Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

bài giảng luật thủy sản và các quy định trong nghề cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.84 KB, 117 trang )

1
Bài gi ảng:
LU ẬT V À CÁC QUI Đ ỊNH TRONG NGHỀ CÁ
(Bộ môn Kinh tế thủy sản, Khoa Kinh tế, Đại học Nha Trang)
(Tài li ệu l ưu hành n ội bộ)
2
Chương1 : SƠ LU ỢC VỀ LUẬT BIỂN Q UỐC TẾ V À CÔNG ƯỚC CỦA
LIÊN H ỢP QUỐC VỀ LUẬ T BI ỂN 1982
1.1. Sự hình thàn h lu ật biển quốc tế
Thời xa x ưa con ngư ời chủ yếu chỉ hoạt động tr ên đ ất liền. Về sau do y êu c ầu của cuộc sống,
nhất l à nh ờ sự phát triển khoa học -kỹ thuật, ng ười ta dần dần quen sống tr ên bi ển; ng ày càng th ực
hiện nhiều sinh hoạt đi lại, đánh bắt hải sản, nghiên c ứu, khai thác t ài nguyên Cách sinh ho ạt của
con ngư ời từng b ước h ình thành nh ững tập quán chung (gọi l à tập quán quốc tế) v à nh ững thỏa
thu ận th ành văn gi ữa các nh à nư ớc với nhau. Đó gọi chung là lu ật biển quốc tế.
Luật biển quốc tế từng b ước phát triển, nhằm mục đích chủ yếu l à phân chia chủ
quyền trên biển, việc sử dụng, khai thác biển, bảo vệ môi tr ường biển và hợp tác giữa các
quốc gia trong các lĩnh vực n ày. Nước ven biển luôn muốn mở rộng chủ quyền của m ình
trên biển và các đảo; còn quốc gia không có biển, từ xa đến thì muốn được tự do trên biển
về các mặt đi lại, sử dụng, nghi ên cứu, thăm dò, khai thác Hai khuynh h ướng này đối
lập nhau.
Vào năm 1930, lần đầu tiên một hội nghị pháp điển hóa luật quốc tế về biển đ ược
Hội Quốc Liên tổ chức tại La Haye (Hà Lan) bàn về lãnh hải. Nhưng vì có mâu thuẫn gay
gắt giữa các nước, nhất là về chiều rộng lãnh hải nên hội nghị không thông qua đ ược công
ước nào.
Sau đó vào năm 1958, H ội nghị lần thứ nhất của Li ên Hiệp Quốc về Luật Biển đ ược
tổ chức tại Genève (Thụy Sĩ). Hội nghị đã thông qua bốn công ước (về lãnh hải và vùng
tiếp giáp lãnh hải; về biển cả; về đánh cá v à bảo tồn các tài nguyên sinh vật của biển; về
thềm lục địa). Nhưng hội nghị này cũng chưa thống nhất được bề rộng lãnh hải, thềm lục
địa.
Năm 1960, Hội nghị Liên Hiệp Quốc lần thứ hai đ ược tổ chức tại Gen ève để đàm
phán tiếp về bề rộng lãnh hải nhưng rốt cuộc cũng không đạt đ ược kết quả khả quan n ào.


Hội nghị lần thứ ba của Li ên Hiệp Quốc về Luật Biển tổ chức li ên tiếp các phiên họp tại
nhiều nước (New York, Hoa Kỳ; Caracát, Vénézuela; Gen ève, Thụy Sĩ) kéo dài suốt chín
năm (1973-1982). Hội nghị quy tụ được sự tham dự của hầu hết các n ước trên thế giới và
ký kết được Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển ng ày 10-12-1982 tại Montego Bay
3
(Jamaica). Quốc hội Việt Nam ph ê chuẩn công ước này ngày 23-6-1994. Công ước có
hiệu lực đối với Việt Nam từ ng ày 16-11-1994.
Đây là văn bản pháp luật quốc tế (gồm 17 phần, 320 điều k èm theo chín phụ lục và
bốn nghị quyết), được coi như Hiến pháp trên biển, có vai trò quan trọng chỉ sau Hiến
chương Liên Hiệp Quốc.
1.2. Công ước của Li ên h ợp quốc về luật biển 1982
Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển (tiếng Anh: United Nations Convention on
Law of the Sea - UNCLOS), cũng gọi là Công ước Luật biển hay cũng được những người
chống đối nó gọi là Hiệp ước Luật biển, là một hiệp ước quốc tế được tạo ra trong Hội
nghị về luật biển Liên Hiệp Quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến 1982 với các
chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp ước Thi hành năm 1994. Công ư ớc Luật biển là
một bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế giới, chiếm 70% diện tích bề
mặt Trái Đất. Công ước đã được ký kết năm 1982 để thay thế cho 4 hiệp ước năm 1958
đã hết hạn. UNCLOS có hiệu lực năm 1994, v à đến nay, 154 quốc gia v à Cộng đồng châu
Âu đã tham gia Công ước này. Hoa Kỳ không tham gia v ì nước này tuyên bố rằng hiệp
ước này không có lợi cho kinh tế và an ninh của Mỹ. Công ước quy định quyền v à trách
nhiệm của các quốc gia trong việc sử dụng
biển, thiết lập các hướng dẫn rõ ràng cho các
hoạt động kinh doanh, bảo vệ môi tr ường và
cải thiện quản lý các tài nguyên thiên nhiên đại
dương.
Nội dung công ước có một loạt điều khoản.
Những điều khoản quan trọng nhất quy định về
việc thiết lập các giới hạn, giao thông đ ường
biển, trạng thái biển đảo, v à các chế độ quá

