Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài 4 Quyền bình đẳng của cd trong một số lĩnh vực của đsxh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.67 KB, 14 trang )


QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ
LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI .
Tiết 8 : Bài 4 ( 3tiết)
1 .Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
a) Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Theo em mục đích của hôn nhân là
gì?
Vậy theo em bình đẳng trong hôn nhân
& gia đình là gì?

Bình đẳng
trong hôn
nhân và gia
đình dựa trên
nguyên tắc
nào?
Nguyên
tắc.
- Dân chủ.
-
Công bằng.
-
Tôn trọng lẫn nhau.
-
Không phân biệt đối xử
trong các mối quan hệ ở
phạm vi gia đình và xã hội.

b) Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
* Bình đẳng giữa vợ và chồng.



.
- Vợ, chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong
việc lựa chọn nơi cư trú.
-
Tôn trọng và giữ gìn danh
dự, nhân phẩm uy tín của
nhau.
- Tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng tôn giáo của
nhau.
-
Giúp đỡ tạo điều kiện
cho nhau phát triển về mọi
mặt.
-
Cùng bàn bạc, quyết định
lựa chọn và sử dụng biện
pháp kế hoạch hoá gia
đình.
- Cùng sử dụng thời
gian nghỉ để chăm sóc
con cái.
* Quan hệ nhân thân

Quan hệ tài sản.
- Vợ,chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong
sở hưu tài sản chung, thể

hiện ở các quyền chiếm hữu
và định đoạt.
-
Những tài sản chung của
vợ và chồng mà pháp luật
quy định phải đăng kí quyền
sở hữu phải ghi tên cả hai
vợ chồng.
-
Việc mua, bán,đổi,cho
vay,mượn & những giao
dịch dân sự khác liên quan
đến tài sản chung,có giá trị
lớn hoặc là nguồn sống của
gia đình ,việc dùng tài sản
chung để đầu tư kinh doanh
phải được bàn bạc,thỏa
thuận giữa hai vợ chồng

Bài tập tình huống:
Người chồng do quan niệm vợ minh không đi làm, chỉ ở nhà làm
công việc nội trợ, không thể quyết định được việc lớn, khi bán xe ô
tô(tài sản chung của vợ và chồng đang sử dụng vào việc kinh doanh
của gia đình) đã không bàn bạc với vợ. Người vợ phản đối, không
đồng ý bán. theo em, người vợ có quyền đó không? vì sao?
Đáp án.
Người vợ có quyền phản đối, Không đồng ý bán xe ô tô bởi đó là tài sản
chung có giá trị lớn hoặc đó là nguồn sống duy nhất của gia đình phải được
bàn bạc, thoả thuận của cả vợ và chồng.
“Râu tôm nấu với ruột bầu, chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”

“Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê"
Như vậy: Vợ chồng bình đẳng với nhau có
nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt.

Tài sản riêng
(Tài sản riêng
của ai thì thuộc
quyền sở hữu
của người đó.

Em đánh giá như thế nào về những hành vi trên?
Em đánh giá như thế nào về những hành vi trên?
Và cho biết bình đẳng giữa cha mẹ và con cái ra
Và cho biết bình đẳng giữa cha mẹ và con cái ra
sao?
sao?

* Bình đẳng giữa cha mẹ và con.
- Đối với cha mẹ( kể cả bố dượng, mẹ kế):
+ Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con cái, cùng nhau
thương yêu,nuôi dưỡng,chăm sóc,giáo dục và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của con
+ Cha mẹ đại diện trước pháp luật cho con cái chưa thành niên và con
cái đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, không được lạm
dung sức lao động của con chưa thành niên, Không xúi dục, ép buộc
con làm những việc trái pháp luật.

- Đối với con cái: Các con có quyền và nghĩa vụ ngang nhau
trong gia đình; Con có bổn phận yêu quí,kính trọng chăm sóc,

nuôi dưỡng cha mẹ; Con không được có hành vi xúc phạm hoặc
ngược đãi cha mẹ.
*Bình đẳng giữa ông bà và cháu.
Bình đẳng giữa ông bà và cháu
được thể hiện như thế nào?
+ Bình đẳng giữa ông bà và các
cháu được thể hiện qua nghĩa vụ
và quyền giữa ông bà nội,ông bà
ngoại và các cháu.
+ Ông bà nội,ngoại có nghĩa vụ
trông nom,chăm sóc,giáo dục các
cháu,sống mẫu mực và nêu gương
tốt cho các cháu.

- Các cháu: có bổn phận kính trọng và phụng dưỡng ông bà.

*Bình đẳng giữa anh,chị,em.
- Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, giúp đỡ nhau có
nghĩa vụ và quyền đùm bọc,nuôi dưỡng nhau trong trường hợp
không còn cha mẹ,hoặc cha mẹ không còn điều kiện chăm soc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.

CỦNG CỐ
Bài tập 1: Em hãy tìm câu trả đúng cho các câu sau đây.
1.1 Bình đẳng trong hôn nhân là;
a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp kinh tế và quyết định công
việc lớn trong gia đình.
b. Công việc của vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái,quyết định các khoản
chi tiêu hàng ngày của gia đình.
c. Vợ chồng cùng bàn bạc và tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các

công việc của gia đình.
d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chon nơi cư trú,quyết định số con và thời
gian sinh con.
e. Chỉ có người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hoá gia đình , chăm sóc và
giáo dục con cái.
f. Vợ chồng bình đẳng với nhau , có quyền nghĩa vụ nganh nhau về mọi mặt trong
gia đình.

1.2 Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình
được hiểu là ;
a. Lợi ích của cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình
,dòng họ,trên nói dưới phải nghe.
b. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng ,dân chủ,tôn
trọng lẫn nhau.
c. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng
trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc
trong gia đình.
d. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm
sóc ,giúp đỡ nhau,cùng nhau chăm lo đời sống chung của
gia đình.

×