Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bài tập tìm hiểu về mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.39 KB, 20 trang )


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***
Nhóm 9:
BÀI TẬP TÌM HIỂU VỀ
MOBIFONE
Huế, 10/2011

CÂU HỎI
Câu 1: Thị phần tính trên cơ sở nào?Thông số ERL trong
trường hợp này đại diện cho khái niệm gì trong marketing?
Câu 2: Chiến lược marketing có thể áp dụng cho từng kiểu
phân khúc?
Câu 3: Mục tiêu truyền thông cho 3 nhóm khách hàng?
Câu 4: Loại hình marketing áp dụng cho từng nhóm khách
hàng?
Câu 5: Đạo đức nghề Marketing là như thế nào? Các tiêu
chuẩn nào người làm marketing phải tuân theo?
Câu 1: Thị phần tính trên cơ sở nào?Thông số ERL trong trường hợp này
đại diện cho khái niệm gì trong marketing?
Thị phần của 3 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động Viettel, Mobifone và
Vinafone được tính dựa trên số thuê bao di động của mỗi nhà mạng trên tổng số
thuê bao di động của thị trường gồm 3 nhà mạng đó. Tại thị trường Huế, tính đến
tháng 9 năm 2011 số thuê bao di động của Mobifone trên tổng số thuê bao di động
cả 3 nhà cung cấp chiếm 43,66% hay thị phần của Mobifone chiếm 43,66%. Và tính
trên thị trường cả nước cũng đến thời điểm đó số thuê bao của Mobifone trên tổng
số thuê bao của cả 3 nhà mạng chiếm 33,31% hay thị phần của Mobifone là 33,31%.
Trong lý thuyết lưu lượng viễn thông chúng ta thường sử dụng thuật ngữ lưu
lượng để biểu thị cường độ lưu lượng, tức là lưu lượng trong một đơn vị thời gian.
Thông số ERL (Erlang) là đơn vị đo cường độ lưu thoại.


1 Erlang có thể xem như 1 cuộc gọi kéo dài 60 phút.
Theo định nghĩa cường độ tải Erlang thì nó được tính bằng tổng thời gian của
các cuộc gọi chia cho khoảng thời gian giám sát.
Ví dụ: Tại 1 trạm thu phát sóng của mạng Mobifone trong ngày thu được 10 cuộc
điện thoại ở 3 hướng khác nhau với thời gian đàm thoại là 20 phút thì tính ra được
ERL như sau:
Ở đây tổng thời gian giám sát là một ngày thì bằng 24 giờ x 60 phút, còn tổng
thời gian cuộc gọi là 10 cuộc x 20 phút.
(10 cuộc x 20 phút) / (24 giờ x 60 phút) = 0.138 ERL
Câu 2: Chiến lược marketing có thể áp dụng cho từng kiểu phân khúc?
Phân khúc thị trường người tiêu dùng là chia thị trường không đồng nhất thành
các khúc thị trường đồng nhất để làm nổi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách
hay hành vi.
Sở dĩ doanh nghiệp phải phân khúc thị trường là để nhận rõ nhu cầu của
khách hàng trong từng khúc, từ đó giúp doanh nghiệp triển khai hỗn hợp Marketing
( Marketing mix) thích ứng nhằm thõa mãn những nhu cầu dó. Thông qua những
chương trình Marketing tương ứng với từng khúc thị trường riêng biệt nhà quản trị
có thể thực hiện các công việc Marketing tốt hơn, sử dụng các nguồn lực hiệu quả
hơn. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ với nguồn lực giới hạn có thể cạnh tranh
hiệu quả bằng việc định vị mạnh mẽ trong vài khúc thị trường phù hợp với năng lực
của mình. Một doanh nghiệp có quy mô trung bình hay quy mô lớn cũng xem phân
khúc thị trường là một công việc cần thiết để cũng cố và mở rộng thị trường.
2. Phân khúc thị trường doanh nghiệp:
- Khách hàng Mobifone: là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ thông tin
di động của Mobifone.
- Khách hàng của mạng khác: là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ
thông tin di động của các nhà cung cấp khác, khách hàng của đối thủ cạnh cạnh
tranh với Mobifone.
- Khách hàng tiềm năng: những khách hàng có thể đang hoặc chưa sử dụng
dịch vụ thông tin di động của Mobifone, là những đối tượng khách hàng mang lại ít

