Hữu cơ
- VC Vô cơ
- ðC ðối chứng
- QT Quy trình
- TC Than củi
- VDCK Vỏ dừa chặt khúc
- ðBBZ ðá bọt bazan
- ThT Than trấu
- SKT Sau khi trồng
- NSP Ngày sau phun
- KTST Kích thích sinh trưởng
- CV Hệ số biến dị ( Coefficient of variation )

- LSD
Sai số nhỏ nhất có ý nghĩa ( Least significant Difference)

PHẦN MỞ ðẦU

I – Thông tin chung về ñề tài:
- Chủ nhiệm ñề tài:
+ TS. Dương Hoa Xô – Trung tâm Công Nghệ Sinh học TP. HCM
- Cơ quan chủ trì: Trung Tâm Công Nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh
ðịa chỉ : 176 Hai Bà Trưng, Q 1, TP Hồ Chí Minh,
ðiện thoại: 08- 8233649 ; Fax: 08-8222567
- Cơ quan phối hợp chính:
+ Trung Tâm Nghiên cứu Chuyển giao TBKT Nông Nghiệp - Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông Nghiệp Miền Nam.
+ Trung Tâm Quản lý kiểm ñịnh giống cây trồng vật nuôi - Sở Nông
Nghiệp và PTNT TP. Hồ Chí Minh
+ Trung Tâm Khuyến Nông TP. HCM;
- Thời gian thực hiện: 36 tháng từ tháng 04/2005 ñến tháng 4/2008
- Tổng kinh phí ñược duyệt: 380.000.000 ñ ( Thu hồi 150.000.000 ñ )
- Kinh phí cấp ñợt 1: 200.000.000 ñ. Theo thông báo số 34/TB-SKHCN ngày
06/4/2005 của Sở Khoa học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
- Kinh phí cấp ñợt 2: 140.000.000 ñ. Theo Thông báo số 215 /TB-SKHCN ngày
24/11/2006 của Sở Khoa học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
- Kinh phí cấp ñợt 3: 40.000.000 ñ – Sau khi nghiệm thu ñề tài.
II- Mục tiêu ñề tài:
- Khảo sát so sánh một số giống hoa lan thuộc hai nhóm Dendrobium,
Mokara ( giống ñã có trong sản xuất và giống mới nhập nội ).
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh ñối với hai
nhóm hoa lan.
- Bước ñầu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật mới ñể xây dựng mô

hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoa lan.
Từ ñó ñề xuất giải pháp phát triển sản xuất hoa lan thuộc hai nhóm với
sản phẩm hoa cắt cành, hoa chậu phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và
hướng tới xuất khẩu.

III- Nội dung nghiên cứu ñề tài:

* Nội dung 1: ðiều tra chuyên sâu về hiện trạng sản xuất, tiêu thụ hoa lan tại
TP. Hồ Chí Minh.
ðiều tra chủng loại, thành phần cơ cấu các giống hoa lan ñang ñược trồng
ở Thành phố. Khả năng cung ứng giống hoa lan. Quy mô và hiệu quả sản xuất
của hộ, ñánh giá trình ñộ canh tác. Khảo sát hệ thống tiêu thụ hoa lan của Thành
phố.
* Nội dung 2: Khảo nghiệm so sánh ñánh giá một số giống hoa lan thuộc hai
nhóm Dendrobium và nhóm Mokara.
Trên cơ sở một số giống hoa lan thuộc hai nhóm hiện ñang ñược trồng tại
Thành phố ( phát triển tốt, ñược ưa chuộng ) và một số giống mới nhập nội ñể
khảo nghiệm so sánh chọn ra giống có ñặc tính phù hợp.
* Quy mô thực hiện:
- ðối với nhóm Dendrobium: Khảo nghiệm 10 giống ( Theo ñề cương )
Thực tế tiến hành khảo nghiệm 20 giống ( 2 bộ giống )
- ðối với nhóm Mokara: Khảo nghiệm : 10 giống ( Theo ñề cương )
Thực tế tiến hành khảo nghiệm: 15 giống ( 2 bộ giống ).
* Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất
lượng cành hoa của 2 nhóm Dendrobium và Mokara.
Xây dựng quy trình bón phân thích hợp cho 2 nhóm lan Mokara và Dendrobium
- Nhóm Dendrobium: Xác ñịnh quy trình bón phân, lựa chọn giá thể thích
hợp ñể nâng cao năng suất và chất lượng cành hoa.
- Nhóm Mokara: Xác ñịnh quy trình bón phân phù hợp ñể nâng cao năng
suất và chất lượng cành hoa

* Nội dung 4: Xác ñịnh một số thành phần bệnh hại và xây dựng biện pháp
phòng trừ cho 2 nhóm lan Mokara và Dendrobium
Khảo sát, ñịnh danh một số bệnh hại chủ yếu, thử nghiệm một số lọai
thuốc BVTV và ñưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả cho 2 nhóm lan Mokara và
Dendrobium.
* Nội dung 5: Nghiên cứu biện pháp bảo quản sau thu hoạch cho 2 nhóm lan
Dendrobium và Mokara.
Xác ñịnh công thức bảo quản tối ưu cho 2 nhóm lan Mokara và
Dendrobium.
Nội dung 6: Xây dựng mô hình trình diễn kết hợp với huấn luyện, chuyển giao
kỹ thuật cho sản xuất tại Thành phố.
* Nội dung 7: Bước ñầu hỗ trợ việc tổ chức và hình thành hệ thống tiêu thụ
sản phẩm hoa lan
* Nội dung 8- Tổng hợp, ñề xuất giải pháp phát triển sản xuất lan cắt cành tại
TP. Hồ Chí Minh
Ghi chú:
Nội dung thực hiện số 7 có trong ñề cương nghiên cứu và ñã ñược Hội
ñồng khoa học xét duyệt ñề cương ñề tài thông qua. Tuy nhiên khi xem xét cấp
kinh phí thực hiện ñề tài, ý kiến của nhóm thẩm ñịnh kinh phí ( Sở Khoa học –
Công nghệ, Sở Tài Chính, Sở Kế họach ðầu tư ) ñã không ñồng ý cấp kinh phí
cho mục này.
IV- Các sản phẩm của ñề tài:
Theo hợp ñồng số 43/Hð-SKHCN ngày 18/4/2005 của Sở Khoa học
Công nghệ, ñề tài phải hòan thành và giao nộp các sản phẩm sau ñây:
- Chọn ra một số giống lan ( 3 – 4 giống/nhóm ) thuộc 2 nhóm: Mokara,
Dendrobium phù hợp cho giai ñọan hiện nay.
- Quy trình kỹ thuật canh tác ( bón phân, phòng trừ sâu bệnh ) hai nhóm
lan cắt cành Mokara và Dendrobium.
- Mô hình trồng hai nhóm hoa lan cho năng suất cao, ñạt hiệu quả kinh tế,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng


V- ðóng góp thực tế của ñề tài:
- ðã ñiều tra hiện trạng, tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan TP. Hồ Chí
Minh, góp phần tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT hòan thiện Chương
trình phát triển hoa, cây kiểng ñến năm 2010 và Chương trình chuyển dịch cơ
cấu sản xuất nông nghiệp TP. HCM ñến năm 2010.
- ðã chuyển giao cây giống hoa lan có kết quả ñánh giá tốt, phù hợp thuộc
hai nhóm Mokara và Dendrobium cho 2 Trung tâm giống cây trồng Bình Thuận
và ðồng Tháp, Bình ðịnh và ðắc Nông.
- ðã ñưa vào nhân giống invitro các giống ñã lựa chọn trong bộ giống
khảo nghiệm của ñề tài ñể nhân nhanh cung cấp cho sản xuất.
- Trên cơ sở kết quả ñề tài, xây dựng Quy trình kỹ thuật canh tác hoa lan
Mokara và Dendrobium cho các lớp tập huấn về hoa lan tại TP. HCM và Tây
Ninh. Sử dụng làm tài liệu bướm cho khuyến nông.
- ðã xây dựng 04 mô hình canh tác hoa lan cắt cành tại quận 12 và Củ chi
( 2 mô hình trồng Mokara, 02 mô hình trồng Dendrobium )
- Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài, ñã có 03 báo cáo khoa học tham gia 02
Hội thảo khoa học cấp Thành phố:
+ Hội thảo khoa học “ Ứng dụng các kỹ thuật mới trong nhân giống và
nuôi trồng hoa lan tại Thành phố Hồ Chí Minh”, tháng 11/2007.
+ Hội nghị khoa học “ Cơng nghệ sinh học thực vật trong cơng tác nhân
giống và chọn tạo giống hoa ”. Nhà xuất bản Nơng nghiệp, 2007.
- ðã hướng dẫn và chuyển giao giống, kỹ thuật cho 06 mơ hình trồng mới
hoa lan trong 2 năm 2006 – 2007 tại Củ Chi, TP. HCM.
- ðang hòan chỉnh cuốn cẩm nang “ Kỹ thuật trồng hoa lan Mokara cắt
cành ”. Tác giả: TS. Dương Hoa Xơ.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


I.1- SƠ LƯC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOA LAN
Tùy theo từng lòai lan mà các nhu cầu về nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ,
chế độ khí, phân bón và giá thể nuôi trồng sẽ khác nhau.
I.1.1- Về ánh sáng :
Người ta có thể xếp các lòai lan theo 3 nhóm chính với 3 mức độ yêu
cầu khác nhau : nhóm ưa nắng, nhóm chòu nắng trung bình và nhóm ưa bóng
râm. Hiện nay, với các công nghệ mới, người ta có thể sử dụng các lưới che
với các thông số ánh sáng phù hợp theo nhu cầu của từng nhóm. Về cường
độ chiếu sáng, mỗi nhóm lan lại có nhu cầu khác nhau để quang hợp và tạo
mầm hoa. Nhóm ưa ánh sáng mạnh thì cần từ 27.000 – 32.000 lux (tương
đương với 2.500 – 3.000 Footcandle); nhóm ưa ánh sáng trung bình thì cần
cường độ ánh sáng đạt mức từ 16.000 – 22.000 lux; còn nhóm ưa ánh sáng
yếu thì mức đòi hỏi từ 10.000 – 11.000 lux. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu
ánh sáng cho từng nhóm đã có các chủng lọai lưới che ánh sáng khác nhau (
Đa số phải nhập khẩu từ Ixrael và Thái lan ). Có các loại lưới màu để thay
đổi thành phần ánh sáng mặt trời nhằm giúp thích hợp cho từng giai đọan
sinh trưởng và phát triển của lan. Loại lưới chống nóng nhờ tính chất phản
quang giúp điều hoà khí hậu. Loại lưới giảm cường độ ánh sáng từ 80 – 40%
nhằm thay đổi mức độ ánh sáng cho từng nhóm lan và thích hợp cho từng giai
đọan sinh trưởng (đa số các nhóm lan đều ra hoa khi cường độ ánh sáng được
tăng cao hơn so với giai đọan đang sinh trưởng). Kinh nghiệm của các nhà
làm vườn đã cho thấy : Nếu lá của lan có màu xanh đậm, mỏng mềm, yếu ớt
sẽ là biểu hiện của thiếu ánh sáng. Ngược lại lá màu xanh nhạt hay cỏ úa là
biểu hiện thừa ánh sáng. Còn khi lá có màu xanh sáng, lá dày và ít đổi màu,
bản lá rộng thì có nghóa là cây đã được cung cấp đủ ánh sáng, cường độ
quang hợp đã được tăng cao, cây tích lũy dinh dưỡng tốt.
I.1.2- Về nhiệt độ :
Là yếu tố quyết đònh sự phân bố các loài lan trên thế giới. Có thể chia
lan làm 3 nhóm chính theo nhu cầu nhiệt độ :

- Nhóm lan ưa lạnh : Chòu nhiệt độ ban ngày không quá 14
o
C và nhiệt
độ ban đêm từ 7 – 13
o
C. Chúng thường ở vùng hàn đới, ôn đới và các chỏm
núi cao vùng nhiệt đới.
- Nhóm chòu nhiệt độ trung bình : Chòu nhiệt độ ban ngày trên 14,5
o
C,
thích hợp nhiệt độ ban đêm từ 13 – 17
o
C ( Phalaenopsis; Oncidium; Cattleya,
…)
- Nhóm lan ưa nóng : Chòu nhiệt độ ban ngày trên 21
o
C, thích hợp với
nhiệt độ ban đêm từ 17 – 22
o
C (Nhóm này có Vanda và Dendrobium).
- Nhóm Lan rừng (bao gồm Lan Thủy Tiên; Kim Điệp; Ngọc Điểm;
Long Tu, …) ưa nhiệt độ ban đêm từ trung bình đến lạnh.
Hiện nay, ánh sáng và nhiệt độ không còn là yếu tố giới hạn nữa.
Người làm vườn đã có thể chủ động làm thay đổi điều kiện và đáp ứng được
nhu cầu ánh sáng cũng như giúp cho cây thích ứng được các điều kiện nhiệt
độ có thể tạo mầm hoa. Chính vì thế, ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
Đông Nam Bộ hay Đồng bằng sông Cửu Long vẫn có thể trồng thành công
với nhóm Lan Hồ Điệp, Cattleya và Lan Vũ Nữ.
I.1.3- Về ẩm độ :
Chế độ tưới nùc và ẩm độ không khí cũng là những yếu tố ảnh hưởng