cảnh, các vùng đặc quyền kinh tế , quyền tài
phán thềm lục địa, khai khoáng lòng biển sâu,
chính sách khai thác, b ảo vệ môi trường biển,
nghiên cứu khoa học, và dàn xếp các tranh chấp.
4
Công ước đặt ra giới hạn cho nhiều khu vực, tính từ một đường cơ sở (baseline) được
định nghĩa kỹ càng. (Thông thường, một đường biển cơ sở chạy theo đường bờ biển khi
thủy triều xuống, nh ưng khi đường bờ biển bị thụt sâu, có đảo ven bờ, hoặc đ ường bờ
biển rất không ổn định, c ó thể sử dụng các đường thẳng làm đường cơ sở). Có các khu
vực dưới đây:
- Nội thủy
Bao phủ tất cả vùng biển và đường thủy ở bên trong đường cơ sở (phía đất liền). Tại
đây, quốc gia ven biển được tự do áp đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, v à sử dụng mọi tài
nguyên. Các tàu thuy ền nước ngoài không có quyền đi lại tự do trong các v ùng nội thủy.
- Lãnh hải
Vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều ngang 12 hải lý. Tại đây, quốc gia ven biển
được quyền tự do đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, v à sử dụng mọi tài nguyên. Các tàu
thuyền nước ngoài được quyền "qua lại không gây hại " mà không cần xin phép nước chủ
nhà. Đánh cá, làm ô nhi ễm, dùng vũ khí, và do thám không đư ợc xếp vào dạng "không
gây hại". Nước chủ cũng có thể tạm thời cấm việc "q ua lại không gây hại" này tại một số
vùng trong lãnh hải của mình khi cần bảo vệ an ninh.
Vùng nước quần đảo
Công ước đưa ra định nghĩa về các quốc gia quần đảo trong phần IV, cũng nh ư
định nghĩa về việc các quốc gia n ày có thể vẽ đường biên giới lãnh thổ của mình như thế
nào. Đường cơ sở được vẽ giữa các điểm ngo ài cùng nhất của các đảo ở ngo ài cùng nhất,
đảm bảo rằng các điểm n ày phải đủ gần nhau một cách thích đáng. Mọi v ùng nước bên
trong đường cơ sở này sẽ là vùng nước quần đảo và được coi như là một phần của lãnh
hải quốc gia đó.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải
Bên ngoài giới hạn 12 hải lý của l ãnh hải là một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó

là vùng tiếp giáp lãnh hải. Tại đây, nước chủ có thể vẫn thực thi luật pháp của m ình đối
với các hoạt động nh ư buôn lậu hoặc nhập cư bất hợp pháp.
- Vùng đặc quyền kinh tế
Rộng 200 hải lý tính từ đ ường cơ sở. Trong vùng này, quốc gia ven biển đ ược
hưởng độc quyền trong việc khai thác đối với tất cả các t ài nguyên thiên nhiên. Khái ni ệm
5
vùng đặc quyền kinh tế đ ược đưa ra để ngừng các cuộc xung đột về quyền đánh cá, tuy
rằng khai thác dầu mỏ cũng đã trở nên một vấn đề quan trọng. Trong v ùng đặc quyền kinh
tế, nước ngoài có quyền tự do đi lại bằng đ ường thủy và đường không, tuân theo sự kiểm
soát của quốc gia ven biển. N ước ngoài cũng có thể đặt các đ ường ống ngầm và cáp
ngầm.
- Thềm lục địa
Được định nghĩa là vành đai mở rộng của lãnh thổ đất cho tới mép lục địa
(continental margin), hoặc 200 hải lý tính từ đ ường cơ sở, chọn lấy giá trị lớn h ơn. Thềm
lục địa của một quốc gia có thể kéo ra ngo ài 200 hải lý cho đến mép tự nhi ên của lục địa,
nhưng không được vượt quá 350 hải lý, không đ ược vượt ra ngoài đường đẳng sâu 2500m
một khoảng cách quá 100 hải lý. Tại đây, n ước chủ có độc quyền khai thác khoáng sản v à
các nguyên liệu không phải sinh vật sống.
Bên cạnh các điều khoản định nghĩa các ranh giới tr ên biển, công ước còn thiết lập
các nghĩa vụ tổng quát cho việc bảo vệ môi tr ường biển và bảo vệ quyền tự do nghi ên cứu
khoa học trên biển. Công ước cũng tạo ra một c ơ chế pháp lý mới cho việc kiểm soát khai
thác tài nguyên khoáng s ản tại các lòng biển sâu nằm ngoài thẩm quyền quốc gia, đ ược
thực hiện qua Ủy ban đáy biển quốc tế (International Seabed Authority ).
Các nước không có biển đ ược quyền có đường ra biển mà không bị đánh thuế giao
thông bởi các nước trên tuyến đường nối với biển đó.
1.3. Tiến tr ình phát tri ển của luật lệ về biển ở Việt Nam
Từ lâu đời, trong mối bang giao giữa n ước ta với các nước láng giềng (chủ yếu l à Trung
Quốc ở phía bắc; Chi êm Thành, Chân Lạp ở phía nam; Lão Qua ở phía tây) coi nh ư không có
pháp luật về biển đáng kể. Biển rộng bao la, t ài nguyên, lợi ích chưa thấy rõ nên chẳng ai giành.
Chủ quyền đối với các khu vực vô chủ tr ên biển được xác lập bằng sự phát hiện v à công khai

