Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Ôn TN,ĐH Tuyên ngôn độc lập (rất kĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.92 KB, 29 trang )

Ngày soạn:
Tuần dạy:
Tiết thứ :
Tuyên ngôn độc lập
(Hồ Chí Minh)
A. Mục đích, yêu cầu :
- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể:
+ Câu hỏi tái hiện kiến thức (2 điểm)
+ Câu hỏi nghị luận văn học (5 điểm - chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.
B. Phơng tiện thực hiện:
1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, đề cơng ôn tập tốt nghiệp liên quan đến bài học, STK.
C. Cách thức tiến hành:
GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
D. Tiến trình dạy học:
1.ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:
Hot ng ca GV v
HS
Ni dung cn t
H 1: HD HS h
thng húa li nhng
kin thc c bn
nht ca bi hc
A. KIN THC C BN CA BI HC
TT 1: Tỡm hiu hon
cnh sỏng tỏc tỏc
phm


1. Hon cnh ra i
- Ngy 19/08/1945, chớnh quyn H Ni v tay
nhõn dõn. Ngy 26/08/1945, H Chớ Minh t chin khu
cỏch mng Vit Bc v ti H Ni v ti cn nh s 48
ph Hng Ngang, Ngi ó son Tuyờn ngụn c
lp.
- Ngy 2/9/1945, ti qung trng Ba ỡnh,
Ngi ó c bn Tuyờn ngụn c lp khai sinh ra
nc Vit Nam Dõn ch Cng hũa.
- Tuyờn ngụn c lp ra i trong mt tỡnh th
vụ cựng cp bỏch : nn c lp va mi ginh c b e
da bi cỏc th lc phn ng, bn quc thc dõn ang
chun b chim li nc ta: tin vo t phớa Bc l quõn
i Quc dõn ng Trung Quc, ng sau l quc M;
tin vo t phớa Nam l quõn i Anh, ng sau l lớnh
vin chinh Phỏp. Lỳc ny thc dõn Phỏp tuyờn b ụng
Dng l t bo h ca ngi Phỏp b nht xõm chim,
nay Nht u hng, vy ụng Dng ng nhiờn phi tr
li vi ngi Phỏp.
TT 2: Khỏi quỏt giỏ
tr lch s, t tng,
VH, mc ớch, i
tng ca vn bn
2. Giỏ tr lch s v vn hc, mc ớch, i tng
ca bn Tuyờn ngụn c lp
- Giỏ tr lch s: L vn kin lch s vụ giỏ, l li
tuyờn b ca mt dõn tc ó ng lờn xúa b ch
thc dõn phong kin, thc dõn, thoỏt khi thõn phn
thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư
cách là một nước độc lập, dân chủ, tự do.

- Giá trị văn học:
+ Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngôn Độc lập” là
tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc
và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính
nhân văn sâu sắc.
+ Giá trị nghệ thuật: Là áng văn chính luận
mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những
bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ
gợi cảm, hùng hồn.
- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên
thế giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược
nước ta : Mỹ, Pháp.
- Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt
Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; Ngăn chặn
âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.
TT3: Giá trị nội
dung của văn bản
Bố cục (lập luận đại
cương) của văn bản
có ba phần :
- Phần 1: (từ đầu …
“chối cãi được”) : Cơ
sở pháp lý và chính
nghĩa của tuyên
ngôn : nêu những
nguyên lý về quyền
bình đẳng , tự do ,
độc lập.
- Phần 2: (từ “Thế
mà” … “ phải được

độc lập” ) : Cơ sở
thực tế của Tuyên
ngôn
+ Bản cáo trạng về
tội ác của thực dân
Pháp trong 80 năm.
+ Lập trường chính
nghĩa và cuộc đấu
tranh cách mạng của
ta.
+ Sự ra đời tất yếu
của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà.
- Phần 3: (còn lại):
Lời tuyên bố và nêu
3. Nội dung


3.1. Phần 1 (từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) :
Nêu nguyên lí chung
- Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn
độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này
khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi
dân tộc.
quyết tâm bảo vệ độc
lập dân tộc
- Khái quát nội dung
phần mở đầu của

TNĐL
- Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả
lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại
những gì mà tổ tiên họ để lại.
- Đặt 3 cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng
nhau, trong đó cách mạng VN cùng một lúc thực hiện
nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai
các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu.
- Từ quyền con người Bác mở rộng thành

quyền
của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì
đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ
thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy
quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có
tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và
cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư
tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý
nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
- Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo, tạo cơ
sở pháp lí vững chắc cho bản TN.

Khái quát nội dung
phần 2: Cơ sở thực tế
của bản TNĐL
3.2. Phần 2 (từ “Thế mà… phải được độc lập”) :
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khảng định thực
tế lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính
quyền và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
a. Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng,

những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác bỏ
những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp
hóa" việc chiếm lại nước ta :
+ Pháp kể công "khai hóa", bản Tuyên ngôn kể
tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng.
Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai
triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng)
+ Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn kể tội
hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật (dẫn chứng)
+ Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát
xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng
phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách
mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn
nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật
chứ không phải từ tay Pháp.
Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức
thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép
tội ác của thùc dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác
giả đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên
các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại
giao.
b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản
Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan
trng:
+ Tuyờn b thoỏt ly hn quan h vi thc dõn
Phỏp xúa b ht nhng hip c m Phỏp ó kớ v nc
VN.
+ Kờu gi ton dõn Vit Nam on kt chng li
õm mu ca thc dõn Phỏp
+ Kờu gi cng ng quc t cụng nhn quyn

c lp, t do ca dõn tc VN.
Khỏi quỏt ni dung
phn 3: Tuyờn b c
lp
3.3. Phn 3 (cũn li): Li tuyờn ngụn v tuyờn b v ý
chớ bo v nn c lp ca ton dõn tc
- Tuyờn b v quyn c lp ca dõn tc
- Tuyờn b v s tht l nc Vit Nam ó ginh
c c lp.
- Tuyờn b v ý chớ, quyt tõm bo v nn c lp
ca dõn tc bng mi giỏ.
Nhng li tuyờn ngụn ny c trỡnh by lụgic, cht
ch, cỏi trc l tin ca cỏi sau
TT 4: Khỏi quỏt gớa
tr ngh thut ca
VB
4. Ngh thut
- Kt cu cht ch, lớ l sc so, lp lun giu sc
thuyt phc
- Ngụn ng chớnh xỏc, trong sỏng, gi cm.
- Ging iu linh hot.
TT4: Khỏi quỏt ch
vn bn
5. Ch
Tuyờn ngụn c lp tuyờn b trc quc dõn
ng bo v th gii quyn c t do, c lp ca dõn
tc Vit Nam, nn c lp, t do m nhõn dõn ta va
ginh c v quyt tõm bo v nn c lp ca ton
dõn tc.
H 2: HD HS lm

cỏc luyn tp cú
liờn quan n tỏc
phm
B. THC HNH LUYN TP
TT 1: Cỏc cõu hi
tỏi hin 2 im
I. CU HI TI HIN KIN THC (2 IM)
I.1. THC HNH LUYN TP TRấN LP
Câu 1:Anh(chi)
hãy trình bày ngắn
gọn hoàn cảnh ra
đời và mục đích
chính của văn kiện
Tuyên ngôn độc lập
của Chủ tịch Hồ
Chí Minh?
Câu 1:Anh(chi) hãy trình bày ngắn gọn hoàn
cảnh ra đời và mục đích chính của văn kiện Tuyên
ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Gợi ý:
* Hoàn cảnh ra đời:
- Trên thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc; Hồng quân liên xô đã tấn công vào tận sào
huyệt của Phát xít Đức. ở phơng Đông, PX Nhật đã đầu
hàng vô điều kiện đồng minh.
- Trong nớc: Cách mạng tháng 8/1945 thành
công; Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội; tại số nhà 48 phố Hàng Ngang trong gia đình
ông bà Nguyễn Văn Bô yêu nớc, Bác đã soạn thảo bản
tuyên ngôn này và đọc tại quảng trờng Ba Đình ngày