giá trị trước mắt, nhưng có thể mang lại nhiều giá trị trong tương lai. Khách hàng
tiềm năng là người thật sự cần sản phẩm, muốn sở hữu nó và có khả năng tài
chính để quyết định mua hàng.
Đối với kiểu phân khúc thị trường này, áp dụng chiến lược Marketing phân
biệt, nghĩa là các chiến lược riêng biệt cho từng nhóm khách hàng:
1.1Đối với khách hàng Mobifone:
Sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường:
- Nội dung: Làm cho khách hàng hiện tại mua và sử dụng nhiều hơn sản phẩm
và dịch vụ của mình.
- Các chiến thuật:
+ Nâng cao lợi ích và quyền lợi khách hàng:
Chương trình Kết nối dài lâu là chương trình dành cho khách hàng (cá nhân/ tổ
chức) hiện đang sử dụng dịch vụ của MobiFone và đăng ký trở thành Hội viên của
chương trình. Đây là chương trình mang đến nhiều ưu đãi cho Hội viên trong quá
trình sử dụng dịch vụ của MobiFone và sử dụng dịch vụ của các đối tác liên kết với
chương trình.
Ra đời từ tháng 01/2006 cho đến nay, chương trình đã nhận được sự quan tâm
và ủng hộ của đông đảo khách hàng với 6 triệu Hội viên tham dự. Với nhiều ưu đãi
về chính sách, về giá cước, về dịch vụ MobiFone mong muốn mang lại cho khách
hàng là Hội viên của chương trình các ưu đãi, dịch vụ giá trị vượt trội bên cạnh
việc đảm bảo chất lượng dịch vụ thông tin di động như một lời tri ân đến các khách
hàng thân thiết đã gắn bó với MobiFone.
+ Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm hiện tại:
Sản phẩm đa dạng để khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn phù hợp với
mình:Đối với thuê bao trả trước (Mobicard, Mobi4U, Mobi365, MobiQ,
MobiZone), với thuê bao trả sau (MobiGold, Mbusiness, Mfriends, Mhome), sim
(Sim 32K, SuperSim 64K, SuperSim 128K).
Nhiều dịch vụ hấp dẫn và mới mẻ: Dịch vụ âm nhạc (Nhạc chờ Furning, Thế
giới nhạc, Music Talk, Media Call, Quà tặng âm nhạc), dịch vụ Game – Ứng dụng
(mGame, mSpace), dịch vụ thông tin giải trí (MobiStore, dịch vụ 6xxx, 7xxx, 8xxx,

Livelnfo, mPlus, mSearch, Voice SMS,……), 3G, dịch vụ tiện ích, dịch vụ chuyển
vùng quốc tế, dịch vụ Email, …
+ Làm cho sản phẩm có mặt ở nhiều nơi cùng với việc giảm giá và khuyến
mãi là một chương trình quảng cáo nhằm nhấn mạnh đến lợi ích của sản phẩm
Mobifone luôn có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để phục vụ khách
hàng như khuyến mãi phần trăm mệnh giá thẻ khi nạp tiền vào tài khoản, khuyến
mãi khi gọi Quốc tế, khuyến mãi SMS với giá rẻ, khuyến mãi dung lượng Data,….
+ Thay thế sản phẩm trước kia chỉ là từng bộ phận thành một sản phẩm hoàn
chỉnh và đồng bộ.
Mong muốn đưa đến cho khách hàng những dịch vụ đa dạng nhất, MobiFone
đang phối hợp với các nhà cung cấp máy đầu cuối nổi tiếng để đem đến cho quý
khách hàng những sản phẩm giá trị: SIM MobiFone sẽ được tặng kèm khi khách
hàng mua một số chủng loại máy điện thoại Nokia, Samsung hoặc Motorola của nhà
phân phối FPT.
Khi sử dụng SIM kèm theo các máy này, quý khách đã trở thành khách hàng
giá trị và thân thiết của MobiFone. Quý khách sẽ nhận được hỗ trợ và tham gia các
chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng của MobiFone trong quá trình sử
dụng dịch vụ. Đối với máy điện thoại di động, quý khách cũng sẽ nhận được đầy đủ
các chế độ sau bán hàng và bảo hành của chính hãng.
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
Xuyên suốt quá trình phát triển và những thành công của MobiFone là phương
châm “Tất cả vì khách hàng”. Trong mọi hoàn cảnh, từ lúc mới ra đời hay khi đã
vững vàng trên thị trường, luôn hoạt động đảm bảo quyền lợi của khách hàng chính
là kim chỉ nam của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của
MobiFone luôn nhận được sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng, dẫn đầu tại
nhiều cuộc bình chọn khác nhau trong lĩnh vực viễn thông di động tại Việt Nam.
+ Đảm bảo uy tín về thương hiệu:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2011 - MobiFone lần thứ sáu
liên tiếp đoạt giải “Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất”, với tỷ lệ số
phiếu bình chọn từ độc giả cao nhất – 47%. Đây là giải thưởng cao nhất thuộc hạng