chiếm giữ ngay tình mà không có ai c ản trở; nhà nước cai trị tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác
qua một thời gian dài.
Như trường hợp quần đảo Ho àng Sa-Trường Sa của nước ta, từ lâu đời ng ười Việt đã đến đó
đánh bắt hải sản, lượm giữ đồ vật trôi nổi tấp v ào đó; nhà nước Đại Việt, Đại Nam, Việt Nam đ ã
thực sự quản lý, đặt cột mốc làm dấu, thu thuế, đo vẽ họa đồ th ì đó là thuộc lãnh thổ của Việt
Nam, không ai tranh cãi được. Đó là “luật biển truyền thống” đ ã áp dụng từ thời xưa.
6
Từ khi nước ta bị Pháp đô hộ, chủ quyền ngoại giao đều nằm trong tay Pháp. Lúc đó, họ thay
mặt nước ta để ký kết, ban h ành một số văn bản pháp luật áp dụng cho n ước ngoài. Thí dụ như
một nghị định của chính phủ Pháp ban h ành năm 1926 nghiêm c ấm nước ngoài vào đánh cá trong
các lãnh hải của xứ Đông Dương thuộc Pháp - phạm vi biển cách bờ ba hải lý (một hải lý bằng
1.852 m).
Pháp cũng ký một số hiệp ước song phương với Trung Hoa hoặc ra tuy ên bố về biển, đảo với
các nước (1887, 1921, 1932 ). Những văn bản đó l à “công pháp quốc tế” ban đầu có li ên quan
đến biển, đảo của nước ta.
Sau 1945 đến 1975, Chính phủ Quốc gia Việt Nam (thời Bảo Đại) v à Việt Nam Cộng hòa (từ
Ngô Đình Diệm đến Nguyễn Văn Thiệu) đều có ban h ành văn bản pháp luật, ra tuyên bố tuyên
cáo với các nước về chủ quyền biển v à việc quản lý, sử dụng biển, đảo Việt Nam. Chính phủ V iệt
Nam Cộng hòa đã từng tham gia Hội nghị quốc tế về Luật Biển lần thứ nhất v ào năm 1958. Hội
nghị này đã thông qua bốn công ước quốc tế liên quan đến biển, đảo, việc đánh bắt cá v à bảo tồn
tài nguyên sinh vật biển
Sau khi đất nước độc lập, thống nhất , nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đ ã
tham gia Hội nghị quốc tế về Luật Biển lần thứ ba (từ 1973 đến 1982). Việt Nam đ ã trở thành
thành viên chính thức của Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (United Nations Convention
on the Law of the Sea) t ừ năm 1982.
Bên cạnh đó, nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng để
điều chỉnh quan hệ biển, đảo. Nh ư Tuyên bố ngày 12-5-1977 về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng
đặc quyền kinh tế v à thềm lục địa của Việt Nam; Tuy ên bố ngày 12-11-1982 về đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam; Luật Bi ên giới quốc gia ngày 17-6-2003; Nghị định
số 30/CP ngày 29-1-1980 về quy chế cho tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên các vùng biển

Việt Nam; Bộ luật H àng hải ngày 30-6-1990; Luật Dầu khí ngày 6-7-1993 v.v
7
Chương 2: NH ỮNG VẤN ĐỀ C Ơ BẢN VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRONG
QU ẢN LÝ NGHỀ CÁ
2.1. Khái ni ệm, bản chất v à nh ững đặc tr ưng c ủa quyền sở hữu
a. Khái ni ệm
Thông qua các tác phẩm của Adam Smith (1776 ) đến lý thuyết hiện đại về tăng
trưởng kinh tế của Barro v à Sala-i-Martin (1995), nó đã thiết lập hai nguồn c ơ bản của
tăng trưởng kinh tế, ví dụ lợi nhuận kinh tế gia tăng tr ên mỗi người là:
(1) Sự chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa, trong bối cảnh này, cần được giải thích
rộng rãi. Nó bao gồm việc phân chia lao động giữa một người với những lĩnh vực anh ta
tốt nhất, phân chia công ty s ản xuất với việc sản xuất các mặt h àng mà công ty thực hiện
hiệu quả nhất và chuyên môn giữa các nước với nhau sản xuất h àng hoá, trong đó nó có
lợi thế so sánh.
(2) Tích lũy vốn. Điều này cũng cần được giải thích rộng r ãi. Vốn ở đây đề cập đến
tất cả các tài sản góp phần vào sản xuất và phúc lợi. Điều này, rõ ràng, bao gồm cả các
yếu tố vật lý như nguồn lực con người và sinh học. Quyền sở hữu, quyền sở hữu đặc b iệt
là tư nhân, là một điều kiện tiên quyết cơ bản để cho chuyên môn hóa và tích lũy vốn xảy
ra. Trong hoạt động thương mại thì điều này đòi hỏi rất rõ ràng. Nếu không có thương
mại, người dân sẽ bị buộc phải sản xuất tất cả mọi thứ để đáp ứng các nhu cầu bản thân
mình. Chuyên môn hóa sẽ không được tốt. Điều này, tất nhiên, là tình hình điển hình
trong các xã hội rất nguyên thủy. Thương mại, lần lượt, đòi hỏi quyền sở hữu. Điều này,
tất nhiên, là hiển nhiên. Sau khi tất cả, thương mại là phương tiện thực hiện quyền sở
hữu. Vì vậy, không có quyền sở hữu không thể có th ương mại. Do đó, chúng ta phải kết
luận rằng nếu không có quyền sở hữu, có thể có rất ít kinh tế chuy ên biệt. Tích lũy vốn
đòi hỏi rõ ràng quyền sở hữu. Rõ ràng, không ai s ẽ tiết kiệm vật có giá trị dưới hình thức
vốn vật chất, tài nguyên thiên nhiên ho ặc thậm chí là vốn con người trừ khi anh ta đ ược
hưởng quyền sở hữu đầy đủ h ơn sự tích lũy của mình. Có hai lý do cho việc này. Thứ
nhất, tích lũy vốn nhất thiết có nghĩa l à hy sinh tiêu dùng hi ện tại. Vì vậy, để tích lũy
phải có được lý do hợp lý chắc chắn là họ không chỉ giữ lại tài sản tích lũy mà còn đạt sở