đến sự sinh trưởng và phát triển của lan. m độ thích hợp cho các nhóm Lan
từ 50 – 85%, không nên để ẩm độ < 50% hoặc ẩm độ > 85%. Cần lưu ý là lan
thường bò chết nhanh do thừa nước hơn là thiếu nước và cũng thường bò chết
do ẩm độ cục bộ trong chậu cao. Vì thế, nên để ý đến ẩm độ cục bộ trong
chậu trong mùa mưa hay trong những ngày mưa dầm.
I.1.4- Dinh dưỡng:
Bao gồm giá thể trồng lan và những loại phân bón sử dụng: không phải
các nhóm lan đều cần chung một loại giá thể. Tùy từng nhóm lan mà giá thể
phải phù hợp với nó. Ví dụ : Vanda là dạng rễ khí sinh, không đòi hỏi cao về
giá thể, với Dendrobium thì dùng than củi, xơ dừa chặt khúc, Hồ Điệp thì dùng
dớn mềm …
Trong tự nhiên, hoa lan lấy các chất dinh dưỡng vơ cơ như Ca, Mg, Fe, K,
N và các ngun tố vi lượng khác như Mn, B, Cu, Zn từ cây chủ mà hoa lan
sống trên đó, cũng như từ khí quyển và tàn dư thực vật. Tuy nhiên, dưới các điều
kiện kiểm sóat được thì cây hoa lan được cung cấp đầy đủ tất cả dinh dưỡng đa,
vi lượng. Tùy theo lọai giống hoa lan thì trên thị trường hiện nay cung cấp rất
phong phú đa chủng lọai phân bón dạng rắn, lỏng. Lọai phân bón lỏng được hấp
thụ rất tốt bởi hoa lan nên được sử dụng rộng rãi hơn. Hầu hết các lọai hoa lan
tăng trưởng chậm vì vậy sử dụng các lọai phân chậm tan như phân Osmocote sẽ
cho kết quả khả quan hơn. Việc sử dụng phân bón còn tùy thuộc vào từng giai
đoạn sinh trưởng của cây lan. Thời kỳ tăng trưởng của cây, việc sử dụng số
lượng đạm cao hơn, trong khi thời kỳ ra hoa, cây cần ít đạm hơn và lân phải tăng
lên. Ví dụ sử dụng lọai phân bón chậm tan NPK 20-20-20 có chứa vi lượng mỗi
tuần sau đ1o cứ 3 tuần phun bổ sung lọai NPK 10:20:30 cũng đem lại hiệu quả
cao.
I.1.5- Về sâu bệnh:
Các nhóm lan thì ít bò sâu rầy tấn công nhưng rất dễ bò các loại bệnh
về nấm, vi khuẩn, virus tấn công từ hệ rễ, thân, lá và cả hoa. Điều kiện ẩm
ướt, nóng nhiệt đới, dinh dưỡng cao lại càng là môi trường thích hợp cho các
loại bệnh này.

Cần chú ý ngay từ khâu kỹ thuật nhân giống, dụng cụ, giá thể, phân bón
… để có thể ngăn chận, hạn chế, phòng ngừa ngay từ giai đoạn đầu. Vào mùa
mưa cũng nên thường xuyên quan sát vết bệnh, phun xòt phòng ngừa bằng các
loại thuốc trừ nấm và vi khuẩn đặc hiệu. Đặc biệt, cần chú ý với nhóm
Cymbidium (Đòa lan) khi rễ cây phát triển nhiều, không thoát nước chậu hoa
dễ dẫn đến nhiễm bệnh. Với nhóm lan Phalaenopsis cần chú ý bệnh thối lá
vào mùa mưa. Nhóm Dendrobium dễ bò thối nụ hoa.

I.2- CÁC NHÓM HOA LAN DENDROBIUM VÀ MOKARA
I.2.1- Nhóm Dendrobium
Dendrobium là giống lan (genus) đơng đảo nhất với hơn 1.000 lòai
(species) ngun thủy được chia thành 40 nhóm (sections) thuộc dòng
Dendrobiinae. Dendrobium do tiếng La tinh, "dendro" nghĩa là cây, còn chữ
"bios" nghĩa là sự sinh sống. Do đó Dendrobium được hiểu là cây lan sống ở
trên cây (epiphytic) hay phong lan. Tiếng Việt thường gọi là lan Hồng Thảo.

Đặc điểm hình thái:
Tất cả đều là phụ sinh, đa số các loài của Dendrobium là đa thân
(nhiều giả hành ). Hình dạng của Dendrobium rất biến thiên :
- Dạng có giả hành rất dài, mang lá dọc theo chiều dài của giả hành và
thường rụng hết lá khi ra hoa. Hoa thường chụm 2 - 3 cái dọc theo chiều dài
của giả hành. Ví dụ Long tu (Dendrobium primulinum), Ý Thảo (Dendrobium
gratiosissimum)
- Dạng có giả hành ngắn, to, tận cùng thường có 2 - 3 lá dai, bền,
không rụng. Phát hoa tập trung ở đỉnh giả hành, tạo thành chùm đứng hay
thòng như Thủy Tiên (trắng, vàng ), vảy cá (Dendrobium lindleyi) …
- Dạng có giả hành mảnh mai, dài hay ngắn, có lá dọc theo chiều dài,
dai, bền, không rụng. Hoa cô độc ở nách lá. Ví dụ : Hương duyên
(Dendrobium revolutum)
Các giả hành thường mang một thân vớiù nhiều mắt ngủ. Chính nhờ các

mắt này mà nhóm Dendrobium có thể nhân giống nhanh bằng phương pháp
tách giả hành.
Tùy theo kiểu thân, người ta phân Dendrobium thành 2 nhóm nhỏ :
- Dendrobium nobile : hay kiểu thân mềm, thường chòu vùng lạnh như ở
Đà Lạt. Các chồi hoa chỉ mọc trên giả hành mới đã trưởng thành.
- Dendrobium phalaenopsis : hay kiểu thân cứng, thường ở vùng nóng
hơn. Chồi hoa có thể mọc ở cả giả hành cũ lẫn mới quanh năm nên là nhóm
chủ lực của hoa cắt cành.
Hoa của Dendrobium cũng rất phong phú về hình dạng và màu sắc. Có
kiểu hoa kín, tròn như Hồ Điệp hoặc kiểu xoắn vặn và nhọn. Hầu hết các
loài thuộc nhóm Dendrobium đều có hoa lâu tàn, thời gian hoa nở trung bình
1 - 2 tháng.

I.2.2- Nhóm hoa lan Mokara
Mokara là nhóm giống hoa lan được lai tạo nhân tạo từ tổ hợp lai của
Arachnis X Ascocentrum X Vanda. Giống Mokara lai ( hybrid ) đầu tiên có tên
là Mokara Wai Liang ( Arachnis Isable X Ascocenda Red Gem). Tác giả của
giống lai này là C.Y. Mok từ Singapore, người đã đăng ký bản quyền giống lai
này vào năm 1969. Nền tảng cơ bản của việc lai tạo này là tổ hợp lai của 03
giống bố mẹ. Về cơ bản nhóm giống Mokara có đặc tính di truyền khá giống với
Aranda. Hiện nay, nhóm giống Mokara lai là nhóm giống hoa lan cắt cành rất
thơng dụng khi được coi là nhóm hoa Non – Dendrobium. Việc canh tác và nhân
giống cũng tương tự như nhóm giống Aranda.
Nhóm giống này có đặc điểm tương tự như nhóm Vanda là lồi Lan đơn
thân, thân hình trụ dài tiếp tục mọc cao lên mãi, khơng có giả hành, lá dài hình
lòng máng hay hình trụ mọc cách hai bên thân. Phát hoa mọc từ nách lá giữa
thân, phát hoa dài mang nhiều hoa thường khơng phân nhánh. Hoa cỡ trung bình
đến lớn, cánh đài của hoa rất lớn. Hoa có nhiều màu sắc phong phú từ trắng, tím,
hồng đỏ, cam, vàng nâu, xanh. trên cánh hoa thường có chấm, có đốm hoặc hình
carơ rất đẹp. Nhóm giống này rất thích hợp với việc trồng sản xuất hoa cắt cành

do siêng ra hoa, có thể đạt 6 – 8 phát hoa/năm.