2/9/1945.
Đây là thời điểm vô cùng khó khăn. Bọn đế quốc
thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nớc ta. Quân đội Quốc
dân Đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là
đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, đằng
sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp
tuyên bố: Đông Dơng là đất bảo hộ của ngời Pháp bị
Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông D-
ơng đơng nhiên thuộc về ngời Pháp -> bản tuyên ngôn
ra đời trong âm mu trắng trợn của thực dân Pháp.
Mặt khác, bản tuyên ngôn ra đời trong sự khao
khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu nớc cháy bỏng,
lý tởng cao cả của Hồ Chí Minh.
* Mục đích sáng tác:
+ Tuyên bố với nhân dân trong nớc và thế giới về
sự ra đời của nớc Việt Nam Dân chủ cộng hoà, khẳng
định chính thức quyền tự do độc lập và quyền đợc hởng
tự do độc lập của nớc ta.
+ Tuyên bố chấm dứt và xoá bỏ mọi đặc quyền
đặc lợi , mọi văn bản ràng buộc đã kí kết trớc đây giữa
Pháp và chính quyền phong kiến trên toàn lãnh thổ Việt
Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với
nhân dân ta trong suốt 80 năm.
+ Tuyên bố về quyền đợc hởng tự do độc lập và
khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn thể
dân tộc Việt Nam.
+ Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp
trong việc chuẩn bị d luận tái chiếm Việt Nam.
Câu 2: Trình
bày sự hiểu biết

ngắn gọn của mình
về giá trị của bản
Tuyên ngôn độc
lập?
Câu 2: Trình bày sự hiểu biết ngắn gọn của
mình về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?
Gợi ý:
a) Giỏ tr lch s: Xột gúc lch s, cú th
coi Tuyờn ngụn c lp l li tuyờn b ca mt dõn
tc ó ng lờn tranh u xoỏ b ch phong kin,
thc dõn, thoỏt khi thõn phn thuc a ho nhp
vo cng ng nhõn loi vi t cỏch mt nc c lp,
dõn ch v t do; đồng thời ngăn chặn và cảnh cáo
âm mu xâm lợc của Pháp và Mĩ.
b) Giỏ tr t tng: Xột trong mối quan h
vi cỏc tro lu t tng ln ca nhõn loi ở th k XX,
cú th coi Tuyờn ngụn c lp l tỏc phm kt tinh lớ
tng u tranh gii phúng dõn tc v tinh thn yờu
chung c lp, t o. C hai phm cht ny ca tỏc
phm cn phi c coi nh mt úng gúp riờng ca tỏc
gi v cng l ca dõn tc ta vo mt trong nhng tro
lu t tng cao p, va mang tm vúc quc t, va
mang ý ngha nhõn o ca nhõn loi trong th k XX:
õy l lớ do vỡ sao T chc Giỏo dc, Khoa hc v Vn
hoỏ ca Liờn hp quc (UNESCO) li tn phong H
Chớ Minh l anh hựng gii phúng dõn tc v tp chớ
Time xp H Chớ Minh l mt trong s 100 nhõn vt cú
tm nh hng ln nht trong th k XX.
c) Giỏ tr ngh thut: Xột bỡnh din vn
chng, Tuyờn ngụn c lp l mt bi vn chớnh

lun mu mc, lp lun cht ch, lớ l anh thộp,
bng chng xỏc thc, giu sc thuyt phc, ngụn
ng gi cm, hựng hn.
âu 3: Anh(chị) hãy
trình bày bố cục và
cách lập luận của
bản Tuyên ngôn độc
lập?
Câu 3: Anh(chị) hãy trình bày bố cục và cách lập
luận của bản Tuyên ngôn độc lập?
Gợi ý:
- B cc ca bn Tuyờn ngụn c lp:
+ on l (t u n khụng ai chi cói c):
Nờu nguyờn lớ chung ca Tuyờn ngụn c lp.
+ on 2 (t Th m n dân chủ cộng hoà): T
cỏo ti ỏc ca thc dõn Phỏp v khng nh thc t lch
s: nhõn dõn ta ni dy ginh chớnh quyn, lp nờn
nc Vit Nam Dõn ch Cng ho.
+ on 3 (cũn li): Li tuyờn ngụn v nhng
tuyờn b v ý chớ bo v nn c lp t do ca dõn tc
Vit Nam.
- Tỡm hiu lp lun ca bn Tuyờn ngụn c lp:
Th tuyờn ngụn thng cú b cc ba phn: m
u nờu nguyờn lớ chung, sau ú chng minh cho nguyờn
lớ ú v cui cựng l phn tuyờn ngôn.
+ Phn m u nờu nguyờn lớ mang tớnh ph quỏt:
Tt c mi ngi v cỏc dõn tc u cú quyn bỡnh ng,
quyn c sng, quyn t do v quyn mu cu hnh
phỳc. õy cng l lun dim xut phỏt, coi c lp, t
o, bỡnh ng l nhng thnh tu ln ca t tng nhõn

loi, ng thi l lớ tng theo ui ht sc cao p ca
nhiu dõn tc.
+ Phn th hai: Qua thc t lch s hn 80 nm ụ
h nc ta ca thc dõn Phỏp, tỏc gi chng minh
nguyờn lớ trờn ó b bn thc dõn Phỏp phn bi, ch p
lờn nhng thnh tu v t tng v vn minh nhõn loi
nh th no.
+ Phn kt lun: Tuyờn b v quyn c hng t do, c
lp ca dõn tc.
Cõu 4: Phong cỏch
ngh thut trong vn
chớnh lun ca H
Chớ Minh th hin
qua Tuyờn ngụn c
lp?
Cõu 4: Phong cỏch ngh thut trong vn chớnh lun
ca H Chớ Minh th hin qua Tuyờn ngụn c lp?
- Vn phong ca HCM trong bn Tuyờn ngụn c lp rt
anh thộp, hựng hn, y sc thuyt phc
- Cỏch lplun cht ch: dn trớch m ầu bng li
vn trong hai bn Tuyờn ngụn c lp ca M (1776) v
Tuyờn ngụn Nhõn quyn Dõn quyn ca Phỏp (1791 )
lm c s phỏp lớ. Dựng th phỏp tranh lun theo li:
gy ụng p lng ụng, lp lun theo lụgớc tam on
lun.
- Bng chng hựng hn, khụng ai chi cói c. (trờn
cỏc lnh vc kinh t, chớnh tr vn hoỏ )
- Ngũi bỳt chớnh lun va hựng bin va tr tỡnh, dn
chng tiờu biu, xỏc ỏng, cỏch dựng t, t cõu ht sc
linh hot.