8
hữu từ sự tồn tại của chúng. Nếu không có quyền sở hữu, điều n ày tất nhiên là không
thể. Thứ hai, ngay cả khi một số ng ười quyết định vẫn để tích lũy, tích tụ này sẽ được thu
giữ bởi những người khác, và để tránh một số phận t ương tự, nhanh chóng ti êu thụ. Vì
vậy, không có quyền sở hữu sẽ có (i) không có tích lũy v à (ii) những gì vốn có thể tồn tại
sẽ được nhanh chóng bị mất và lãng phí. Trên cơ sở những lập luận n ày, kết luận rằng
quyền sở hữu là một điều kiện tiên quyết cơ bản cho chuyên môn hóa và tích lũy vốn
xảy ra. Nếu không có quyền sở hữu có thể không có chuy ên môn hóa hoặc tích tụ vốn. Nó
đáng chú ý là các lý luận ở trên đã thiết lập một trong những định lý cơ bản nhất của kinh
tế. Đây là định lý mà quyền sở hữu là cần thiết cho một nguồn cung cấp của h àng hóa và
quả thật vậy, cho những gì được coi là kinh tế nói chung. Tất cả điều này là nổi
tiếng. Những gì có lẽ là ít được biết đến là quyền sở hữu là nền tảng cho hoạt động của hệ
thống thị trường. Chính xác hơn, quyền sở hữu là điều kiện cần thiết và hầu như đầy đủ
cho hoạt động của hệ thống thị tr ường. Cốt lõi của hệ thống thị trường là giao dịch trên thị
trường. Rõ ràng, các ngành ng hề như giả định quyền sở hữu đối với h àng hóa được thực
thi. Do đó, quyền sở hữu là cần thiết cho hoạt động của hệ thống thị tr ường. Nếu một hệ
thống quyền sở hữu được đưa ra, cơ hội cho các cá nhân đ ược hưởng lợi từ chuyên môn
hóa sản xuất và kinh doanh sẽ phát sinh. Vì vậy, giả sử chỉ với một mức độ tối thiểu của
doanh nghiệp cá nhân, việc kinh doanh sẽ bắt đầu và hệ thống thị trường xuất
hiện. Ngược lại, điều này là không thực thi. Sự tồn tại của thị trường không dẫn đến việc
tạo ra các quyền t ài sản. Mối quan hệ nhân quả là từ quyền sở hữu trong các thị trường và
các ngành chuyên môn hóa ch ứ không phải ngược lại. Vì vậy, hệ thống quyền sở hữu
quyền thực sự là cơ bản hơn so với thị trường. Giả sử rằng mọi người chỉ xem xét sau khi
họ có quyền lợi, thị trường sẽ tự động phát sinh nếu có các quyền sở hữu tài sản. Hơn
nữa, thị trường không thể tồn tại m à không có quyền sở hữu nhưng sự tồn tại của quyền
sở hữu không không phụ thuộc vào thị trường. Theo nghĩa này, quyền sở hữu là cơ bản
hơn so với thị trường.
b. B ản chất
Quyền sở hữu đảm bảo cho ng ười sở hữu có thể khai thác giá trị kinh tế từ quyền
sở hữu các tài sản của mình

c. Đ ặc tr ưng
9
Tuy nhiên, theo Scott (1996, 2000) các quyền sở hữu quan trọng nhất có các đặc
điểm là:
• An toàn, hoặc chất lượng của danh hiệu: chủ sở hữu có thể giữ t ài sản cho mình
• Độc nhất: tình trạng độc quyền, ngăn không cho ng ười khác tham gia v ào quyền sở
hữu của mình.
• Vĩnh cửu: đề cập đến khoảng thời gian sở hữu
• Sự dịch chuyển: là sự chuyển giao quyền sở hữu cho ng ười khác
2.2. Hệ thống quyền sở hữu hiện h ành trong qu ản lý nghề cá
Có r ất nhiều loại quyền sở hữu hiện h ành trong qu ản lý nghề cá:
• Quy ền duy nhất sở hữu
• Quyền sở hữu theo l ãnh th ổ (Turfs)
• Hạn ngạch cá nhân (individual nontransferable and transferable quotas, IQs và ITQs
)
• Quyền cộng đồng hay nhóm ng ười (đồng quản lý hay quản lý dựa v ào c ộng đồng)
• Giấy phép đánh bắt.
2.3. Các ứng dụng quản lý dựa tr ên quy ền sở hữu
Ứng dụng quản lý dựa t ên quyền sở hữu như cấp phép: giám sát t àu, kiểm tra giấy phép (chủ yếu
tiến h ành t ại cảng); t ự quản: không đ òi hỏi giám sát nhiều (chủ sở hữu tự l àm); quy ền sở hữu theo l ãnh th ổ
(Turfs): thư ờng không đ òi h ỏi giám sát nhiều (các chủ sở hữu từ xa sẽ tự l àm); h ạn ngạch cá nhân: giám
sát s ản l ượng đánh bắt (sản l ượng cập bến tại cảng, sản l ượng đánh b ắt tại ng ư trư ờng, sản l ượng đ ưa vào
chế biến v à trao đ ổi, đ òi h ỏi phải có báo cáo định kỳ hay h àng ngày); quy ền cộng đồng hay nhóm ng ười:
giám sát vi ệc tôn trọng luật (theo v ùng đư ợc trao, hạn ngạch….)
Chương 3: CÁC QUI ĐỊNH VÀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ LI ÊN QUAN
10
N S PHT TRIN NGH C
3.1. Mt s khỏi nim v s phỏt trin bn vng v nh ng hn ch ca s phỏt trin ngh cỏ t
phỏt.
a. Khỏi ni m v phỏt trin bn vng

Phát triển bền vững nói một cách đơn giản nhất đó là Sự phát triển sao cho đáp ứng đ ợc các
nhu cầu của thế hệ hôm nay và không xâm phạm đến nhu cầu của các thế hệ t ơng
lai(WCED,1987) .
Hội đồng của FAO (1988) định nghĩa Phát triển bền vững là Quản lý và bảo vệ các nguồn lợi
tự nhiên và h ớng tới thay đổi về kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt đ ợc sự thoả mãn các nhu
cầu th ờng xuyên của con ng ời cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững bảo tồn
nguồn lợi ở đất, n ớc, nguồn gen động, thực vật, là thân thiện với môi tr ờng và không làm môi tr -
ờng bị suy thoái, ph ù hợp về công nghệ, thích hợp về kinh tế và đ ợc xã hội chấp nhận . Định
nghĩa của FAO về Phát triển bền vững có thể đ ợc xem là Khung chung nhất cho phát triển bền
vững nghề cá của mỗi Quốc gia.
Nh v y, phỏt trin bn vng ca ngh cỏ l s phỏt trin ca mt ngh cỏ sao cho cú th tn
dng c ti a ngun li t nhi ờn ỏp ng nhu cu ca s phỏt trin kinh t hin ti m khụng
gõy ra nh ng nh h ng ti ờu c c cho s phỏt trin ca cỏc mng hot ng khỏc ca con ng i
cng nh cho ho t ng tỏi sn x ut ngun li ca t nhi ờn ph c v cho li ớch lõu d i trong tng
lai.
Mt ngh cỏ c th c cho l phỏt tri n bn vng khi m s phỏt trin ca nú khụng gõy ra
cỏc nh h ng ti ờu c c n vic phc hi ngun li, cng nh khụng gõy ra nh ng nh h ng t iờu
cc i vi t ỡnh tr ng kinh t ca ngh ỏnh bt v ca nhng ng i tham gia v o ngnh ỏnh b t.
b. Hn ch ca s phỏt trin ngh cỏ t phỏt
Ngh cỏ t phỏt (open -access fishery) hay cú th gi l ngh cỏ ỏnh bt t do l ngh cỏ m
trong ú m i ho t ng ỏnh bt c tin h nh m t cỏch ho n ton t do, khụng cú bt k s kim
soỏt ho c qui nh n o c ỏp dng. Quyn s hu ngun li õy khụng c xỏc nh r ừ rng,
nhng ng i tham gia ỏnh bt cú th t do gia nhp hay ri b ngh cỏ ch yu t u thuc v o ng
c l i nhun (vic ỏnh bt l cú l i nhun hay khụng cú li nhun).