mục mạng điện thoại di động nằm trong khuôn khổ giải thưởng thường niên dành
cho sản phẩm CNTT-TT do tạp chí Thế giới Vi tính tổ chức.
Giải thưởng này đánh dấu mốc son lần thứ 6 liên tiếp thương hiệu MobiFone
nhận được tình cảm yêu mến và sự tin tưởng của khách hàng. Đây cũng là một sự
khích lệ to lớn, giúp MobiFone tiếp tục phát triển hơn nữa theo phương châm “Tất
cả vì khách hàng”.
1.2Đối với khách hàng mạng khác:
Để khách hàng đang sử dụng mạng khác chuyển sạng sử dụng mạng mobifone
là một quá trình khó khăn.
Sử dụng chiến lược phát triển sản phẩm. Chiến lược nghiên cứu đưa ra sản
phẩm mới có nguồn gốc từ sản phẩm hiện tại để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
mạng khác mà mạng đó không có được. Xây dựng sản phẩm có chất lượng bằng
hoặc tốt hơn nhưng với giá thành rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh. Tăng cường các
công cụ truyền thông để Marketing cho sản phẩm của mình để khách hàng nắm bắt
được thông tin.
Điều đầu tiên là mobifone cần phải khuyến khích khách hàng thử sử dung sim.
Để khách hàng đành giá và cảm nhận.Trong thời gian này là thời điểm quan trọng
nhất nên cần tăng cường quảng cáo PR về chất lượng và dịch vụ.Giai đoạn đầu cần
khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.thời gian đầu có thể chịu thua lỗ để thời
gian sau có thể vượt bậc sau khi thu hút được khach hàng sử dụng sản phẩm của
mình. Chẳng hạn, để khuyến khích khách hàng mua sim thì nên khuyến mãi thêm
vật dụng gì đó đi kèm khá thú vị. Đưa ra mức giá thấp hơn so với các mạng
khác,đồng thời cung cấp dịch vụ đa dạng để thu hút được khách hàng. Và cũng
không ngừng đa dạng hóa sản phẩm,phát triển sản phẩm,nâng ca chất lương là
những chiến lược cần phải thực hiện để thu hút khách hàng.
1.3Đối với khách hàng tiềm năng:
Chiến lược phát triển thị trường
Vê lý thuyết mục đích của chiến lược này là tăng số lượng bán sản phẩm hiện
tại ra thị trường mới. Để làm được điều này, trước tiên cần phải phát hiên ra một thi
trường mới từ đó nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, mong muốn và xây dựng quy mô thị