- Tuyờn ngụn c lp va cú giỏ tr lch s ln lao, va
xng ỏng l tỏc phm vn chng ớch thc, cú th
xem l ỏng thiờn c hựng vn ca thi i mi.
Vỡ sao Bản Tuyên
ngôn độc lập của Hồ
Chí Minh đợc coi là
áng văn chính luận
mẫu mực?
Vỡ sao Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đợc
coi là áng văn chính luận mẫu mực?
* Nội dung t t ởng:
- L mt ỏng vn yờu nc ln ca thi i. Tỏc
phm ó khng nh mnh m quyn c lp t do ca
con ngi, nờu cao truyn thng yờu nc, truyn thng
nhõn o ca dõn tc VN. T tng y phù hợp với t t-
ởng, tuyên ngôn của các cuộc cách mạng lớn trên thế
giới (Pháp và Mĩ) đồng thời góp phần làm phong phú
thêm lý tởng của cách mạng thế giới.
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất
nớc để tiếp cận chân lý của thời đại qua lập luận suy
rộng ra Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sớng
và quyền tự do.
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để kể tội
thực dân Pháp.
* Nghệ thuật:
- Nó thuyt ngi c bng nhng lí l anh thép,
nhng chng c không ai chi cãi c.
- Kt cu tác phm mch lc, cht ch lp lun sc
bén, giàu sc thuyt phc, tác ng mnh vào tình cm

ngi c
- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình
ảnh
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa
lý trí và tình cảm
I.2. THAM KHO (THI H)
Cõu 1: Trỡnh by hon
cnh ra i, mc ớch,
ý ngha bn TNL
ca HCM
Cõu 1: Trỡnh by hon cnh ra i, mc ớch, ý ngha
bn TNL ca HCM
- Hon cnh ra i: Chin tranh th gii th 2 kt
thỳc , phỏt xớt Nht - k chim úng nc ta lỳc by
gi u hng M. Trờn ton quc, nhõn dõn ta ni
dy dnh chớnh quyn. Ngay sau khi CMT8 thnh
cụng, nag 26/845, CT HCM t chin khu tr v HN.
Ti cn nh s 48 hng Ngang, Ngi son tho bn
TNL. Ngy 2/945 ti qung trng Ba ỡnh , trc
hang vn ng bo , Ngi thay mt Chớnh ph lõm
thi nc VNDCCH c bn TNL khai sinh ra
nc VN mi.
- Mc ớch: Bn TN khụng ch nhm tuyờn b
c lp, t do, ch quyn ca mt t nc trc
ng bo trong nc m cũn hng ti nhõn dõn
ton th gii. c bit l nhng i tng thự ch, c
hi ang mang dó tõm nụ dch nc ta. Nh cm
quyn Phỏp lỳc ú ó tuyờn b rng: D l thuc
a ca P, b Nht chim, nay Nht ó u hang M
thỡ D ng nhiờn phi thuc quyn bo h ca

Phỏp. Vit TNL, HCM mun cng quyt p tan
lun iu ny.
- í ngha: TNL l mt vn kin cú giỏ tr lch
s to ln: l li tuyờn b xoỏ b ch thc dõn
phong kin, l s khng nh quyn t do v v th
bỡnh ng ca dõn tc ta trờn ton th gii, l mc
son lch s m ra k nguyờn c lp trờn t nc ta.
Cõu 2: Trỡnh by giỏ
tr lch s, giỏ tr vn
hc ca bn TNL
Cõu 2: Trỡnh by giỏ tr lch s, giỏ tr vn hc ca bn
TNL
1. M bi: (nờu hon cnh sỏng tỏc)
2. Thõn bi
- Giỏ tr lch s: (ly phn ý ngha).
- Giỏ tr vn hc:
+ TNL l mt ỏng vn yờu nc ln ca thi i.
TP khng nh mnh m, quyn c lp ca dõn tc,
gn quyn c lp dõn tc vi quyn sng ca con
ngi, nờu cao truyn thng yờu nc, nhõn o ca
ngi VN.
+ TNL cũn l ỏng vn chớnh lun mu mc. Dung
lng TP ngn gn, sỳc tớch. kt cu TP machk lc,
lp lun cht ch, lớ l anh thộp, bng chng thuyt
phc, giu tớnh lun chin .Vn chớnh lun nhng
thm m tỡnh cm, cm xỳc v giu hỡnh nh.
Ging iu TP a dng, khi ụn tn, tha thit, thu
tỡnh t lớ, khi li anh thộp, mnh m hựng hn.
3. Kt bi: TNL xng ỏng l mt ỏng thiờn c
hựng vn ca thi i mi - thi

i HCM
TT 2: Cỏc ngh
lun VH 5 im
II. CU HI NGH LUN VN HC (5 IM)
II.1. THC HNH LUYN TP TRấN LP
Đề 1: Anh(chị) hãy
phân tích bản
Tuyên ngôn độc lập
Đề 1: Anh(chị) hãy phân tích bản Tuyên ngôn độc lập
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Nờu yờu cu cu m
bi
Gợi ý
a, Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn ái Quốc- Hồ
Chí Minh-> nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính
luận, trong đó có Tuyên ngôn độc lập.
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những
áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ
nguyên mới cho dân tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do,
nhân dân làm chủ đất nớc, quyết định vận mệnh của
mình.
Nờu cỏc ý chớnh trin
khai trong phn thõn
bi
- Nguyờn lớ chung
cu bn tuyờn ngụn
c HCN núi nh

th no trong vn bn
b, Thân bài:
b.1 Phần một: Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và
chính nghĩa) của bản tuyên ngôn.
C s phỏp lý v chớnh ngha ca bn Tuyờn ngụn c
lp l khng nh quyn bỡnh ng, quyn c sng,
quyn t do v quyn mu cu hnh phỳc ca con
ngi. ú l nhng quyn khụng ai cú th xõm phm
c; ngi ta sinh ra phi luụn luụn c t do v bỡnh
ng v quyn li.
- H Ch Tch ó trớch dn 2 cõu ni ting trong 2
bn Tuyờn ngụn ca M v Phỏp:
+ trc ht l khng nh Nhõn quyn v
Dõn quyn l t tng ln, cao p ca thi i
+ sau na l suy rng ra nhm nờu cao mt
lý tng v quyn bỡnh ng, quyn sng, quyn sung
sng v quyn t do ca cỏc dõn tc trờn th gii
-> đề cao những giá trị hiển nhiên của t tởng nhân
loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp
theo.
- ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Cú tớnh chin thut sc bộn, khộo lộo, khúa ming
i phng.
+ Khng nh t th y t ho ca dõn tc (t 3
cuc CM, 3 nn c lp, 3 bn TN ngang hng nhau.)
-> cách vận dụng khéo léo và đầy sáng tạo.
- Cỏch m bi rt c sc: t cụng nhn Nhõn quyn v
Dõn quyn l t tng thi i i n khng nh c
lp, T do, Hnh phỳc l khỏt vng ca cỏc dõn tc.
Cõu vn ú l nhng l phi khụng ai chi cói