Ngh cỏ tip cn m luụn y ngun li n t ỡnh hu ng nguy him.
11

Ngh ề cá tiếp cận mở luôn tạo ra mức năng lực khai thác lớn h ơn m ức cần thiết dẫn đến sự
lãng phí n ăng lực.


Vì luôn t ạo ra mức năng lực khai thác lớn h ơn m ức cần thiết n ên d ẫn đến sự đầu t ư “v ốn
bằng tiền” quá mức cần thiết. Dẫn đến hiệu quả kinh tế trong đánh bắt vừa thấp vừa phung
phí.

Ngh ề cá tiếp cận mở luôn phung phí những lợi ích từ nguồn lợi m à lẽ ra nền kinh tế sẽ nhận
được nếu cải thiện t ình tr ạng tiếp cận mở.

Do tình tr ạng khai thác nguồn lợi tự do, bừa b ãi c ủa nghề cá tiếp cận mở n ên ngu ồn lợi ng ày
càng b ị cạn kiệt v à khó h ồi phục, kéo theo nhiều vấn đề khác nh ư môi trư ờng suy thoái, hậu
quả tất yếu l à d ẫn đến sự phát triển không bền vững.
3.2. Các chính sách qu ản lý nghề cá tầm quốc tế
a. Qu ản lý nghề cá ?
Theo FAO, qu ản lý nghề cá có thể đ ược hiểu l à:
” Một quá tr ình t ổng hợp về thu thập thông tin, phân tích, qui hoạch, t ư v ấn, phân bổ nguồn lợi,
xây d ựng vầ thực hiện các qui định hoặc luật lệ v à thi hành khi c ần thiết, nhằm quản lý các hoạt
động thuỷ sản để đảm bảo nguồn lợi đạt năng suất tiếp tục v à đạt đ ược các mục ti êu khác v ề thuỷ
sản ”
b. Những nội dung về quản lý nghề cá n êu trong B ộ qui tắc ứng xử nghề cá có trách nhi ệm

Các v ấn đề chung
Bản qui tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm k êu g ọi các quốc gia phải áp dụng các biện pháp
nhằm bảo tồn lâu d ài và s ử dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản thông qua các chính sách, thể chế v à
pháp lý phù h ợp.
Các biện pháp quản lý v à b ảo tồn cần phải dựa v ào các b ằng chứng khoa học, đảm bảo tính bền
vững lâu d ài c ủa nguồn lợi thuỷ sản.
- Đối với các đ àn cá di cư:
Các đàn cá di cư xuyên biên gi ới nh ư cá ng ừ, th ường di c ư xa đ ến tận v ùng bi ển kh ơi ho ặc từ
vùng bi ển của quốc gia n ày sang vùng bi ển của quốc gia khác. Các n ước cần có sự hợp tác với nhau
trong khai thác các đàn cá này, nh ằm bảo tồn v à qu ản lý có hiệu quả nguồn lợi. Cần tránh t ình tr ạng

cạnh tranh, khai thác không có kế hoạch giữa các n ước sẽ l àm t ổn hại nghiêm tr ọng tới đ àn cá.
- Các t ổ chức quản lý nghề cá khu vực:
12
Các t ổ chức quản lý nghề cá khu vực hoặc tiểu khu vực có thẩm quyền đề ra các biện pháp
quản lý v à b ảo tồn, th ì các qu ốc gia trong khu vực đó cần phải hợp tác bằng cách trở th ành thành
viên ho ặc tham gia v ào các t ổ chức hay c ơ quan qu ản lý n ày.
Đối với những quốc gia không gia nhập các tổ chức nói tr ên, h ọ vẫn phải chấp h ành các qui đ ịnh
quản lý của các tổ chức đó, nếu không các sản phẩm của họ dễ bị đối mặt với việc cấm xuất khẩu
sang các n ước khác.
- Ngăn ch ặn, xoá bỏ khả năng đánh bắt quá mức:
Đánh cá có trách nhi ệm không n ên đ ể cho mức khai thác nguồn lợi trung b ình v ượt quá mức
tăng trư ởng thuần tuý của nguồn lợi đó.
Nếu không tuân thủ qui tắc n ày, ngh ĩa l à ngu ồn lợi sẽ bị cạn kiệt theo thời gian, dẫn đến sản
lượng tối ưu trung b ình và l ợi nhuận kinh tế sẽ giảm đi. Nếu không có sự cải thiện t ình hình thì r ủi
ro kh ủng hoảng sinh học, sự bất ổn định mức l ãng phí v ề kinh tế, tuyệt chủng nguồn lợi thuỷ sản
cũng sẽ tăng l ên đ ến ng ưỡng không t hể chấp nhận đ ược.
Vì v ậy vấn đề ngăn chặn, xoá bỏ đánh bắt quá mức l à h ết sức cần thiết, cần l àm ngay không
chậm trễ ; Ph ải đảm bảo ở mọi mức độ, c ường lực đánh bắt ph ù h ợp với việc sử dụng lâu bền nguồn
lợi thuỷ sản.
- Vai trò và ch ức năng của c ơ quan qu ản lý thuỷ sản.
Ch ức năng đầu ti ên c ủa c ơ quan qu ản lý thuỷ sản l à xác đ ịnh v à th ực hiện qui chế, thúc đẩy quá
trình th ực hiện nghề cá bền vững nhằm đạt đ ược mục ti êu đ ề ra.
Ph ải công bố rộng r ãi các bi ện pháp quản lý, bảo tồn. Đảm bảo rằng các văn bản lu ật, d ưới luật
và các qui đ ịnh pháp lý khác đ ược tuy ên truy ền phổ biến rộng r ãi cho ng ư dân.