trường để từ đó triển khai một chương trình Marketing để thỏa mãn thị trường mục
tiêu đã lựa chọn.
Các đại gia di động đang đua nhau tung ra thị trường các gói cước ưu đãi dành
riêng cho học sinh, sinh viên mùa tựu trường. Hơn nữa, số lượng khách hàng tuổi
teen quá lớn, nếu dành ưu đãi lớn cho cho những khách hàng này sẽ tốn một khoản
chi phí không nhỏ. Những thuê bao nghèo này được coi là khách hàng tiềm năng
hứa hẹn mang lại nguồn thu cho nhà mạng trong tương lai.
MobiFone tung ra thị trường gói cước ưu đãi dành riêng cho khách hàng tuổi
teen (15-18 tuổi). Đối với không ít người, thiết kế cũng như các ưu đãi của Q-Teen
dành cho lớp khách hàng từ 15-18 tuổi là điều khá bất ngờ bởi lớp khách hàng này
chưa vào độ tuổi lao động, chưa có thu nhập.
Tuy nhiên, đại diện của MobiFone đưa ra 5 lý do khiến mạng này đặt lớp
khách hàng tuổi teen là một trong những nhóm khách hàng chiến lược cần đầu tư
mạnh. Những khách hàng này sẽ trở thành sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp… hoặc đi làm trong thời gian rất gần. Trên thực tế, đây lại là nhóm khách
hàng tạo ra các xu hướng tiêu dùng mới. Và khách hàng trẻ tuổi này là những thành
phần không thể thiếu trong việc xây dựng hình ảnh trẻ trung của mạng di động…
Giải thích về việc thiết kế gói cước Q-Teen cho phép nhắn 100 tin nội
mạng/ngày chỉ với 3.000
Bên cạnh các ưu đãi đặc biệt về SMS, GPRS, MMS ( miễn phí 25 tin nhắn
MMS/tháng) các khách hàng sử dụng Q-Teen còn được gọi nội mạng trong 3
giờ/ngày (từ 6h-8h và từ 12h-13h) với cước là 720 đồng/phút.
Cũng theo vị đại diện của MobiFone, “qua nhiều năm cung cấp dịch vụ thông
tin di động, chúng tôi nhận thấy rằng nếu mình sẵn sàng đồng hành với khách hàng
từ khi họ còn chưa có gì nhiều, và mang lại cho họ những ưu đãi vô điều kiện, họ sẽ
ở lại và gắn bó với mình lâu hơn”.
Câu 3: Mục tiêu truyền thông cho 3 nhóm khách hàng?
+Truyền thông: là quá trình mà suy nghĩ hay ý tưởng của chủ thể truyền tin
được mã hóa dưới các hình thức khác nhau, nhằm mục đích gởi thông điệp đến
người tiếp nhận thông tin một cách rõ ràng và nhanh chóng nhất. Có nhiều hình thức

truyền thông marketing khác nhau. Doanh nghiệp có thể truyền thông một cách trực
tiếp, mặt đối mặt, sử dụng đội ngũ bán hàng, hoặc thông qua trung tâm dịch vụ điện
thoại, hoặc một cách gián tiếp, sử dụng quảng cáo, hoạt động thúc đẩy thương mại,
truyền thông điện tử, hoặc là các vật dụng trưng bày tại điểm bán hàng.
+Khách hàng:là chủ thể mà tất cả các hoạt động của doanh nghiệp hướng
đến,là chủ thể quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,trong doanh
nghiệp người ta phân khách hàng thành 3 loại la khách hàng hiện tại của doanh
nghiệp,khách hàng mạng khác và khách hàng tiềm năng của doanh nghiêp.
Mục tiêu truyền thông là những gì mà doanh nghiệp hướng đến, mục đích của
việc truyền thông, là kết quả mà doanh nghiệp muốn đạt được sau khi truyền những
thông điệp mà doanh nghiệp gửi gửi đến khách hàng.
+ Khách hàng mobifone: đây là đối tượng chính của doanh nghiệp, mục tiêu
chính khi truyền thông đối với khách hàng này là duy trì lòng trung thành của khách
hàng.tạo những mối quan hệ tốt để giữ chân khách hàng, và cũng là hình thức đối
phó với các thủ thuộc cạnh tranh của đối thủ, ngoài ra còn tạo ra và duy trì những ấn
tượng tốt trong tâm trí khách hàng, tiền đề hình thành lòng trung thành của khách
hàng.
+ Khách hàng mạng khác: đối với khách hàng này ta dùng các thủ thuật nắm
lấy các thời điểm khi có lợi thế so sánh, nhằm mục tiêu chủ yếu là lôi kéo khách
hàng của đối thủ về với mình, trên phương diện tổng thể đây còn được hiểu là lôi
kéo khách hàng của đối thủ khi bên doanh nghiệp đó không phục vụ hết nhu cầu của
khách hàng.
+ Khách hàng tiềm năng: trong mỗi doanh nghiệp điều có các kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn, kế hoạch ngắn hạn nhằm mục tiêu tạo ra sức mạnh của doanh nghiệp
bằng cách tạo ra lợi nhuận kinh doanh.trong khi đó kế hoạch dài hạn tạo ra niềm tin,
vẽ một con đường đi sau khi cân nhắc các yếu tố.khách hàng tiềm năng là một trong
những yếu tố dài hạn.doanh nghiệp phải cân nhắc, nghiên cứu, phân tích, đánh giá
đâu là đâu là khách hàng tiềm năng của mình,đây là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp trong tương lai khi mà cơ chế thị trường đang phát triển mạnh.thì mục tiêu
của việc tìm ra, truyền thông đối với khách hàng này nhằm tạo ra khách hàng của