c l s khng nh mt cỏch hựng hn chõn lớ thi
i: c lp, T do, Hnh phỳc, Bỡnh ng ca con
ngi, ca cỏc dõn tc cn c tụn trng v bo v.
-> đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta
vào một trong những trào lu tởng cao đẹp vừa mang tầm
vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
- Cỏch m bi rt hay, hựng hn trang nghiờm. Ngi
khụng ch núi vi nhõn dõn Vit Nam ta, m cũn tuyờn
b vi th gii. Trong hon cnh lch s thi by gi,
th chin 2 va kt thỳc, Ngi trớch dn nh vy l
C s thc tin ca
bn tuyờn ngụn c
ngi trỡnh by ntn
trong vn bn.
tranh th s ng tỡnh ng h ca d lun tin b th
gii, nht l cỏc nc trong phe ng minh, ng thi
ngn chn õm mu tỏi chim ụng Dng lm thuc a
ca Gụn v bn thc dõn Phỏp hiu chin, y tham
vng.
* Túm li: Vi li l sc bộn, anh thộp, Ngi ó xỏc
lp c s phỏp lý ca bn TN, nờu cao chớnh ngha ca
ta. t ra vn ct yu l c lp dõn tc.
b.2 P hần hai: Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
* Bn cỏo trng ti ỏc thc dõn Phỏp.
- Vch trn b mt xo quyt ca thc dõn Phỏp li
dng lỏ c t do, bỡnh ng, bỏc ỏi, n cp t nc
ta, ỏp bc ng bo ta.
- Nm ti ỏc v chớnh tr: 1- tc ot t do dõn ch, 2-
lut phỏp dó man, chia tr, 3- chộm git nhng chin
s yờu nc ca ta, 4- rng buc d lun v thi hnh

chớnh sỏch ngu dõn, 5- u c bng ru cn, thuc
phin.
- Nm ti ỏc ln v kinh t: 1- búc lt tc ot, 2-
c quyn in giy bc, xut cng v nhp cng, 3- su
thu nng n, vụ lý ó bn cựng nhõn dõn ta, 4- ố nộn
khng ch cỏc nh t sn ta, búc lt tn nhn cụng nhõn
ta, 5- gõy ra thm ha lm cho hn 2 triu ng bo ta b
cht úi nm 1945.
=> sử dụng phơng pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động
từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo; hình
ảnh gợi cảm, giọng văn hùng hồn.
- Trong vũng 5 nm (1940 1945) thc dõn Phỏp ó hốn
h v nhc nhó bỏn nc ta 2 ln cho Nht.
- Thng tay khng b Vit Minh; thm chớ n khi thua
chy, chỳng cũn nhn tõm git nt s ụng tự chớnh tr
Yờn Bỏi v Cao Bng.
=> Li kt ỏn y phẫn n, sụi sc cm thự:
+ Vch trn thỏi nhc nhó ca Phỏp (quỡ gi ,
u hng , b chy )
+ anh thộp t cỏo ti ỏc ty tri (t ú, t
ú )
ú l li khai t dt khoỏt cỏi s mnh bp bm ca
thc dõn Phỏp i vi nc ta ngút gn mt th k.
* Quỏ trỡnh u tranh ginh c lp ca nhõn dõn ta
- T mựa thu nm 1940, nc ta ó thnh thuc a
ca Nht ch khụng phi thuc a ca Phỏp na. Nhõn
dõn ta ó ni dy ginh chớnh quyn khi Nht hng ng
minh.
- Nhõn dõn ta ó ỏnh cỏc xing xớch thc dõn v
ch quõn ch m lp nờn ch Dõn ch Cng ho.

Phỏp chy, Nht hng, vua Bo i thoỏi v.
- Ch thc dõn Phỏp trờn t nc ta vnh vin
Em hóy phõn tớch
phn tuyờn b c lp
ca bn tuyờn ngụn
chm dt v xoỏ b :(thoỏt ly hn, xúa b ht ) mi
c quyn, c li ca chúng i vi t nc ta.
- Trờn nguyờn tc dõn tc bỡnh ng m tin rng cỏc
nc ng minh quyt khụng th khụng cụng nhn
quyn c lp ca dõn Vit Nam:
Mt dõn tc ó gan gúc c t do. Dõn tc ú
phi c c lp
=> Phn th hai l nhng bng chng lch s khụng
ai chi cói c, ú l c s thc t v lch s ca bn
Tuyờn ngụn c lp c H Chớ Minh lp lun mt
cỏch cht ch vi nhng lớ l anh thộp, hựng hn: Đó là
lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc
biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn
theo hệ thống móc xich
b.3.Ph ần còn lại: Li tuyờn b vi th gii
- Nc Vit Nam cú quyn c hng t do v c
lp v s tht ó thnh mt nc t do, c lp (t khỏt
vng n s tht lch s hin nhiờn)
- Nhõn dõn ó quyt tõm gi vng quyn t do, c lp
y (c lm nờn bng xng mỏu v lũng yờu nc).
=> Tuyờn ngụn c lp l mt vn kin lch s vụ giỏ
ca dõn tc ta, th hin phong cỏch chớnh lun ca H
Chớ Minh.
Nờu yờu cu ca phn
kt bi

c,Kt bi:
- TN l s k tha v phỏt trin nhng ỏng thiờn c
hựng vn trong lch s chng ngoi xõm ca dõn tc.
- Lm nờn nhng giỏ tr to ln l cỏi ti, cỏi tõm ca
ngi cm bỳt
- TN l bn anh hựng ca ca thi i HCM.
GV HD HS lp dn ý
cho 2
HS lm vic theo
nhúm bn
- HS tng nhúm trỡnh
by (nd tng phn
nhn xột cht ý c
bn)
2: M u bn Tuyờn ngụn c lp ca nc
Vit Nam Dõn Ch Cng ho H Chớ Minh vit :
Hi ng bo c nc ,
Tt c mi ngi u sinh ra cú quyn bỡnh
ng. To hoỏ cho h nhng quyn khụng ai cú th xõm
phm c; trong nhng quyn y cú quyn c sng,
quyn t do v quyn mu cu hnh phỳc .
Li bt h y trong bn Tuyờn ngụn c lp
nm 1776 ca nc M. Suy rng ra, cõu y cú ngha l:
tt c cỏc dõn tc trờn th gii u sinh ra bỡnh ng, dõn
tc no cng cú quyn sng , quyn sung sng v
quyn t do .
Bn Tuyờn ngụn Nhõn quyn v Dõn quyn ca
Cỏch mng Phỏp nm 1791 cng núi :
Ngi ta sinh ra t do v bỡnh ng v quyn li,
v phi luụn luụn c t do v bỡnh ng v quyn li