I.3- CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT TRỔNG HOA LAN Ở VIỆT
NAM
Trên thực tế có rất nhiều tài liệu và sách viết về kỹ thuật trồng hoa lan ở
Việt Nam. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu khoa học về hoa lan tập trung
nhiều là kỹ thuật nhân giống invitro, phân lọai giống …
I.3.1- Nghiên cứu về kỹ thuật bón phân
Hùynh văn Thời ( 1996 ) trong sách “ Cẩm nang nuôi trồng và kinh doanh
phong lan ” cũng chỉ hướng dẫn cách bón phân cho hoa lan Dendrobium một
cách rất chung chung: Tưới phân một lần theo ñúng lứa tuổi. Mỗi tháng có thể
tưới thêm phân hữu cơ một lần như bánh dầu ngâm pha lõang. Nguyễn Thiện
Tịch ( 2003 ) trong sách “ Kỹ thuật nuôi trồng hoa lan ” cũng ñã có những
hướng dẫn chung về cách bón phân cho các lọai hoa lan chủ yếu, trong ñó có
nhóm Dendrobium.
Nguyễn Công Nghiệp ( 2000 ) trong sách “ Trồng hoa lan ” cũng ñã có
những khuyến cáo chung cho việc sử dụng phân bón cho hoa lan. Như vào mùa
tăng trưởng của lan, cần dùng phân tổng hợp 30-10-10, khi chớm nụ hoa phải sử
dụng lọai phân có nồng ñộ lân cao ñể hoa chóng ñậu và thêm sắc sảo như phân
10-20-20 hoặc 6-30-30. Trước khi cây bước vào mùa nghỉ, phải dùng phân bón
có nồng ñộ kali cao ñể tăng sức chịu ñựng. ðối với các lòai lan ñất hoặc ñơn
thân, ta tưới phân 1 tuần 2 lần. Các lòai khác thì chu kỳ tưới cách khỏang xa hơn
1 tuần hay nửa tháng. Có thể tăng số lần tưới phân, nhưng cẩn thận khi tăng
nồng ñộ phân bón trong các lần tưới vì sẽ làm chết cây lan hoặc cây bị thóai hóa.
Theo Ngô Long ( 2007 ), lan Dendrobium cần nhiều phân bón vào mùa hè
hơn là mùa ñông vì mùa hè cây tăng trưởng nhiều hơn. Nếu có ñầy ñủ chất dinh
dưỡng cây sẽ mau lớn, ra nhiều hoa và hoa to hơn. Ta nên dùng phân 20-20-20
hoặc 15-15-15 ñể bón quanh năm và 6-30-30 ñể kích thích cho ra hoa. Chỉ nên
dùng ¼ hoặc ½ thìa cà phê với một gallon (4 lít) nước ñể tưới cây mỗi tuần. Nếu
dùng quá nhiều thì dễ bị cháy lá và cháy rễ cây. Nếu thấy ngọn lá bị cháy ñen

tức là nhiều phân quá, hãy ngưng bón phân trong 2 tuần rồi mới tưới phân trở
lại. Ta cũng nên tưới nước không phân mỗi tháng một lần ñể rửa hết chất nuối
ñọng trong chậu.
Nguyễn thị Hoa ( 2007 ) ñã khuyến cáo: ðể ñề phòng hiện tượng thiếu
hụt các chất vi lượng trên hoa lan nên phun ñịnh kỳ 1-2 tháng/lần các loại phân
bón sau ñây: Canxi Nitrat Ca (NO3)2 với liều lượng 2 - 4g/lít, Nitrat Manhê 2 -
4g/lít. Một phát hiện tuy chưa ñược nghiên cứu ñúng mức trên cây lan
Dendrobium trồng ở TP. HCM là, nếu nhà trồng lan có bổ sung ñầy ñủ, thường
xuyên các phân bón vi lượng cho cây sẽ hạn chế ñược bệnh ñốm vàng, một loại
bệnh rất khó trị trên lan Dendrobium thường làm rụng lá hàng loạt, trong trường
hợp có xuất hiện bệnh thì dễ dàng khống chế ñược.
Trịnh Cẩm Tú ( 2007 ) ñã nghiên cứu ñưa chất ñiều hòa tăng trưởng thực
vật (không có hại cho hoa và môi trường) vào quá trình chăm sóc gieo trồng hoa
lan Dendrobium. Kết quả nghiên cứu thu ñược là rất khả quan khi lan cho nhiều
nụ hơn (khoảng 9 nụ trên mỗi phát hoa), chiều dài phát hoa dài hơn ( khoảng 50
cm), hoa to và màu sắc ñậm hơn.
Trần Thị Thiên An ( 2005 ) ñã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu ảnh
hưởng một số lọai phân bón lá ñến sự sinh trưởng, phát triển và bệnh hại trên
hoa lan Dendrobium tại TP. HCM. Kết quả cho thấy: Sau 5 – 10 tuần sử dụng
phân ðT 501, cây lan có chiều cao, số lá cao nhất; sau 16 – 20 tuần sử dụng
phân ðT 701, cây lan có chiều cao và số nhánh hữu hiệu cao nhất; Sau 16 – 20
tuần sử dụng phân ðT 901 cây lan cho tổng số hoa cao nhất. Các lọai phân ðT
501, 701, 901 ñều là lọai phân bón lá của Công ty Phân bón Bình ðiền dùng
chuyên cho các lọai hoa kiểng.
Trên trang Web của Công ty Long ðỉnh ( 2007 ) cũng ñã giới thiệu
“ Phương pháp trồng Mokara ” với các bước chăm sóc, bón phân như sau:
- Bước 1: Sau khi trồng 3 ngày, phun “dung dịch dưỡng cây” nồng ñộ 50
ml/8 lít ñể cây hồi sức mạnh lên và ra rễ mới.
- Bước 2: Phun dinh dưỡng cho phong lan: 10 ngày phun 1 lần:
+ ðối với cây nhỏ ( kích cỡ 10 cm) phun phân dạng 30-10-10 với liều

lượng một muỗng canh cho 8 lít nước ( khoảng 3 – 4 g/lít ).
ðối với cây lớn ( kích cỡ 20 cm) phun dạng 20-20-20, liều lượng một
muỗng canh cho 8 lít nước (khoảng 3 – 4 g/lít).
Mỗi lần phun có thể thêm vitamine B1, ZnSO4, MgSO4, KCl, acid amine.
Khi cây ra rễ ñến lớp vỏ ñậu phọng, có thể rải thêm phân hữu cơ (dạng
viên dùng ñể bón cho cây kiểng). Lượng 1 cà phê cho 1 cây.
Tuy nhiên, hầu như chưa có một nghiên cứu nào tại Việt Nam ñề cập ñến
kỹ thuật trồng và bón phân cho hoa lan Mokara.