chính doanh nghiệp.
Các mục tiêu truyền thông đó có thể được triển khai cụ thể như sau:
1. Nôi dung truyền thông
• Đối với khách hàng của Mobifone thì công ty sử dụng các chương trình
khuyến mãi như giảm 50% mệnh giá tiền nạp tài khoản, giảm giá cước đến 50% từ
23h-6h…, ngoài ra công ty còn mở thêm các dịch vụ mới giúp khách hàng tiện lợi
hơn khi sử dụng, và Mobifone được xem là dẫn đầu vê chất lượng mạng… Đó là
những chương trình chính nhằm nhắm những khách hàng đang sử dụng mạng
Mobifone, giúp giữ chân họ và tăng lòng trung thành của khách hàng.Để họ hiểu
rằng công ty không bao giờ thờ ơ hay lãng quên đối tượng này.
• Đối với khách hàng khác mạng: vì Mobifone mang đến cho khách hàng
những chính sách ưu đãi, chất lượng dịch vụ tốt và thể hiện được đẳng cấp thương
hiệu. Đó là lợi thế của Mobifone so với các đối thủ khác không có được trên thị
trường. Đây là yếu tố quan trọng giúp khách hàng sử dụng mạng điện thọai
Mobifone.
• Còn đối với khách hàng tiềm năng phương châm của MobiFone luôn gắn liền
lợi ích kinh doanh với các hoạt động xã hội, gắn liền lợi nhuận doanh nghiệp với
việc chăm sóc chu đáo tất cả các đối tượng khách hàng, nên Mobifone tham gia rất
nhiều chương trình trong cộng đồng xã hội như Chương trình “Học bổng Mobifone
vì tương lai Việt” với mong muốn đóng góp phần nào vào công sức phát triển thế hệ
tài năng tương lai của nước nhà cũng như đẩy mạnh những hoạt động xã hội của
cộng đồng, là nguồn động viên, khích lệ tinh thần học tập của sinh viên học sinh, từ
đó gây dựng những gương mặt học sinh, sinh viên xuất sắc điển hình, tạo nền tảng
phát triển và nuôi dưỡng thế hệ trẻ tài năng trong tương lai.Từ đó tạo niềm tin từ
khách hàng đối với Mobifone.
2. Hình thức truyền thông
• Khách hàng của Mobifone: có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Như gửi tin nhắn
trục tiếp đến khách hàng,qua trang web, hay phát tờ rơi làm sao để khách hàng biết
đến và sử dụng.
• Khách hàng mạng khác:chủ yếu là thông qua tờ rơi, quảng cáo.

• Khách hàng tiềm tăng: là khách hàng chưa bao giờ sử dụng di động nên chỉ
có quảng cáo qua truyền hình để tăng độ tin cậy về sản phẩm.
3. Phương tiện truyền thông
• Khách hàng của Mobifone:phương tiện truyền thông có thể là qua nhân
viên,kênh phân phối của công ty, qua truyền hình, radio…để giúp khách hàng nắm
rõ thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất.
• Khách hàng mạng khác:tăng cường tập trung vào quảng cáo trên truyền
hình,radio để gây chú ý đến khách hàng, để họ thấy được Mobifone có điểm gì hơn
so với mạng họ đang sử dụng.
• Khách hàng tiềm tăng là đối tương khách hàng tương lai của Mobifone nên
cũng giống như khách hàng mạng khác nhưng ngoài ra còn tùy thuộc vào những
người xung quanh có thể hoặc không thuộc mạng Mobifone tác động.
4. Thời điểm truyền thông
• Khách hàng của Mobifone: còn tùy thuộc vào nội dung chương trình quảng
cáo. Ví dụ như những chương trình quảng cáo mới cần nhiều người biết đến thì có
thể tập trung vào những giờ cao điểm.
• Khách hàng của Mobifone: cái này còn tùy vào đối thủ cạnh tranh. Vì
Mobifone được xem là 1 trong 3 nhà mạng lớn nhất ở Việt Nam nên việc đầu tư này
rất quan trọng.
• Khách hàng tiềm tăng: do không biết chính sát thời điểm phát sinh nhu cầu
nên còn tùy thuộc vào tùng đối tượng khách hàng cụ thể. Thí dụ như đối tượng là
sinh viên mới vào trường Đại học thì nhu cầu về điện thoại rất cao, lúc này
Mobifone sẽ tăng cường quảng cáo, truyền thông.
Câu 4: Loại hình marketing áp dụng cho từng nhóm khách hàng?
- Khách hàng bên ngoài là những khách người không thuộc doanh nghiệp và là
đối tượng phục vụ của Doanh nghiệp
- Khách hàng nội bộ là những người cùng làm việc trong doanh nghiệp và sử
dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của nhau để phục vụ khách hàng bên ngoài
Những nhóm khách hàng khác nhau thích hợp với những loại hình marketing
riêng biệt:

Đối với nhóm khách hàng bên ngoài:
- Khách hàng là đối tác của Mobifone: Áp dụng loại hình marketing trực tiếp
để đảm bảo thông tin truyền thông đến nhóm khách hàng này là đáng tin cậy. Và 2
bên đối tác thông qua marketing trực tiếp có thể hiểu rõ những mục tiêu trong ngắn
hạn cũng như dài hạn của nhau, có thể đưa ra những thương lượng để hợp tác với
nhau.
- Khách hàng là người tiêu dùng:
Đây là đối tượng khách hàng chính yếu của doanh nghiệp, là người cuối cùng
tiêu thụ sản phẩm của chính doanh nghiệp. Hiện tại trên thị trường có rất nhiều hãng
viễn thông đang đưa ra rất nhiều công cụ để thu hút khách hàng, đó có thể là quảng
cáo với tần suất lớn, vào thời điểm nhạy cảm của người tiêu dùng, lại đưa ra những
chính sách khuyến mại liên tục, nhiều chương trình cổ động xúc tiến bán hàng. Điều
đó làm cho người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn sản phẩm , khiến cho họ không
biết phải lựa chọn nhãn hàng nào, đặc biệt là dịch vụ viễn thông.
Theo nhóm tôi cho rằng trong giai đoạn hiện nay để có thể đứng vững trên thị
trường bên cạnh tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt thì công tác marketing đặc
biệt quan trọng, sự nhận biết thương hiệu càng lớn, thì nó quyết định đến vị thế cũng
như sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Chính vì điều đó trong giai đoan hiện nay theo nhóm chúng tôi cho rằng
mobiphone sử dụng cả loại hình marketing trực tiếp và gián tiếp để khai thác triệt để
những điểm mạnh và khắc phục nhược điểm, làm tăng mức độ nhận biết của khách
hàng đối với thương hiệu. Các phương thức marketing như báo chí, truyền hình,
truyền thanh,…ngày càng trở nên thông dụng mà hiện nay bất cứ doanh nghiệp nào
cũng khai thác. Và loại hình marketing trực tuyến hiện nay có thể nói là loại hình
marketing phù hợp nhất để tác động đến người tiêu dùng. Marketing trực tuyến là
việc thực hiện các hoạt động quảng bá một thông điệp đến nhóm đối tượng quảng bá
dựa trên các công cụ email, internet, www. Thông qua email, doanh nghiệp có thể
gửi thông điệp quảng bá đến các nhóm đối tượng quảng bá.thông qua www, doanh
nghiệp có thể xây dựng website để trưng bày đầy đủ thông tin rồi sau đó tập trung
quảng bá địa chỉ website này cho thật nhiều người biết đến (quan trọng nhất là thật

nhiều người trong nhóm đối tượng mà doanh nghiệp muốn truyền tải thông điệp
quảng bá đến họ) để vào xem những nội dung trưng bày trên website của doanh
nghiệp, hoặc thông qua website của các đơn vị khác, doanh nghiệp cũng có thể đăng
tải những mẫu rao vặt, cần mua-cần bán nhằm tìm kiếm đối tượng quan tâm.cũng
thông qua website và có thể tìm kiếm thông tin về các đối tác tiềm năng để chủ động
liên hệ chào hàng.
Có thể nói sử dụng marketing trực tuyến đem đến rất nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp:
• Tốc độ giao dịch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản
phẩm số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, hỗ trợ khách hàng qua các forum,
netmeeting…
• Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hóa các giao dịch, ví dụ như
mua sắm trên amazon.com, mua vé máy bay…
• Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ
thấp, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu
dùng được nâng cao. Ví dụ như các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị
trường Châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường.
• Đa dạng hóa sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch
vụ hơn. Đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa ( customize) sản
phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập
thông tin về khách hàng qua Internet dễ dàng hơn.
• Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin
giữa doanh nghiệp với các khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động
liên tục marketing truyền thống 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website
diễn đàn…
• Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử,
doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn định
hơn.
Với ưu thế là nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động, marketing thông qua các
tin nhắn gửi trực tiếp đến người tiêu dùng, cụ thể là những người đang sử dụng dịch