.
ú l nhng l phi khụng ai chi cói c .
(Trích Tuyên ngôn Độc
lập – Hồ Chí Minh )
Anh ( chị ) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn
văn trên ở hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ
thuật lập luận .
- Yêu cầu mở bài Gợi ý làm bài.
a. Mở bài :
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba
Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản
Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào .
- Bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện có ý
nghĩa lịch sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn
gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ hùng
hồn đầy sức thuyết phục.
Phân tích giá trị nội
dung của phần mở
đầu bản tuyên ngôn
b. Thân bài :
- Phân tích giá trị nội dung tư tưởng
Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta
cũng như các dân tộc khác trên thế giới .
Hồ Chí Minh đồng tình với những tư tưởng tiến
bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ngang hàng ba
cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt
Nam, Mỹ, Pháp nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của

dân tộc ta.
Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của
lịch sử dân tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý,
Trần, cùng sánh vai với các triều đại Hán, Đường, Tống,
Nguyên đã được Nguyễn Trãi ghi trong Bình Ngô Đại
Cáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chuẩn bị phê phán
bản chất phản động của thực dân Pháp đi ngược lại tư
tưởng tiến bộ của tổ tiên họ đã 80 năm qua chúng đến
cướp nước ta, áp bức đồng bào ta .
- Phân tích giá
trị nghệ thuật của
phần mở đầu TNĐL
- Phân tích giá trị nghệ thuật
Hồ Chí Minh đã dẫn chứng chính xác, từ ý
tưởng lời văn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và
Pháp để tạo cơ sở pháp lý, dùng lời nói của đối phương
để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công
lý của chúng, dùng nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”
Đoạn văn dùng lý lẽ đanh thép, tư duy lý luận
sáng tạo “suy rộng ra” , đưa vấn đề độc lập của dân tộc
Việt Nam thành vấn đề tiêu biểu cho phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới .
Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử
dụng nhiều câu văn khẳng định để phủ định những nội
dung phản động của hai đế quốc Mỹ và Pháp .
Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng
thêm sức thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn .
Nêu yêu cầu phần kết
bài

c. Kết bài : Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy
được giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật
lập luận khéo léo của Hồ Chí Minh . Có thể nói đây là
một trong những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn
gọn súc tích, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn
chương bền vững .
Với những gi trị đó, Tuyên ngôn Độc lập đã khẳng định
một chân lý lớn về dân tộc “Không có gì quý hơn độc
lập tự do” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha
thiết hùng tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “thấy sung
sướng” trong cả cuộc đời viết văn làm báo của mình
Đề 3: Bình luận về sức thuyết phục của bản Tuyên
ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
Gợi ý làm bài
a. Mở bài : Giới thiệu giá trị to lớn của Tuyên ngôn
Độc lập, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của
bản Tuyên ngôn…
b. Thân bài :
- Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn
hướng tới không chỉ đồng bào ta, mà còn có nhân dân
thế giới, phe Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực
dân Pháp…
- Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản
Tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn
về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ,
Người “suy rộng ra” quyền của các dân tộc.
- Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh
đưa ra để vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự
phản bội phe Đồng minh của Pháp…
- Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ

âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân
Pháp…
- Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến quyền, đến sự thật
chính là để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về
cuộc cách mạng giành chính quyền của Việt Nam…
- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc
sảo, Người đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính
đáng được hưởng tự do, độc lập của Việt Nam…
c. Kết bài: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch
sử vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là
sức thuyết phục của một áng văn chính luận được coi
như “ thiên cổ hùng văn”.
II.2. ĐỀ THAM KHẢO (THI ĐH)
§Ò 1 : TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có
giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc
lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước vµ thế
giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân
bản và giá trị nghệ thuật cao.
Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của
bản tuyên ngôn.
Dàn ý:
.
1. Mở bài:
- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết
với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những
nhiệm vụ CM qua từng chặng đường lịch sử.
- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra
để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về
quyền độc lập dân tộc VN.
- Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định

ở trên).
2. Thân bài:
2.1/ Giá trị lịch sử to lớn:
- Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử
trọng đại: CM thành công, nhưng tình hình đang “ngàn
cân treo sợi tóc”.
- Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt
cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến
lược, chiến thuật của Bác.
- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo
TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh
vực: CT, KT, VH, XH
- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu
năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong
5 năm P bán nước ta 2 lần cho N”.
- TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân
dân VN không ngừng đ.tranh giành độc lập.
- TN còn chỉ ra một cục diện chính trị mới:
đánh đổ PK, TD, Phát xít, lập nên chế độ cộng hoà. Lời
kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên
mới.

2.2/ Giá trị pháp lí vững chắc:
- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng
định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm
bằng việc trích dẫn 2 bản TN của P-M.
- Chứng minh việc xoá bỏ mọi sự dính lứu
của P đến VN là hoàn toàn đúng đắn.
- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.
2.3/ Giá trị nhân bản sâu sắc:

- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây
dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối
với toàn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa
bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.
- Phê phán đanh thép tội ác của TDP.
- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân
dân VN.
- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh
thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải.
2.4/ Giá trị nghệ thuật cao: TN là áng văn chính
luận mẫu mực, hiện đại:
+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận
điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lôgic.
+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.
+ Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái
quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được
sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao.
3. Kết bài:
- TN là sự kế thừa và phát triển những áng
“thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm
của người cầm bút
- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM
Đề 2:
- Lý giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay là một
áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục
triệu trái tim con người VN.
- TNĐL của CT HCM được đánh giá là một văn kện lịch

sử vô giá, một áng văn chính luận mẫu mực. Hãy phân tích
bản TNĐL để làm sang tỏ nhận định trên.
I/ YÊU CẦU ĐỀ
- Nội dung:
+ Phân tích bản TN để làm sáng tỏ đây là một văn
kiện lịch sử vô giá , có tầm vóc về tư tưởng, văn hoá
lớn; một áng văn chính luận mẫu mực đặc sắc.
+ Mẫu mưc: cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén,
đanh thép, hùng hồn; bằng chứng xác thực; ngôn
ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi và thuyết phục lòng
người.
Cần xác định các luận điểm sau:
- TNĐL là một văn lịch sử vô giá , có tầm vóc về tư
tưởng văn hoá
- TNĐL là áng văn chinh luận mẫu mực.
+ Cách nêu vấn đề (nguyên lí phổ quát) về quyền con
người, quyền của mỗi quốc gia, quyền dân tộc qua
cách viện dẫn 2 bản TNĐL của Mĩ và Pháp (phần
đầu).
+ Cách luận tội kẻ thù bằng thực tế lịch sử, chứng
minh nguyên lí nói trên đã bị chà đạp, phản bội như
thế nào? (phần giữa).
+ Tuyên bố của bản TN: quyền tự do, độc lạp, tên
hiệu mới của nước VN và ý chí giữ vững quyền độc
lập, tự do của DTVN.
+ TNĐL là áng văn đặc sắc giàu tính thẩm mĩ bởi nó
chứa đựng một tình yêu nước, thương dân của HCM
nên nó có sức thuyết phục lớn, làm lay động hàng
triệu trái tim yêu nước VN.
- Phương pháp: phân tích, chứng minh, bình luận.