I.3.2- Nghiên cứu về bảo vệ thực vật
Trần Thị Thiên An ( 2005 ), trong các nghiên cứu về khảo sát thành phần
bệnh hại trên hoa lan trong 2 năm 2001 – 2002 ñã ghi nhận 9 lọai bệnh hại trên
hoa lan với mức ñộ gây hại từ phổ biến ñến rất phổ biến. Trong ñó các bệnh
ñốm ñen nhỏ 2 mặt ( Nigrospora sp. ), bệnh ñốm vàng lá ( Cercospora
dendrobii ), bệnh thối nâu do vi khuẩn ( Erwinia carotovora ) và bệnh ñốm ñen
lõm ( Phyllosticta capitalensis ) hiện diện gây hại rất phổ biến trên các vườn lan
ñiều tra. ðối với bệnh thối nâu do vi khuẩn, nhóm tác giả ñã ñề nghị khi cây bị
bệnh nhẹ, cần cắt bỏ phần bệnh, sử dụng các lọai thuốc như Ditacin 8L,
Kasumin 2L, hoặc thuốc kháng sinh Agromycine 1%; Phun liên tiếp 3 lần, mỗi
lần cách nhau 7 ngày, ngưng tưới nước 2 ngày ñể vế cắt mau lành bệnh. ðối với
bệnh ñốm vàng nên sử dụng thuốc Mastercop 21AS ñể phòng trừ nhưng phải
phun sớm.
Nếu sử dụng các lọai phân bón như ðT 501, 701, 901 có ảnh hưởng rõ rệt
ñến sự phát sinh gây hại của bệnh ñốm vàng ( Cercospora dendrobii ). Bón phân
ðT 501 ( 30-10-10 ) cây hoa lan Dendrobium bị bệnh ñốm vàng cao nhất ( 8,7 –
11,2% ). Bón phân ðT 901 ( 10-10-30 ) cây bị bệnh nhẹ nhất ( 2,9%).
Tương tự như trên, Trần Thị Thu Hà ( 2007 ) trong các khảo sát thành
phần bệnh hại trên các nhóm hoa lan tại Thành phố ñã ghi nhận 128 triệu chứng
sinh vật gây hại trên 150 vườn lan. Trong ñó, có 41 triệu chứng nấm hại, 21 triệu
chứng vi khuẩn, 41 triệu chứng virus, 02 triệu chứng tuyến trùng và 16 lọai côn

trùng gây hại. Có 8 lọai triệu chứng bệnh hại chủ yếu trên hoa lan: ñốm ñen,
ñốm nâu, ñốm vàng, khô ñầu lá, thối nhũn, thối rễ, vàng lá và virus ñều gặp ở
trên nhóm Mokara và Dendrobium.
Phạm Văn Biên và CTV ( 2003 ) ñã hướng dẫn cách phòng trị một số lọai
sâu bệnh hại trên phong lan với 3 nhóm bệnh chính: bệnh do nấm như thối hoa (
Botrytis cinerea ); ñốm vàng ( Cercospora sp. ), ñốm vòng ( Colletotrichum
orchidearum ), khô lá ( Phyllostica sp. ), ñốm nâu ( Phyllostica pyriformis ), thối
ñen ( Phytophthora sp. ), héo rễ ( Sclerotium folfsii ); bệnh do vi khuẩn như thối
mềm ( Erwinia carotovora ), bệnh thối nâu ( Pseudomonas castaneae )

I.4- SỰ CẦN THIẾT TIẾN HÀNH ðỀ TÀI:
Hoa lan là một loài hoa ñẹp có giá trị kinh tế cao, hiện ñang có thị trường
tiêu thụ mạnh trong nước cũng như xuất khẩu. Một số giống hoa có thể trồng
ñược trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm của TP. Hồ Chí Minh như: Dendrobium,
Mokara, Phalaenopsis, Cattleyas, Vanda, Oncidium… ðây là nhóm hoa có giá
trị kinh tế cao, tỷ lệ các hộ trồng lan ñược phân bố ñều ở Củ Chi, Hóc Môn,
Bình chánh, Gò vấp. Trong ñó lan cắt cành thuộc nhóm Mokara và Dendrobium
ñược các hộ trồng nhiều và có tỷ suất lợi nhuận khá cao mặc dù ñầu tư ban ñầu
cao, nhất là phần ñầu tư cây giống.
- Về giống hoa lan: hầu hết các giống hoa lan có chất lượng tốt chúng ta
ñều phải nhập từ Thái Lan… Hiện nay các cơ sở nhân giống lan bằng phương
pháp cấy mô ñược thành lập ở Thành phố ñều sản xuất ở quy mô nhỏ: Viện Sinh
học Nhiệt ñới, Khoa Sinh Học ( ðại Học KHTN ), Công ty Phong lan xuất khẩu
… nên lượng cây giống không ñủ cung cấp cho người trồng. Chính vì vậy giá
cây giống còn cao, như cây giống hoa lan Mokara từ 40.000 – 45.000 ñ/cây. Nếu
ñầu tư 1.000 cây ban ñầu cho quy mô một hộ trồng thì cần phải bỏ ra là
40.000.000 ñồng, chưa tính ñến chi phí nhà lưới. Do ñó việc giảm giá thành cây
giống ñể cung cấp cho người sản xuất, mở rộng diện tích ñang rất bức xúc.
- Khoa học kỹ thuật: Hầu hết các nghiên cứu về quy trình trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh cho các loại hoa lan không nhiều, hầu hết là các quy

trình ñược xây dựng trên tài liệu của nước ngoài và dựa vào kinh nghiệm thực
tế. Các tài liệu này ñược các nhà vườn, các nghệ nhân, các công ty biên soạn.
Cho ñến nay, chưa có một cơ quan nghiên cứu nào ñứng ra ñảm trách việc
nghiên cứu, chọn tạo, nhân giống các loại. Hiện nay, chỉ có Viện Sinh học Nhiệt
ñới, Khoa Sinh học ( ðại học Khoa học tự nhiên ) có thực hiện một số nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào phương pháp nhân giống invitro cho các loại hoa lan.
Chương trình mục tiêu phát triển hoa, cây kiểng, cá cảnh của Thành phố
giai ñoạn 2004 - 2010 ñã ñược UBND Thành phố phê duyệt theo Quyết ñịnh số
718/Qð-UB ngày 25/2/2004. Trong ñó, hoa lan là một trong những lọai hoa chủ
lực ñược chú trọng phát triển do có giá trị kinh tế cao và thị trường lớn. Mục tiêu
phải ñạt ñến năm 2010 là mở rộng diện tích trồng hoa lan lên 200 ha. Tại thời
ñểm năm 2003, diện tích hoa lan của Thành phố chỉ mới ñạt 23 ha, qua năm
2005 ñã phát triển và mở rộng ñược gần 50 ha. ðến cuối năm 2007, theo số liệu
báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT, diện tích trồng hoa lan của Thành phố
mới chỉ ñạt 76 ha, như vậy vẫn còn chậm theo kế họach ñề ra.
Trong Chương trình mục tiêu phát triển hoa, cây kiểng có ñề ra nội dung
các chương trình nghiên cứu, dự án cụ thể tại mục 2: “ Nghiên cứu, nhập nội,
khảo nghiệm, nhân nhanh các giống lan phục vụ sản xuất ”.
Do ñó, việc triển khai nhanh chóng ñề tài “Nghiên cứu ứng dụng một
số biện pháp kỹ thuật mới ñể phát triển mô hình sản xuất hai nhóm hoa lan
( Mokara, Dendrobium ) ’’ sẽ ñáp ứng ñược các yêu cầu ñã nêu trên.

CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

II.1 Nội dung 1: ðiều tra về hiện trạng sản xuất, tiêu thụ hoa lan tại
TP. Hồ Chí Minh:
- ðiều tra chủng loại, thành phần cơ cấu các giống hoa lan ñang ñược
trồng ở Thành phố. Khả năng cung ứng giống hoa lan. Quy mô và hiệu quả sản
xuất của hộ, ñánh giá trình ñộ canh tác. Khảo sát hệ thống tiêu thụ hoa lan của

Thành phố.
- Quy mô ñiều tra: 200 hộ trồng, 20 cơ sở, 50 cửa hàng.
Thời gian thực hiện: 6 tháng từ tháng 6/2005 – 12/2005
ðịa ñiểm thực hiện: Các quận huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh,
quận 12, 9, Thủ ðức, Bình Tân, Gò Vấp. Ngoài ra, có ñiều tra thêm một số hộ
nằm rải rác ở các quận khác như: quận 2, Bình Thạnh, …
Phương pháp nghiên cứu:
- ðối với các hộ trồng hoa: tiến hành phỏng vấn trực tiếp theo mẫu phiếu
ñiều tra. Sau ñó tổng hợp, phân lọai theo yêu cầu phân tích kết quả thu ñược.
- ðối với các cơ sở nhân giống hoa lan: gửi mẫu phiếu ñiều tra trước cho
cơ sở tự ñiền vào. Sau ñó ñến phỏng vấn trực tiếp ñể bổ sung các thông tin cần
thiết.
- ðối với các cửa hàng kinh doanh hoa: tiến hành phỏng vấn trực tiếp cửa
hàng theo mẫu phiếu ñiều tra.
- Ghi chú: Các biểu mẫu phiếu ñiều tra ñược ghi trong phần Phụ lục

II.2- Nội dung 2:
Khảo nghiệm so sánh ñánh giá một số giống hoa lan thuộc hai nhóm
Dendrobium và nhóm Mokara.
Mục tiêu: Trên cơ sở một số giống hoa lan thuộc hai nhóm hiện ñang
ñược trồng tại Thành phố ( phát triển tốt, ñược ưa chuộng ) và một số giống mới
nhập nội ñể khảo nghiệm so sánh chọn ra giống có ñặc tính phù hợp.
II.2.1- ðối với nhóm Dendrobium:
* Thời gian thực hiện: 12 tháng
- ðợt 1: từ tháng 08/2005 – 8/2006
- ðợt 2: Từ tháng 4/2007 – 4/2008.
* Quy mô thực hiện:
- ðợt 1: gồm 10 giống như sau:
1- Den. Burana Gold
2- Den. Compactum-Bootabu

3- Den. Airy Peach 583
4- Den. Tanida Stripe 542
5- Den. Sairung
6- Den. Tanida Red
7- Den. Burana SunShine Blue
8- Den. Similar to Sakda Gold
9- Den. Snowy-Burana White
10- Den. Burana Sharming (Madam Vipa )
- ðợt 2: gồm 10 giống như sau:
1- Den. Cherry Red
2- Den. Burana Jade x Violet
3- Den. Sampo Queen
4- Den. Burana Jade x Bertachong
5- Den. Cherry Red x Red 1
6- Den. Bermess x Den. Thailand
7- Den. Yellow Banana
8- Den. KB-White
9- Den. Jack Hawaii
10- Den. King Dragon 1
Cây giống: ñưa vào khảo nghiệm nhập từ Thái lan về, cây ñã ñược 06
tháng tuổi sau khi ra vườn ươm ( có 2 giả hành )- Cây giống có kích cỡ 15 – 20
cm/chồi tùy theo lọai giống ñể ñảm bảo tính ñồng ñều của thí nghiệm. Trước khi
trồng ñược xử lý thuốc trừ bệnh.
- Chậu trồng ñược sử dụng giá thể: than củi + xơ dừa
+ ðịa ñiểm thí nghiệm: vườn lan cơ sở Hải Tiên - ấp Canh Lý, xã Nhuận
ðức, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Vườn lan có giàn lưới loại che 60% ánh
sáng, cao 4 m, có hệ thống tưới tự ñộng theo kỹ thuật của Netafilm - Ixrael.
Tổng diện tích vườn: 5.000 m2.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Bố trí theo khối ñầy ñủ, ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp

lại là 10 chậu.
Số lượng chậu thí nghiệm:
10 giống x 10 chậu/lặp lại x 3 lần x 2 bộ giống = 600 chậu
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Tốc ñộ tăng trưởng, ñẻ chồi; Thời gian ra hoa; Chiều dài phát hoa; Số
lượng hoa/phát hoa; Số lượng phát hoa/năm/chậu; Tình hình sâu bệnh.
* Quy trình kỹ thuật chăm sóc, bón phân:
- Quy trình kỹ thuật chăm sóc theo quy trình sau, ñảm bảo tính ñồng ñều
cho các công thức: Phun lần lượt các lọai phân bón lá sau ñây: NPK 30-10-10 
Rong biển  K-Humate.
Pha phân với nước: phân bột ( vô cơ) pha nồng ñộ 1g/1 lít nước, phân
dạng lỏng ( hữu cơ ) pha với nồng ñộ 1ml / 1 lít nước. Các loại phân bón phun
luân phiên theo thứ tự mỗi tuần phun 2 lần, sáng sớm hoặc chiều mát.
Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun ñịnh kỳ 7 ngày/ lần, phun liên tiếp
3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb, Abamectin,
Sherzol.
Trước khi phun phân, thuốc BVTV tưới nước cho cây trong toàn thí
nghiệm ñể làm sạch phần muối khoáng còn lại và làm ướt các rễ cho việc chuẩn
bị bón phân, thuốc BVTV mới.

II.2.2- ðối với nhóm Mokara:
Tiến hành trên 2 bộ giống
* Bộ giống 1: gồm 10 giống ( Theo ñề cương thí nghiệm ):
1- M. Chark Wan Orange
2- M. Chao Praya Gold ( có kiểm tra và chỉnh sửa lại tên giống )
3- M. Piswong
4- M. Kenny
5- M. Luen Berger Gold
6- M. Luen New
7- M. Khawpiaksuan x Kultana

8- M. Kitti số 2
9- M. Kenny Ku X Kasems Delight
10- M. ðỏ lá quặp
- Thời gian tiến hành: 24 tháng từ tháng 06/2005 – 06/2007.
* Bộ giống 2:
Cùng với việc tiến hành khảo nghiệm bộ giống Mokara tại xã Phước hiệp,
Củ chi, năm 2006, chúng tôi có khảo nghiệm bổ sung bộ giống khác gồm 5
giống Mokara ( từ nguồn kinh phí khác ) bao gồm:
1- M. Boonchoo Gold
2- M. Five Friendship Gold
3- M. Full Moon
4- M. Pink Spot
5- M. Thailan Sun Spot
- Thời gian theo dõi: 07/2006 – 02/2008 ( 18 tháng )
* Vật liệu: Hom giống ñược nhập nội từ Thái lan. Chiều cao trung bình
từ 25 – 40cm tùy theo lọai giống. Trước khi trồng ñược xử lý thuốc trừ bệnh
Alliete bằng cách nhúng tòan bộ hom giống ngập trong thùng chứa dung dịch
thuốc. Sau ñó treo ngược hom giống ñể khô ráo, hôm sau ñem trồng ra luống.
- ðịa ñiểm khảo nghiệm:
+ Bộ giống 1: Vườn lan ông Nguyễn Văn Lanh, ấp Mũi côn, xã Phước
Hiệp - Củ Chi. Diện tích vườn 1.500 m2, chủ yếu ñược trồng nhóm giống
Mokara. Nhà lưới cao 3,6 m, sử dụng lưới có ñộ che ánh sáng là 50%. Chế ñộ
tưới hàng ngày bằng máy bơm tay có sử dụng vòi phun.
+ Bộ giống 2: Vườn lan của Trung tâm Công nghệ Sinh học: ñộ cao 3,6
m. Sử dụng lưới có ñộ che ánh sáng là 50%. Chế ñộ tưới hàng ngày bằng máy
bơm tay có sử dụng vòi phun.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
+ Các công thức thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ, hòan tòan ngẫu
nhiên ( RCBD )với 3 lần lặp lại; ( Sơ ñồ bố trí ở phần Phụ lục )
+ Số lượng giống cho mỗi giống: 99 cây/giống. Như vậy 01 ô thí nghiệm