vụ của Mobifone các chương trình khuyến mãi, các gói cước mới,… việc markeiting
này có thể giúp doanh nghiệp chủ động trong việc truyền thông đến người tiêu dùng.
Đối với nhóm khách hàng nội bộ
Đối với nhân viên trong công ty: sử dụng loại hình marketing trực tiếp là tốt
nhất, cụ thể là loai hình marketing tương tác sử dụng những website ngay chính
trong công ty, tạo mối quan hệ thân mật với nhân viên.
Nhân viên là những người làm ngay trong công ty do vậy họ rất hiểu đầy đủ
chất lượng của sản phẩm cũng như những dịch vụ của công ty đưa ra. Họ là những
người đẩu tiên tiếp xúc với sản phẩm do vậy công ty cần trưc tiếp cung cấp cho họ
những thông tin chính thức, giúp họ hiểu rõ hơn vế sản phẩm, chỉ có marketing trực
tiếp mới có đủ khả năng như vậy , nó giúp cho nhân viên hiểu rõ hơn bản chất của
sản phẩm cũng như những chính sách mà doanh nghiệp đưa ra.
+ Hiệu quả của hoạt động này dễ đánh giá hơn
+ TIết kiệm được chi phi
+ Chỉ có marketing trực tiếp mới tạo ra dòng thông tin hai chiều ngay chính
trong công ty, từ đây doanh nghiệp sẽ tiếp thu dòng thông tin này, tạo cơ sở cho
hoàn thiện sản phẩm cũng như chiến lược của công ty.
Câu 5: Đạo đức nghề Marketing là như thế nào? Các tiêu chuẩn nào
người làm marketing phải tuân theo?
Marketing, quảng cáo có ảnh hưởng sâu rộng trong xã hội hiện nay. Bạn dễ
dàng bắt gặp tờ rơi, áp phích, băng rôn quảng cáo khắp mọi nơi, các đoạn phim
quảng cáo trên truyền hình. Các chương trình marketing được tổ chức nhan nhãn mà
hầu như chịu rất ít sự quản lý của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Với tần
suất như vậy, các chương trình marketing, quảng cáo có tác động sâu sắc tới nhận
thức của mọi tầng lớp trong xã hội, và đặc biệt là trẻ em. Vì vậy, các công ty cần
thực hiện theo các quy tắc đạo đức khi thực hiện các chương trình marketing cho
sản phẩm của mình.
Đạo đức là các tiêu chuẩn về cách hành xử chi phối tư cách của các cá nhân,
nhóm và các tổ chức kinh doanh. Các quy tắc đạo đức trong marketing lại khá bao
quát và khó xác định đúng sai, nó dựa vào những chuẩn mực đạo đức riêng của từng

cá nhân hay của toàn xã hội. Và trong lĩnh vực marketing, những nhà marketing
thường gặp phải nhiều vấn đề vi phạm đạo đức để nhằm đạt được các mục tiêu của
họ.
- Xây dựng sự nhận thức. Quấy rầy khách hàng hết lần này đến lần khác bằng
thông điệp của mình, sẵn sàng xâm phạm sự riêng tư của khách hàng nếu cần thiết.
Hiện nay quảng cáo qua thư điện tử đang được rất nhiều doanh nghiệp chú ý đến, vì
hình thức này vừa tiết kiệm chi phí, vừa mang lại hiệu quả cao trong truyền đạt
thông tin tới khách hàng. Vì thế bằng cách này hay cách khác các doanh nghiệp đã
lấy các địa chỉ mail của khách hàng. Và một số nhà marketing đã xây dựng hình ảnh
của mình bằng cách spam quảng cáo liên tục tới khách hàng, gây ra rất nhiều khó
chịu cho khách hàng. Như các trang muachung.vn hay mạng xã hội netlog
(vi.netlog.com). Hay gần đây một đoạn quảng cáo gây ra rất nhiều tai tiếng và khó
chịu đó là đoạn quảng cáo sản phẩm máy lọc nước Kangaroo.
- Giúp các sản phẩm và dịch vụ của công ty trở nên nổi bật. Cường điệu các
điểm tích cực và che giấu những điểm tiêu cực bằng một vẻ ngoài đẹp mắt. Hiện
tượng này hiện nay rất phổ biến, để nhằm mục đích bán được hàng, các nhà
Marketing của các doanh nghiệp sẵn sàng quảng cáo, phô trương quá mức những ưu
điểm của sản phẩm, qua đó nhằm che giấu đi những điểm tiêu cực của các sản phẩm
đó, đến khi khách hàng mua sản phẩm về, sử dụng sản phẩm rồi mới nhận ra những
điểm tiêu cực của các sản phẩm đó. Như nhiều dòng xe máy hiện nay, được quảng
cáo là động cơ mạnh, tăng tốc nhanh, sử dụng nhiên liệu tối ưu, nhưng thực sự
những chiếc xe đó lại rất tốn nhiên liệu, và chỉ khi sử dụng khách hàng mới biết và
đành phải chấp nhận.
- Khuyến khích khách hàng mua hàng. Hứa hẹn với khách hàng quá mức. Đã
rất nhiều công ty đưa ra những hứa hẹn với khách hàng về dịch vụ hậu mãi, để rồi
khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ tiền thì họ như quên đi những lời cam kết đó.
Rồi cách đây vài năm, hãng kem Y đã đưa ra chương trình khuyến mãi, ghép các
que kem trúng dàn máy vi tính, để rồi các bậc phụ huynh phải than khổ vì con họ ăn
kem trừ cơm, thậm chí có em không ăn mà nhúng kem vào nước cho kem chảy để
lấy que kem với hi vọng sẽ trúng dàn máy tính như công ty quảng cáo.