- Tư liệu: chủ yếu trong TNĐL, có thể viện dẫn một
số tư liệu của các nhà nghiên cứu, phân tích đánh giá
về tác phẩm cho bài viết thêm sinh động.
II/ LẬP DÀN Ý
1. Mở bài
- Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít
nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng
lên giành lại chính quyền . Ngày mồng 2/9/45, tại
quảng trường BĐ, CT HCM đã đọc bản TNĐL khai
sinh ra nước VNDCCH.
- Bản TNĐL không chỉ là một văn kiện có giá
trị lichj sử mà còn là một áng ,văn chính luận mẫu
mực, một áng văn tràn đầy tâm huyết cháy bỏng về
độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc.
2. Thân bài
2.1. TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá.
- Trong bối cảnh lịch sử nước ta lúc bấy giờ,
bản TNĐL ra đời mang ý nghĩa to lớn, nó là một văn
kiện trọng đại, là mốc son chói lọi trong lịch sử nước
nhà. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sụp đổ hoàn toàn của
chế độ TDPK, khép lại một thời kì lịch sử đen tối, nô
lệ hàng trăm năm dưới ách đô hộ của TDP, mở ra
một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc lập tự do cho TQ,
hạnh phúc ấm no cho nhân dân.
- Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc,
trang trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hoá
lớn, bản TN ra đời đã khẳng định được vị thế bình
đẳng, lập trường chính nghĩa của dan tộc VN trên
trường quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của
nhân loại trong thế kỉ XX. Đồng thời đập tan luận

điệu xảo trá của bọn thực dân đế quốc, vạch trần dã
tâm quay trở lại xâm lược cùng bản chất tàn bạo của
chúng trước dư luận quốc tế.
2.2. TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực
TNĐL không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch
sử to lớn mà còn là mọt áng văn chính luận mãu
mực, nối tiếp rất tự nhiên các áng hùng văn trong
quá khứ, có sự kết hợp nhuần nhuỹên giữa chất
chính luận với chất văn chương.
Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm
thể hiện chủ yếu ở hệ thong lập luận chặt chẽ, lí lẽ
sắc bén, bằng chứng xác thực, văn phong sắc sảo,
giàu tính thẩm mĩ của HCM. Điều đó thể hiện trước
hết ở:
a) Cách nêu vấn đề vấn khẳng định chân lí khách quan
của vấn đề.
- Mục đích: Để nêu vấn đề Nhân quyền, Dân
quyền – quyền của con người và quyền của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Người dẫn:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc”
(TNĐL năm 1776 của Mĩ).
“Người ta sinh ra được tự do và bình đẳng về
quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi” (TN NQ & DQ của CM Pháp 1791).
Từ những lời bất hủ của 2 nước, Người suy
rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả mọi người sinh ra
trên trái đất đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ

những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong
những quyền ấy, có quỳên được sống, quyền tự do,
quyền mưu cầu hp. Đó là những lẽ phải không ai chối
cãi được.
Hai bản TN của P và M thế kỉ XVIII là di sản
tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình minh của
của cuộc cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong kiến.
Nó trở thành nguyên tắc pháp lí, quyền cơ bản của
con người không chỉ thuộc về 2 nước mà là nguyên lí
chung của cả thế giới.
=> Vì vậy, Người đã lấy 2 bản TN nổi tiếng của lịch
sử nhân loại để mở đầu cho bản TN của nước VN, để
khẳng định quyền của con người VN, DTVN trước
nhân dân tgiới. Suy rộng ra, đó là chân lí khách quan,
là lẽ phải không ai chối cãi được.
- Ý nghĩa: Cách viện dẫn của Người mang ý
nghĩa sâu sắc, vừa khéo léo, vừa kiên quyết, vừa
ơasng tạo:
• Khéo léo, kiên quyết ở chỗ: Lấy gậy ông đập
lưng ông. Người vừa tỏ ra tôn trọng những
danh ngôn bất hủ của họ, vừa nhắc nhở họ
đừng phản bội tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn
lên lá cờ tự do bác ái mà họ đã giương cao
trong các cuộc cách mạng vĩ đại của nhân dân
họ.
• Khôn khéo và sáng tạo ở chỗ: Người viện dẫn
2 bản TN nổi tiếng của thế giới có nghĩa là
Người đã đặt 3 cuộc CM giải phóng dân tộc
của 3 nước ngang hàng nhau, ba nền độc lập
và 3 bản TN ngang hàng nhau. Đó là mạch

ngầm văn bản khiến cho bất cứ ai tinh tế trong
nhận định cũng phải giật mình về sự thâm
thuý, sâu sắc của Người. Trong bản TN Bình
Ngô đại cáo của Nguyển Trãi khi xưa, người
anh hùng đã khẳng định quyền độc lập của
mỗi quốc gia:
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền
độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi
bên hùng cứ một phương.
Rất rạch ròi, rõ ràng và cân xứng. Đó là chân lí bất
khả xâm phạm của mỗi nước. Trong bản TN của
HCM cũng vậy: Người đặt quyền của 3 nước ngang
hàng nhau là thể hiện niềm tự tôn, tự hào DT, khẳng
định vị thế của một đất nước đày kiêu hãnh trước
TG. Đó là hành động CM táo bạo, tài tình trong xử
thế chính trị của Ng.
• Sáng tạo ở chỗ: Ngườ nâng vấn đề Nhân quyền
và Dân quyền lên tàm vóc cao hơn, rộng hơn.
Từ quyền bình đẳng, tự do, hạnh phúc cá nhân
nâng lên thành vấn đề quyền của các dân tộc.
“Suy rộng ra … Tất cả dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do…”.
Cụm từ Suy rộng ra thể hiện chất trí tuệ sắc
bén, đanh thép như một “phát súng lệnh khởi
đầu cho sự tan rã của hệ thống thuộc địa thế
giới ” (NĐM), là đòn đánh phủ đầu vào âm
mưu tái chiếm của P và sự can thiệp của các
thế lực vào nền độc lập, tự chủ của VN, đồng

thời tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc
tế. Nhà XB sự thật năm 1967 trang 96 cũng
viết: “Cống hiến lớn nhát của HCM là ở chỗ:
Người đã nhìn quyền lợi của con người thành
quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân
tộc đều có quyền quyết định lấy vận mênh của
riêng mình”.
=> Cách viện dẫn bằng những danh ngôn bất
hủ của 2 cường quốc là một hành động cách mạng
táo bạo, là tài nghệ sáng suốt của HCM. Có thể nói,
đoạn mở đầu bản TN tiêu biểu cho vẻ đẹp văn
chương chính luận mẫu mực của Người.
b) Cách tác giả luận tội kẻ thù
Luận điệu của P khi quay trở lại Đông Dương
và lấy lại VN là: “VN vốn là thuộc địa của P, P có
công khai hoá văn minh và bảo hộ nước ta nên dân ta
phải mang ơn chúng”. Nhưng, bằng những lí lẽ sắc
sảo, lập luận chặt chẽ, bằng chứng thực tiễn hùng
hồn, tác giả đã chứng minh cho cả thế giới thấy rằng,
trên thực tế P không hề có quan hệ pháp lí, đạo lí gì
với VN bởi chúng là kẻ đi xâm lược:
Thứ nhất: Người lên án tố cáo tội ác của TDP
đối với Đông Dương,
Người vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái để cướp nước ta, áp bức đồng bào
ta của chúng. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân
đạo
+ Bóc lột về kinh tế: chúng bóc lột nhân daâ ta
tới tận xương tuỷ, cướp không ruộng đất, hầm mỏ,
nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc và xuất nhập