Các m ục ti êu qu ản lý
- Mục ti êu bao trùm trong qu ản lý v à bảo tồn l à sử dụng bền vững v à lâu dài ngu ồn lợi thuỷ
sản.
Xác đ ịnh mục ti êu và các bi ện pháp quản lý nghề c á ph ải dựa tr ên các b ằng chứng khoa học
đáng tin c ậy nhất. Trong mọi tr ường hợp, cần cố gắng có đủ thông tin cần thiết để ra các quyết định

phản ánh t ình hình c ủa nguồn lợi, t ình tr ạng môi tr ường sống của thuỷ sản, điều chỉnh kịp thời
những bất lợi cho ng uồn lợi thuỷ sản.
Khi không đ ủ các thông tin cần thiết, nh à qu ản lý phải ra những quyết định thận trọng.
13
Mục ti êu c ần phản ánh đ ược mong muốn chính đáng của nhóm có c ùng l ợi ích ; nh ững hạn chế
do b ản chất sinh học, sinh thái của nguồn lợi ; ph ải dựa v ào m ục ti êu qui ho ạch quốc gia. Do đó khi
xem xét các m ục ti êu, r ất cần sự hiệp th ương gi ữa các nhóm có li ên quan.
- Nh ững biện pháp để thực hiện mục ti êu:
Gồm các biện pháp c ơ b ản sau:

Giảm việc d ư th ừa năng lực khai thác.

Khuy ến khích tuân thủ các biện p háp đánh cá có trách nhi ệm.

Quan tâm đ ến lợi ích của ng ư dân, đ ặc biệt l à ngư dân ngh ề cá qui mô nhỏ v à ngh ề cá thủ
công.

Bảo tồn tính đa dạng sinh học, hệ sinh thái v à các loài có nguy cơ tuy ệt chủng.

Phục hồi các đ àn cá có nguy cơ c ạn kiệt.

Đánh giá và b ảo vệ môi tr ường biển.

Giảm thiểu ô nhiễm, chất thải ; ngư c ụ ma, ng ư c ụ có hại. Sử dụng ng ư c ụ chọn lọc.

Khuôn kh ổ quản lý v à các th ủ tục
- Qu ản lý nghề cá phải gắn với to àn th ể quần đ àn có trong vùng, và áp d ụng các biện pháp
quản lý thống nhất trong c ùng một khu vực. Cần phải dựa tr ên các b ằng chứng khoa học tin cậy,
trong đó ph ải bao tr ùm khu v ực phân bố của nguồn lợi, kể cả khu vực m à cá di cư trong v òng đời
của m ình.

- Đối với các đ àn cá di cư, c ần thiết lập các biện pháp bảo tồn v à qu ản lý đối với các đ àn cá
này, ph ải ph ù h ợp với thẩm quyền các quốc gia v à tổ chức quản lý nghề cá v ùng có liên quan.
- Trong quan h ệ với các quốc gia có li ên quan đ ể quản lý đ àn cá di cư thư ờng gặp phải t ình
trạng cạnh tranh giữa các quốc gia, thậm chí l à tranh ch ấp, v ì vậy các nư ớc cần nhận thức r õ lợi ích,
tính hi ệu quả khi thực thi các biện pháp quản lý có trách nhiệm.
- Cần phải soạn thảo kế hoạch quản lý nghề cá hoặc khuôn khổ quản lý khác để thực hiện các
mục ti êu qu ản lý lâu d ài.

Các bi ện pháp quản lý
- Các qu ốc gia phải đả m b ảo rằng mức độ cho phép đánh cá ph ù h ợp với t ình tr ạng nguồn lợi
thu ỷ sản.
- Áp d ụng các biện pháp đảm bảo rằng không t àu cá nào đư ợc đánh bắt nếu không đ ược cấp
giấy phép.
14
- Nơi có năng l ực đánh bắt v ượt mức, phải thiết lập c ơ ch ế giảm năng lực khai t hác ở mọi cấp
độ.
- Hạn chế hoặc cấm sự hoạt động của các ng ư c ụ v à phương pháp đánh b ắt có hại.
- Tính hi ệu quả của các biện pháp bảo tồn v à qu ản lý phải đ ược xem xét v à đánh giá thư ờng
xuyên và có s ự điều chỉnh kịp thời.
- Áp d ụng mọi biện pháp để giảm t hiểu l ượng cá bị loại bỏ ; B ảo vệ những lo ài có nguy cơ b ị
tuy ệt chủng ; Sử dụng ng ư cụ có tính chọn lọc ; Bảo vệ cá non tuổi, cá đẻ ; B ảo vệ môi tr ường sinh
thái.
- Đề ra các biện pháp khôi phục đối với nguồn lợi bị cạn kiệt v à ngu ồn lợi có nguy c ơ b ị cạn
kiệt.
- Trong trư ờng hợp đ àn cá di cư, ngu ồn lợi thuộc phạm vi t ài phán c ủa nhiều n ước quản lý, các
nước cần có sự phối hợp để có biện pháp quản lý ph ù h ợp. Nếu không, các nh à qu ản lý sẽ không đạt
được mục ti êu c ủa m ình.

Thi hành các bi ện pháp quản lý
- Các qu ốc gia phải đảm bảo việc thiết lập bộ máy quản lý v à pháp lý có hi ệu quả ở cấp địa