là 33 cây/ô ( lặp lại );
+ Diện tích luống trồng có quy cách 1,2 m x 10 m. Xung quanh luống
ñược xây cao 03 hàng gạch ống có ñể khỏang hở nhỏ cách 1,5 – 2 m ñể dễ thóat
nước. Mỗi luống trồng ñược bố trí 03 ô thí nghiệm với 3 giống khác nhau. Như
vậy quy cách 01 ô thí nghiệm 1,2 m x 3,3 m.
* Cách trồng:
+ Các hom giống ñược trồng thành 04 hàng dọc theo luống với khỏang
cách là ñầu lá giữa 02 cây liên tiếp chạm vào nhau. Cây ñược cột chặt vào cây
tre tầm vông ñược uốn thẳng bằng dây ñiện thọai lọai nhỏ có vỏ nhựa bọc.
Luống trồng ñược phủ một lớp giá thể vỏ ñậu phộng dày 15 – 20 cm ñã ñược
phơi khô. Trong quá trình trồng sẽ bổ sung thêm vỏ ñậu phộng.
+ Thời gian 3 tháng ñầu tòan bộ luống trồng ñược che mát thêm một lớp
lưới. ( lọai che 50% ánh sáng ).
+ Hàng ngày, tưới nước vào buổi sáng kết thúc trước 9 giờ và buổi chiều
vào lúc 4 – 5 giờ chiều. Vào thời ñiểm mùa mưa, tùy theo thời tiết có thể giảm
bớt số lần tưới.
* Cách bón phân và chăm sóc: ñược ghi chi tiết ở phần Phụ lục.
* Nước tưới: Chất lượng nước tưới cho hoa lan thí nghiệm ñược theo dõi bằng
lấy mẫu và ño chỉ tiêu pH nước hàng tháng. Kết quả ñược ghi ở phần Phụ lục.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Tốc ñộ tăng trưởng; Thời gian ra hoa; Chiều dài phát hoa; Số lượng
hoa/phát hoa; Số lượng phát hoa/năm/cây; Tình hình sâu bệnh.

III.2.3- Nghiên cứu bổ sung: Nghiên cứu cải tiến phương pháp nhân giống
hoa lan Mokara từ hom
Thí nghiệm ñược tiến hành trên 2 giống: Mokara – Luen Berger Gold ( 2
năm tuổi ) và giống M. ðỏ mới ( 3 năm tuổi ) trong năm 2007 với các công thức
sau ñây:
1- Công thức 1 - ðối chứng - phun lần lượt NPK 20-20-20  31-11-11 
6-30-30  phân cá

2- Công thức 2 – Phun lần lượt NPK 31-11-11  31-11-11  31-11-11
 20-20-20.
3- Công thức 3 – Phun lần lượt NPK 31-11-11  Rong biển + Tera Sorb
(acid amin )  NPK 31-11-11  Rong biển + Tera Sorb ( acid amin ).
Các lọai phân bón lá ñược phun vào thời ñiểm trước khi cắt ñọt 1 tháng
và sau khi cắt 6 tháng.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
+ Các công thức thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ, hòan tòan ngẫu
nhiên ( RCBD ) với 3 lần lặp lại; Mỗi lần lặp lại là 10 cây.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Số lượng chồi/cây
- Chiều cao chồi ( cm )
- Số chồi ñạt tiêu chuẩn

II.3- Nội dung 3:
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất và chất
lượng cành hoa của 2 nhóm Dendrobium và Mokara.
* Mục tiêu:
Xây dựng quy trình bón phân thích hợp và nâng cao chất lượng cành hoa
cho 2 nhóm lan Mokara và Dendrobium
II.3.1- ðối với nhóm Dendrobium:
Xác ñịnh quy trình bón phân thích hợp, giá thể thích hợp ñể nâng cao
năng suất và chất lượng cành hoa.
Tiến hành 7 thí nghiệm cho 2 phần: Giá thể và phân bón
Trong ñó: Giá thể: 2 thí nghiệm; Phân bón: 5 thí nghiệm.
a- Thí nghiệm xác ñịnh tỷ lệ phối trộn giá thể
- Thí nghiệm 1: từ tháng 08/2005- 08/2006, gồm 3 công thức:
+ CT 1: 100% than củi ( ðối chứng)
+ CT2 : 50% than củi + 50% vỏ dừa chặt khúc
+ CT3 : 50% than củi + 40% vỏ dừa chặt khúc + 10% ñá bọt bazan

- Thí nghiệm 2: từ tháng 08/2006 – 8/2007
+ CT 1: 100% than củi ( ðối chứng )
+ CT 2: 50% than củi + 40% vỏ dừa chặt khúc + 10% ñá bọt bazan
+ CT 3: 50% than củi + 40% vỏ dừa chặt khúc + 5% ñá bọt bazan + 5%
than trấu.
* Quy mô thí nghiệm:
- Giống lan: sử dụng giống lan Den. Sonia ở giai ñoạn cây con 6 tháng
tuổi nhập từ Thái lan, có 2 giả hành.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
+ Các công thức thí nghiệm ñược bố trí theo khối ñầy ñủ, hòan tòan ngẫu
nhiên ( RCBD ) với 3 lần lặp lại; Mỗi lần lặp lại là 10 chậu.
+ Tổng số chậu/ thí nghiệm: 3 CT x 3 lặp lại x 10 chậu/lần = 90 chậu
* Quy trình boùn phaân vaø chaêm soùc:
- Lần lượt phun các lọai phân bón như sau: NPK 30-10-10  Rong biển
 K-Humate
- Pha phân với nước: phân bột ( Vô cơ) pha nồng ñộ 1g/1lít nước, phân
dạng lỏng ( Hữu cơ ) pha với nồng ñộ 1ml / 1lít nước. Các loại phân bón phun
luân phiên theo thứ tự mỗi tuần phun 2 lần, sáng sớm hoặc chiều mát.
- Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun ñịnh kỳ 7 ngày/ lần, phun liên
tiếp 3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb,
Abamectin, Sherzol,
* Các chỉ tiêu theo dõi:
Tốc ñộ tăng trưởng chồi mới của các giả hành; Số lượng giả hành

b- Xác ñịnh quy trình bón phân phù hợp cho Dendrobium:
Trong nội dung nghiên cứu này ñã tiến hành 05 thí nghiệm
* Thí nghiệm 3: ðánh giá ảnh hưởng của phân bón ñến tốc ñộ sinh
trưởng của lan Dendrobium.
- Gồm 5 công thức thí nghiệm
+ CT 1: Phun nước lã ( ðối chứng)