cảng; đặt ra hang trăm thứ thuế vô lí, không cho các
nhà tư sản của ta ngóc đầu dậy…
+ Đàn áp về chính trị: chúng tuyệt đối không
cho chúng ta một chút quyền tự do nào, chúng thi
hành pháp luật dã man, chia để ctrị, chúng tắm các
cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu…
+ Nô dịch về văn hoá: chúng lập ra nhà tù
nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân,
dung thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống
nòi…
Tội ác của chúng gây ra ở mọi mặt của đời sống, ở
mọi đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công.
Kết qủa gây ra nạn đói khủng khiếp năm 45 từ
Quảng Trị đế Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
- Người nhắc đi nhắc lại những tội ác khác
nhau của chúng bằng các điệp ngữ và động từ mạnh:
chúng thi hành … chúng lập ra … chúng chém giết …
chúng tắm … chúng ràng buộc … chúng dùng …
chúng độc quyền … chúng không cho … chúng bóc
lột …; kết hợp với giọng điệu đanh thép liên hoàn,
trùng điệp làm nổi bật lên tội ác chồng chất của TDP.
Đoạn văn luận tội TDP với lời lẽ rào rạt có thể sánh
với đoạn kể tội ác của bọn xâm lược N-M trong áng
thiên cổ hng văn của NT.
Thứ 2: Người vạch trần bản chất hèn nhát, xảo
trá, của TDP.
TDP từng huyênh hoang bảo hộ, khai hóa văn
minh cho nước ta, nhưng Người đã chứng minh:
Mùa thu 1940 Nhạt xâm lược nước ta, Pháp quì gối
đầu hang, thua chạy. Kết qủ trong 5 năm chúng bán

nước ta 2 lần cho Nhật. Vậy P bảo hộ hay hèn nhát?
P có công hay có tội ? Người khẳng định trên thực
tế, VN không còn là thuộc đại của P nữa và “dân ta
đã lấy lại nước VN từ tay Nhật chứ không phải từ tay
Pháp”. Đó là những sự thật lịch sử đầy sức thuyết
phục. Người láy đi lấy lại rất nhiều lần 2 chữ sự thật
…sự thật là…sự thật là… vì không có lí lẽ nào cao
hơn lí lẽ của sự thật.
Hơn nữa, bản TN còn ca ngợi cuộc đấu tranh
chính nghĩa và tinh thần nhân đạo của dân tộc ta.
Người đưa ra những mặt đối lập làm nổi bật bản
chất giữa ta và địch: Khi Nhật Vào ĐD, P phản bội
Đồng MInh, đầu hang phát xít Nhật thì nhân dân VN
đã “dũng cảm đứng về phía ĐM chống phát xít”.
“Trước ngày 9/3 biất bao lần VM kêu gọi người P liên
minh chống N, bọn TDP không đáp ứng lại mà còn
thẳng tay khủng bố VM hơn nữa…”. Trái lại, Ta cứu
giúp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. Như vậy, ai
bảo hộ ai? Những hành động áy chẳng phải đã chứng
minh bản chất vô nhân đạo , hèn nhất của chúng và
tinh thần chính nghĩa, thái độ khoan hồng, nhân đạo
của ta?
c) Người khẳng định nền độc lập của VN thông qua
chính nghĩa sáng ngời của cuộc CMT8, cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phát xít, đánh đổ chủ nghĩa thực dân
phong kiến để giành độc lập.
Chỉ bằng 9 chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua
Bảo Đại thoái vị” câu văn đã tóm lược đầy đủ các sự
kiện và dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến
động và vô cùng oanh liệt của dân tộc, đã đánh đổ

các xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đánh đổ
chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ
VNDCCH như một tất yếu lịch sử. Đó cũng chính là
lơì tuyên bố về quyền làm chủ chính đáng của nhân
dân VN và khẳng định vị trí xứng đáng của dtVN
trên trường quốc tế. Bởi lẽ: “Các nước ĐM đã công
nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội
nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn quyết không thể
không công nhận quyền độc lập của dân tộc VN.” Và
“Một dân tộc đã gan góc chống ách đô hộ của Pháp
hơn 80 năm nay, một dân tộc đã anh dũng đứng về
phe ĐM chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải
được tự do? Dân tộc đó phải được độc lập”.
d) Tuyên ngôn về nền độc lập của VN và khẳng định ý
chí quyết tâm bảo vệ, giữ gìn nền độc lập của toàn dân
VN.
Từ cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn Người dõng
dạc, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: “Nước
VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã
thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộcVN
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của
cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”. Như vậy
Người không chỉ tuyên bố về nền độc lập của dân tộc
VN mà còn nêu rõ ý chí sắt đã của toàn thể nhân dân
VN cũng đồng thời là lời cảnh báo đối với kẻ thù
rằng: để bảo vệ thành quả, dân tộc VN quyết đem tấ
cả tinh thần, lực lượng, tính mạng để bảo vệ, giữ
vững nền tự do độc lập ấy.
Lời kết như sấm truyền cảnh báo cho kẻ thù từ
ngàn xưa vọng về tinh thần bất khả xâm phạm của

dân tộc: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm/ Nhữ đẳng
hành khan thủ bại hư”.
* Đánh giá chung
TNĐL là áng văn chính luận săc sảo mà giàu tính
thẩm mĩ, có sức thuyết phục, lay động hàng triệu trái
tim yêu nước VN bởi TN là cả trái tim yêu nước nóng
ấm của Chủ Tịch HCM. Nhà thơ Tố Hữu đã viết về
giây phút xúc động thiêng liêng khi CT HCM đọc
Bản TNĐL :
Người đứng trên đài lặng
phút giây
Trông đàn con đó vẫy hai
tay
Cao cao vầng trán ngời đôi
mắt
Độc lập bây giờ mới thấy
đây.
Đọc bản TNĐL chúng ta nhận ra dòng cảm xúc lặng
phút giây ẩn sau mạch lập luận và hệ thống lí lẽ sắc
sảo, đanh thép đó.Mỗi dòng chữ chan chứa niềm tự
hào khi sánh CM dân tộc với những cuộc Cm lớn
trên TG. Mỗi dòng chữ là một niềm hạnh phúc vô
biên khi đất nước đã được tự do độc lập. Mỗi dòng
chữ cũng là những đau đớn, nhức nhối khi nhìn lại
bao thảm cảnh lầm than của nhân dân suốt hơn 80
năm rên xiết dưới gót giầy thực dân và phát xít.
- Khi luận tội kẻ thù , Người thể hiện thái độ
căm phẫn.
- Người xót thương khi nói đến nỗi đau của dân
tộc: chúng chém giết, tắm các cuộc khởi nghĩa

trong bể máu, nòi giống ta suy nhược, dân ta
nghèo, thiều thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều…
- Khi nói đến quyền hưởng tự do, độc lập cũng
như quyết tâm đến cùng để bảo vệ nền độc lập
ấy, tình cảm của Người tha thiết, mãnh liệt.
- Tóm lại, giọng điệu khi nồng nàn tha thiết, khi
xót xa thương cảm, khi hừng hực căm thù, khi
hào sảng khích lệ, tất cả làm nên một áng thiên
cổ hung văn của thời đại mới - thời đại HCM.
3. Kết luận
TNĐL không những là một tac phẩm chính
luận mẫu mực, có giá trị lịch sử to lớn mà còn có thể
coi là một áng thiên cổ hung văn trong nền văn học
nước nhà. Đó là một kiệt tác bằng cả tâm huyết, tài
hoa và trí tuệ của Người thầy vĩ đại của dân tộc. Sức
thuyết phục của áng văn đối với người đọc không chỉ
ở hệ thống lập luận sắc sảo mãu mực của nó mà còn
ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả bài viết, “là
nỗi niềm của cả một dân tộc vừa được hồi sinh”.
ĐỀ 3: “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh được
đánh giá là một văn kiện lịch sử vô giá, một áng văn
chính luận mẫu mực. Anh/ chị hãy phân tích bản
Tuyên ngôn để làm sáng tỏ nhận định trên.
* DÀN BÀI GỢI Ý:
I. MỞ BÀI:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật
đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng lên giành
lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng
trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản
“Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam Dân