phương và c ấp quốc gia để bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản v à qu ản lý thuỷ sản.
- Đảm bảo xây dựng ho àn thi ện Bộ Luật Nghề Cá ; Đ ảm bảo rằng luật v à các văn b ản d ưới luật,
qui định xử phạt phải thực sự đ ược tuy ên truy ền r ãi xu ống ng ư dân, ph ải đi v ào cu ộc sống v à đư ợc
áp d ụng thật nghi êm kh ắc.
- Ph ải tiến h ành có hi ệu quả các hoạt động giám sát – kiểm tra – theo dõi, bao g ồm các ch ương
trình giám sát, k ế hoạch thanh tra v à hệ thống quản lý t àu thuy ền.
- Phải tuân thủ các biện pháp m à qu ốc tế đ ã nh ất trí, ph ù h ợp với luật quốc tế về ngăn chặn đánh
bắt bất hợp pháp (IUU).
3.3. Các chính sách qu ản lý nghề cá tầm quốc gia
Chính sách qu ản lý nghề cá l à khung th ể chế mà ở đó các hoạt động đánh b ắt đang đ ược tiến h ành.
Điều n ày có th ể được thiết lập bởi:
(a) Truy ền thống v à tập quán x ã hội
(b) Chính ph ủ (chính quyền)
(c) Hiệp hội những ng ười đánh bắt
(d) Đối tượng khác
15
Chế độ quản lý gồm các th ành ph ần chính:
-
Hệ thống quản lý nghề cá, FMS
Hệ thống quản lý khác nhau đ òi h ỏi việc điều h ành là khác nhau, do đó, vi ệc giám sát quá tr ình th ực
hiện là khác nhau cho các h ệ thống quản lý khác nhau.
+ Quản lý dựa tr ên khía c ạnh sinh học
• TAC: Giám sát s ản lượng cập bến (tại n ơi c ập bến) v à sản lượng đánh bắt (tại biển)
• Giới hạn v ùng đánh b ắt: giám sát địa điểm đánh bắt (tại ng ư trư ờng, d ùng thi ết bị từ xa, nhật ký
hàng h ải, hộp đen,)
• Đóng c ửa v ùng theo mùa v ụ: giám sát t àu thuy ền tại cảng, tại ng ư trư ờng (theo d õi trực tiếp, từ xa,
nhật ký h àng h ải), giám sát s ản lượng cập bến etc.
• Giới hạn ng ư cụ: giám sát ng ư cụ (tại ng ư trư ờng v à trên đ ất liền)
• Giới hạn kích th ước cá đánh bắt: giám sát sản l ượng cập bến v à đánh b ắt
+ Quản lý dựa tr ên khía c ạnh kinh tế :

Trực tiếp :
• Giới hạn nỗ lực đánh bắt: giá m sát n ỗ lực đánh bắt (ng ày đi bi ển, thời gian đánh bắt, kích th ước v à
công su ất tầu, kích th ước ng ư cụ…)
• Giói h ạn đầu t ư: giám sát quá tr ình đầu t ư (đăng k ý tầu thuyền, kiểm tra tầu thuyền, mức độ nhập
khẩu, chứng nhận thiết bị,…)
• Giới hạn công suất v à kích thư ớc tầu: (nh ư giới hạn đầu t ư)
• Giới hạn ng ư cụ đánh bắt: (nh ư qu ản lý dựa v ào khía c ạnh sinh học)
• Biện pháp khác: việc giám sát t ùy thu ộc v ào bi ện pháp đó
Gián ti ếp (thu ế, quyền sở hữu)
• Thuế: Thu ế đánh tr ên sản l ượng cập bến: giám sát sản l ượng cập b ến; thuế trên giá tr ị cập bến:
giám sát lư ợng v à giá c ập bến ; thuế đầu v ào: giám sát vi ệc mua v à sử dụng các yếu tố đầu v ào; thuế xuất
khẩu: trong m ột số tr ường hợp đây l à ý t ưởng tốt.
• Quy ền sở hữ u: cấp phép: giám sát tầu, kiểm tra giấy phép (chủ yếu tiến hành t ại cảng) ; tự quản:
không đ òi hỏi giám sát nhiều ( chủ sở hữu tự l àm); quyền sở hữu theo l ãnh th ổ (Turfs): th ường không đ òi
hỏi giám sát nhiều ( các ch ủ sở hữu từ xa sẽ tự l àm); hạn ngạch cá nhân: giám sát sản l ượng đánh bắt (sản
lượng cập bến tại cảng , sản l ượng đánh b ắt tại ngư trư ờng, sản l ượng đ ưa vào ch ế biến v à trao đ ổi, đ òi h ỏi
16
phải có báo cáo định kỳ hay h àng ngày) ; quyền cộng đồng hay nhóm ng ười: giám sát việc tôn trọng luật
(theo vùng đư ợc trao, hạn ngạch ….)
- Giám sát, đi ều khiển v à tuần tra, MCS

Giám sát d ữ liệu (giám sát v à tuần tra): t hu th ập dữ liệu nguồn lợi v à kết quả hoạt động nghề cá
phục vụ cho quản lý (sản l ượng cập bến, số ng ày trên bi ển, chi phí đánh bắt,…)
+ Giám sát v ề mặt sinh học (cho các nghi ên c ứu về sinh học, đánh giá trữ lượng etc.)
• Kiểm tra sản l ượng cập bến
• Ghi chép quá trình đánh b ắt (vị trí, thời gian, ph ương ti ện, sổ sách nghi chep, các quán sát)
• Đi th ực tế tr ên các t ầu nghi ên c ứu,
• Nghiên c ứu địa h ình đại dương
• Nghiên c ứu khí hậu
• Mô hình hóa và d ự đoán

Những hoạt độ ng này thư ờng đ ược chia sẻ giữa các c ơ quan nghiên c ứu v à cơ quan qu ản lý
+ Giám sát v ề mặt kinh tế (nghi ên c ứu kinh tế, chi phí v à giá c ả)
• Dựa v ào sổ sách ghi chép của tàu đánh b ắt,
• Giá
• Công ngh ệ
• Phát tri ển hàm tàu
• Nỗ lực đánh bắt theo ng ư cụ và loại tàu thuy ền
• Hàm đánh b ắt
• Hàm chi phí
Những hoạt động n ày thư ờng đ ược thực hiện bởi các đ ơn v ị nghi ên c ứu kinh tế hoặc đ ơn v ị kinh tế
Giám sát kinh t ế là m ột công việc rất quan trọ ng vì n ếu thiếu giám sát kinh tế: (i) T AC và các công c ụ
quản lý khác không thể đ ược xác định tối ưu; (ii) q uá trình qu ản lý ngh ề cá không thể phân xử. Thông
thường, các h àm kinh t ế thường không đ ược xây dựng chính xác nh ư nh ững h àm v ề sinh học;