+ CT 2: Phun phân bón lá NPK 30-10-10
+ CT 3: Phun phân bón lá Vitamin B1
+ CT 4: Phun phân bón lá JumpStart (Hữu cơ)
+ CT 5: Phun phân bón lá Fish Emulsion (Hữu cơ)
- Quy mô thí nghiệm:
+ Cây giống sử dụng: Den. Compactum-Bootabu 7 tháng tuổi sau khi ra
vườn ươm ( có 2 giả hành ).
- Thời gian thực hiện: từ tháng 08/2005- 08/2006
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại (3
Rep), mỗi lần lặp lại 5 chậu:
2 vườn x 5 công thức x 5 chậu /công thức x 3 lần = 150 chậu
- Thí nghiệm ñược thực hiện tại 02 Vườn lan:
+ Vườn lan cơ sở Hải Tiên tại ấp Canh Lý, xã Nhuận ðức, Củ Chi.
+ Vườn lan của công ty TNHH Xuân Sơn tại ấp 3, xã Xuân Thới Sơn,
Huyện Hóc Môn.
- Chỉ tiêu theo dõi: Tốc ñộ tăng trưởng chiều cao của giả hành và sự gia
tăng các giả hành.
* Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của phân bón ñến năng suất & chất lượng hoa
lan Dendrobium.
- Gồm 5 công thức thí nghiệm:
+ CT 1: Phun nước lã ( ðC )
+ CT 2: Phun NPK 6-30-30 (Grow More)
+ CT 3: Phun NPK 10-60-10 (Grow More)
+ CT 4: Phun NPK 0-38-19 (HT-ORCHID.04)
+ CT 5: Phun K-Humate
- Quy mô thí nghiệm:
+ Cây giống: Dendrobium 15 tháng tuổi sau khi ra vườn ươm ( có 4 giả
hành, chiều cao trung bình 45 - 50 cm)
- Thời gian thực hiện: từ tháng 08/2005- 08/2006

- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại (3
Rep), mỗi lần lặp lại 5 chậu:
2 vườn x 5 công thức x 5 chậu /công thức x 3 lần = 150 chậu
- ðịa ñiểm thí nghiệm tại 02 vườn lan:
+ Vườn lan cơ sở Hải Tiên tại ấp Canh Lý, xã Nhuận ðức, Củ Chi.
+ Vườn lan công ty TNHH Xuân Sơn -ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, Hóc Môn.
- Chỉ tiêu theo dõi: + Số hoa/ phát hoa
+ Số phát hoa/ chậu
+ Chiều dài phát hoa ( cm )
* Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng hỗ tương giữa phân bón gốc và phân bón lá
ñến năng suất & chất lượng hoa lan Dendrobium ( cho giai ñoạn tăng trưởng và
ra hoa ).
- Gồm 5 công thức thí nghiệm
+ CT 1: Phun nước lã + Phân HT-11 bón rễ (ðC)
+ CT 2: Phun NPK 6-30-30 (Grow More)
+ CT 3: Phun NPK 6-30-30 (Grow More) + Phân HT-11 bón rễ
+ CT 4: Phun NPK 0-38-19 (HT-ORCHID.04)
+ CT 5: Phun NPK 0-38-19 (HT-ORCHID.04) + Phân HT-11 bón rễ
- Quy mô thí nghiệm:
+ Cây giống: Dendrobium 15 tháng tuổi sau khi ra vườn ươm (có 4 giả
hành, chiều cao trung bình 45-50 cm)
- Thời gian thực hiện: từ tháng 08/2006- 08/2007
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại 05 chậu:
5 công thức x 05 chậu /công thức x 3 lần = 75 chậu
- ðịa ñiểm thí nghiệm ñược thực hiện tại 02 vườn lan:
+ Vườn lan cơ sở Hải Tiên tại ấp Canh Lý, xã Nhuận ðức, Củ Chi.
+ Vườn lan công ty TNHH Xuân Sơn -ấp 3, xã Xuân Thới Sơn, Hóc Môn.

- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Số hoa/ phát hoa
+ Số phát hoa/ chậu
+ Chiều dài phát hoa ( cm ); Tỷ lệ hình thành phát hoa.

* Thí nghiệm 06: Ảnh hưởng của quy trình bón phân tổng hợp ñến năng
suất và chất lượng của hoa lan Dendrobium
ðể có cơ sở vững chắc cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật bón phân
ñồng bộ cho lan Dendrobium trong giai ñoạn ra hoa, ñề tài tiến hành khảo
nghiệm ñể ñánh giá hiệu lực nông học và hiệu qủa kinh tế của từng quy trình.
Gồm 2 thí nghiệm nhỏ:
Thí nghiệm 6a
- Gồm 5 công thức thí nghiệm
+ CT 1: Phun nước lã (ðC 1)
+ CT 2: Phun phân bón lá NPK 20-20-20 (ðC 2 – theo QT nông dân)
+ CT 3: Sử dụng 100% phân vô cơ (VC) lọai NPK 30-10-10 + 6-30-30
+ CT 4: Sử dụng 100% phân hữu cơ (HC) 2 lọai: Jump Start và K-
Humate.
+ CT 5: Quy trình sử dụng 50% VC + 50% HC: NPK 30-10-10; 6-30-30
luân phiên với Jump Start và K-Humate

Ghi chú: Tất cả các công thức ñều ñược bón rễ bằng phân HT-11
Các loại phân bón phun lần lượt theo thứ tự ghi trên công thức, mỗi tuần
phun 2 lần, mỗi lần là 1 lọai phân. Phun sáng sớm hoặc chiều mát. Pha phân với
nước: phân bột (VC) pha nồng ñộ 1g/ 1lít nước, phân dạng lỏng ( HC) pha với
nồng ñộ 1ml/ 1lít nước.
Thuốc BVTV phun vào chiều tối, phun ñịnh kỳ 7 ngày/ lần, phun liên tiếp
3 lần, ngưng 30 ngày phun lại. Sử dụng: Carbendazim, Mancozeb, Abamectin,
Sherzol,
- Quy mô thí nghiệm:

Cây giống: Dendrobium 15 tháng tuổi sau khi ra vườn ươm (có 4 giả
hành, chiều cao trung bình 45 - 50 cm)
- Thời gian thực hiện: từ tháng 05/2006 ñến 05/2007
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại 05 chậu:
5 công thức x 05 chậu /công thức x 3 lần = 75 chậu
- ðịa ñiểm thí nghiệm ñược thực hiện tại :
+ Vườn lan cơ sở Hải Tiên tại ấp Canh Lý, xã Nhuận ðức, Củ Chi.
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Số hoa/ phát hoa
+ Số phát hoa/ chậu
+ Chiều dài phát hoa ( cm ); Tỷ lệ hình thành phát hoa.
* Thí nghiệm 6b:
- Gồm 5 công thức thí nghiệm :
+ CT 1: Phun nước lã ( ðối chứng )
+ CT 2: Phun theo QT sử dụng 100% phân VC
( phun lần lượt NPK 30-10-10  NPK 30-10-10  KNO3 )
+ CT 3: Phun theo QT sử dụng 50% phân VC + 50% phân HC:
( phun lần lượt NPK 30-10-10  Vitamin B1  KNO3  Rong biển )

+ CT 4: Phun theo QT sử dụng 100% phân HC
( Phun lần lượt Rong biển  K-Humate  Vitamin B1 )
+ CT 5: Phun theo QT luân phiên sử dụng 50% VC + 50% HC
( Phun lần lượt NPK 30-10-10  Vitamin B1  NPK 12-0-40-Ca 
Rong biển )
Ghi chú:
Mỗi tuần phân bón ñược phun 2 lần, mỗi lần 1 lọai phân. Phun sáng sớm
hoặc chiều mát. Pha phân với nước: phân bột (VC) pha nồng ñộ 1g/ 1lít nước,
phân dạng lỏng ( HC) pha với nồng ñộ 1ml/ 1lít nước.

- Thời gian thực hiện: từ tháng 04/2007- 04/2008
- Quy mô thí nghiệm:
Cây giống: Dendrobium 15 tháng tuổi sau khi ra vườn ươm (có 4 giả
hành, chiều cao trung bình 45-50 cm)
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm ñược bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại 10 chậu:

×