Và còn rất nhiều chương trình marketing, chương trình quảng cáo có nhiều vi
phạm về đạo đức nữa. Nếu tình hình cứ tiếp diễn, thì khách hàng sẽ không còn tin
vào các chương trình marketing, các chương trình quảng cáo nữa, họ sẽ không tìm
kiếm thông tin qua kênh thông tin này nữa. Và các công ty vi phạm đạo đức
marketing cũng sẽ gặp phải sự tẩy chay của khách hàng, và thất bại có lẽ là điều
không tránh khỏi.
Để hạn chế điều này, các nhà marketing cần tuân theo các nguyên tắc:
- Người làm marketing cần phải giữ đúng lời hứa, có trách nhiệm với những lời
quảng cáo của mình. Nghĩa là họ phải rút ngắn khoảng cách giữa những lời hoa mỹ
về sản phẩm cũng như về thương hiệu công ty với thực tế mà khách hàng trải
nghiệm.
- Cung cấp những thông điệp marketing có giá trị thực sự với khách hàng.
- Không quấy rầy, làm phiền khách hàng khiến họ khó chịu.
Và trên thế giới đã có một vài nền tảng cho các nhà marketing, quảng cáo
tuân theo. Đó là qui tắc 3A: Advocasy (tính tích cực), Accurcy (độ chính xác) và
Acquisitiveness (sức truyền cảm). Cụ thể là:
- Một chương trình marketing hay quảng cáo được xem như tích cực khi nó
không vi phạm những điều sau: không phân biệt tôn giáo, chủng tộc hay giới tính,
không có hành vi hay thái độ chống đối xã hội, không đề cập đến những vấn đề có
tính chất cá nhân, không dùng ngôn ngữ không phù hợp như tiếng lóng hoặc tiếng
nói tục, không có cảnh khoả thân… Không so sánh sản phẩm mình với các sản
phẩm cùng chủng loại, không nói xấu sản phẩm khác.
- Marketing phải tuyệt đối đảm bảo độ chính xác, đặc biệt khi đề cập đến thành
phần sản phẩm, kết quả thử nghiệm… Tuyệt đối không đựơc dùng những từ ngữ
“tốt nhất “ “số 1“…
- Quảng cáo bị đánh giá là không truyền cảm khi có lạm dụng hình ảnh “nhạy
cảm“ về giới tính không liên quan đến sản phẩm, lạm dụng hình ảnh người tật
nguyền hoặc thiểu năng, quảng cáo gây những cảm giác không phù hợp như sợ hãi
hoặc căm ghét…
Mỗi quốc gia, vùng miền đều có nền văn hoá riêng, những người làm

marketing cần tuân thủ các chuẩn mực đạo đức đó của xã hội, đưa ra những chương
trình marketing, quảng cáo phù hợp với xã hội.
DANH SÁCH NHÓM 9
1. Ngô Nữ Ngọc Anh
2. Huỳnh Thị Ngọc Mỵ
3. Lê Công Hoàng
4. Lê Ngọc Thắng
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc
6. Nguyễn Thanh Luân
7. Trương Thị Hàng Nhi

×