chủ Cộng hòa.
- Bản “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn
kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận
hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết,
khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của
cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung
động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.
II. THÂN BÀI:
A. “Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử vô
giá:
- Trong bối cảnh lịch sử của nước ta lúc bấy giờ, bản
“Tuyên ngôn độc lập” ra đời mang một ý nghĩa lịch sử
to lớn, nó là một văn kiện trọng đại, là mốc son chói lọi
trong lịch sử dân tộc. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sự sụp
đổ hoàn toàn của chế độ thực dân, phong kiến, khép lại
một thời kì lịch sử tăm tối, nô lệ hàng trăm năm dưới ách
đô hộ của thực dân Pháp, mở ra một kỉ nguyên mới - độc
lập tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc, ấm no cho nhân dân.
- Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang
trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hóa lớn, bản
Tuyên ngôn ra đời đã khẳng định được vị thế bình đẳng,
lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam trên trường
quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong
thế kỉ XX; đồng thời, đập tan luận điệu xảo trá của bọn
thực dân đế quốc, vạch trần dã tâm quay trở lại xâm lược
cùng bản chất tàn bạo của chúng trước dư luận quốc tế.
B. “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận
mẫu mực, đặc sắc:
- “Tuyên ngôn độc lập” không chỉ là một văn kiện có
giá trị lịch sử to lớn mà còn là một văn bản chính luận

đặc sắc, nối tiếp tự nhiên các “áng hùng văn” trong quá
khứ và có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận
với chất văn chương.
- Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được
thể hiện chủ yếu ở hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc
bén, bằng chứng xác thực và văn phong sắc sảo, giàu
tính thẩm mĩ của Hồ Chí Minh. Điều đó trước hết được
thể hiện ở:
1. Cách nêu vấn đề và khẳng định chân lí khách
quan của vấn đề:
* Vì sao mở đầu bản Tuyên ngôn, Người lại viện dẫn
hai trích đoạn trong hai bản Tuyên ngôn của nước Mĩ
và Pháp? Mục đích và ý nghĩa của việc trích dẫn đó là
gì?
- Mục đích của việc trích dẫn: Người nhằm nêu lên
vấn đề Nhân quyền, Dân quyền - quyền của con người
và quyền của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Người dẫn:
“Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm
được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền
tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” (Tuyên ngôn độc
lập năm 1776 của Mĩ).
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và
phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
(Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp, 1791).
+ Từ những “lời bất hủ” của hai nước, Người “suy
rộng ra” câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả mọi người sinh ra
trên trái đất đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong

những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do,
quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là
những lẽ phải không ai chối cãi được”.
+ Hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp - thế kỉ XVIII
– là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình
minh của cuộc cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong
kiến và có công lao nêu lên thành nguyên tắc pháp lí,
quyền cơ bản của con người thì không có lí gì những
quyền ấy chỉ thuộc về hai nước.
=> Vì vậy, Người đã lấy hai bản Tuyên ngôn nổi
tiếng của lịch sử nhân loại để mở đầu cho bản Tuyên
ngôn của nước Việt Nam, để khẳng định quyền của
người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trước nhân dân thế
giới. “Suy rộng ra”, đó là chân lí khách quan, là lẽ phải,
không ai chối cãi được.’
- Cách viện dẫn của Người mang lại ý nghĩa rất sâu
sắc: vừa khôn khéo, vừa kiên quyết, vừa sáng tạo.
+ Khôn khéo, kiên quyết ở chỗ: lấy “gậy ông đập
lưng ông”. Người vừa tỏ ra tôn trọng những danh ngôn
bất hủ của họ, vừa nhắc nhở họ đừng phản bội lại tổ tiên
mình, đừng làm vấy bùn lên lá cờ “tự do, bác ái” mà họ
đã giương cao trong các cuộc cách mạng vĩ đại của dân
tộc họ.
+ Khôn khéo và sáng tọ ở chỗ: Người viện dẫn hai
bản Tuyên ngôn nổi tiếng thế giới có nghĩa là Người đã
đặt ba cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của ba nước
ngang hàng nhau; ba nền độc lập và ba bản Tuyên ngôn
ngang hàng nhau.
Đó là mạch ngầm văn bản khiến cho bất cứ ai tinh tế
trong nhận định phải giật mình vì sự thâm thúy, sâu sắc

của Người. Trong bản Tuyên ngôn “Bình Ngô đại cáo”
của Nguyễn Trãi khi xưa, người anh hùng đã khẳng định
chủ quyền độc lập của mỗi quốc gia: Đinh, Lí, Trần
cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương, thật rạch ròi, rõ ràng và đối xứng. Đó là chân lí
bất khả xâm phạm của mỗi nước.
Trong bản Tuyên ngôn của Hồ Chí Minh cũng vậy,
Người đặt quyền của ba nước là ngang hàng nhau là thể
hiện niềm tự tôn, tự hào dân tộc, khẳng định vị thế của
một đất nước đầy kiêu hãnh trước thế giới.
Đó là hành động cách mạng táo bạo, tài tình trong xử
thế chính trị của Người.
+ Sáng tạo ở chỗ: Người đã nâng vấn đề Nhân
quyền, Dân quyền lên tầm vóc cao hơn, rộng hơn. Từ
quyền bình đẳng, tự do, hạnh phúc của cá nhân lên thành
vấn đề quyền của các dân tộc: “suy rộng ra Tất cả dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do ”
Cụm từ “Suy rộng ra” thật thông minh, chặt chẽ,
đanh thép như: “Một phát súng lệnh khởi đầu cho sự tan
rã của hệ thống thuộc địa thế giới” (Nguyễn Đăng
Mạnh), là đòn đánh phủ đầu vào âm mưu tái chiếm của
Pháp và sự can thiệp của các thế lực vào nền độc lập, tự
chủ của Việt Nam; đồng thời, tranh thủ sự đồng tình
rộng rãi của dư luận quốc tế.
Nhà xuất bản Sự thật năm 1967 cũng viết: “Cống
hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh là ở chỗ, Người đã nhìn
quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc.
Như vậy, tất cả mọi dân tộc đề có quyền quyết định lấy

vận mệnh của riêng mình.”
 Cách viện dẫn bằng những danh ngôn bất hủ, nổi
tiếng của hai cường quốc, đó là
hành động táo bạo, là tài nghệ sáng suốt của Hồ Chí
Minh. Người đã đưa ra những lí lẽ ngắn gọn, sắc sảo,
“lạt mềm buộc chặt”; những bằng chứng; những chân lí
không ai chối cãi được.
Tất cả kết tinh từ tầm tư tưởng, văn hóa lớn của Hồ
Chí Minh nói riêng và của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc
lập, tự do, vì Nhân quyền, Dân quyền của dân tộc và của
cả nhân loại nói chung. Có thể nói đoạn mở đầu bản
Tuyên ngôn tiêu biểu cho vẻ đẹp văn chương chính luận
mẫu mực.
2. Cách tác giả luận tội kẻ thù:
- Người lên án, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối
với Đông Dương.
+ Người vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ “tự do, bác
ái” để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta của bọn chúng.
Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo.
+ Người tố cáo những hành động:
. Bóc lột về kinh tế: chúng bóc lột nhân ta đến tận

×