Giám sát vi ệc thực thi (giám sát và đi ều khiển)
– Phát hi ện những vi phạm quy định
– Thúc đ ẩy những h ành vi đúng đ ắn
– Báo cáo nh ững vi phạm
17
Chi phí cho MCS thường rất lớ n, ư ớc tính chiếm khoảng 3 -25% giá tr ị sản l ượng cập bến (b ình quân
khoảng 8%). Các chi phí quan tr ọng nhất gồm: (i) nghiên c ứu khía cạnh sinh học của nguồn lợi ; (ii) thực
hiện. Việ c chi phí này cao s ẽ tác động tới: chính sách ngh ề cá tối ưu và s ự lựa chọn hệ thống quản lý .
Công ngh ệ phục vụ giám sát v à thực thi pháp luật : tại đất liền v à trên bi ển; giám sát t ại điểm chốt ;
quan sát trên bong t ầu; tàu và máy bay th ực hiện MCS; g iám s át từ xa (vệ tinh, radar, báo cáo) ; ghi chép t ự
động (hộp đen) ; sử dụng giấy tờ li ên quan ; đầu tư tối ưu cho công tác MCS (c ần tính toán tới lợi ích -chi
phí)
+ Hệ thống pháp lý nghề cá, FJS
• Mục đích : xử lý các vi phạm và s ử dụng h ình ph ạt nếu cần. Do đó, FJS là m ột th ành ph ần trọng
yếu của FMR , việc thiết kế FJS l à rất quan trọng
• Cơ s ở pháp lý cần ở mức dễ d àng th ực hiện thông qua vi ệc đ ịnh nghĩa sự phạm tội r õ ràng và có

hiệu lực , các quy đ ịnh phải r õ ràng đ ể có thể đ ưa ra các b ằng chứng
• Xử lý hiệu quả tội phạm với thủ tục h ành chính g ọn nhẹ; xử lý nhanh.
3.4. Các th ể chế trong quản lý nguồn lợi
3.4.1. Quản lý tr ên c ơ sở cộng đồng
a. Khái ni ệm
Sajise (1995) đ ã định nghĩa quản lý nguồn lợi dựa v ào c ộng đồng (CBRM - Community -Based
Resources Management): đó là:
“M ột quy tr ình mà trong đó chính con ngư ời đ ược tạo c ơ h ội v à /ho ặc chịu trách nhiệm để quản
lý nh ững nguồn lợi của chính m ình; xác định nhu cầu, nguyện vọng v à m ục ti êu c ủa m ình; và đưa ra
quy ết định có ảnh h ưởng đến bản thân”
Ferrer và Nozawa (1997) cho rằng: Quản lý nguồn lợi ven biển dựa v ào c ộng đồng (CBRM)

Là phương th ức lấy con ng ười l àm trung tâm,

Định h ướng cộng đồng v à d ựa v ào ngu ồn lợi.
b. Các y ếu tố của quản lý nghề cá tr ên cơ s ở cộng đồng
Theo Korten (1987), qu ản lý nguồn lợi dựa v ào c ộng đồ ng bao g ồm một số yếu tố:

Một nhóm ng ười có c ùng l ợi ích chung,

Các cơ ch ế quản lý xung đột công bằng v à hi ểu quả,

Qu ản lý v à ki ểm soát các nguồn lợi sản xuất cho cộng đồng,

Các h ệ thống hoặc c ơ ch ế địa ph ương v ề khai thác v à sử dụng nguồn lợi hiện có,
18

Phân b ổ sự tham gia rộng r ãi trong vi ệc kiểm soát nguồn lợi trong cộng đồng,

Ch ịu trách nhiệm tại địa ph ương v ề công tác quản lý

c. Các tính ch ất của quản lý nghề cá tr ên cơ s ở cộng đồng
CBRM là m ột ph ương th ức tiếp cận nhấn mạnh v ào trách nhi ệm, nghĩa vụ v à năng l ực của
cộng đồng li ên quan đ ến việc quản lý nguồn lợi.
Nó v ốn dĩ l à yếu tố mang tính tiến hóa, tham gia, ri êng bi ệt, môi tr ường, chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã h ội v à xem xét k ỹ thuật m à có ảnh h ưởng đến cộng đồng.
Về cơ bản, CBRM đ ược nh ìn nh ận nh ư là quy ền hợp pháp của cộng đồng đối với tính công
bằng, tính bền vững v à năng su ất nguồn lợi.
CBCRM t ạo c ơ h ội cho mỗi cộng đồng phát triển một chiến l ược quản lý đáp ứng đ ược các
nhu c ầu v à đi ều kiện cụ thể của cộng đồng đó,
Vì v ậy CBCRM tạo ra mức độ linh hoạt v à bi ển đổi lớn h ơn.
Một đề t ài trung tâm c ủa CBCRM l à quy ền thực hiện, đặc biệt l à vi ệc kiểm soát to àn b ộ và
khả năng quản lý nguồn lợi đang khai thác trong mối quan tâm của cộng đồng v à gia đ ình c ủa một
ngư ời.
CBCRM t ạo c ơ h ội cho mỗi cộng đồng phát triển một chiến l ược quản lý đáp ứng đ ược các
nhu c ầu v à đi ều kiện cụ thể của cộng đồng đó,
Vì v ậy CBCRM tạo ra mức độ linh hoạt v à bi ển đổi lớn h ơn.
Một đề t ài trung tâm c ủa CBCRM l à quy ền thực hiện, đặc biệt l à vi ệc kiểm soát to àn b ộ và
khả năng quản lý nguồn lợi đang khai thác trong mối quan tâm của cộng đồng v à gia đ ình c ủa một
ngư ời.
3.4.2. Đồng quản lý
a. Khái ni ệm
Đồng quản lý l à m ột số hay to àn b ộ trách nhiệm quản lý đ ược chính thức chia sẻ giữa các c ơ
quan qu ản lý nh à nư ớc v à các t ổ chức sử dụng nguồn lợi, cũng nh ư nh ững nhóm lợi ích li ên đ ới nh ư
cộng đồng nh à khoa h ọc ( Jentoft 1989). “Đồng quản lý thủy sản” l à chính quy ền địa ph ương và
cộng đồng nghề cá c ùng nhau qu ản lý nghề cá. Đồng quản lý hội tụ 3 yếu tố: nh à nư ớc, thị tr ường
và c ộng đồng trong thủy sản các b ên liên quan tham gia vào đ ồng quản lý nh ư: ch ủ thuyền, th ương
cá, ngư ời cung cấp h ình th ức kinh doanh, cảnh sát, chính trị gia, khách h àng…
b. N guyên t ắc của đồng quản lý
19


Phải có một c ơ ch ế dân chủ, linh hoạt để giải quyết thư ờng xuy ên nh ững vấn đề li ên quan
đến nguồn lợi.

Phải có sự hợp tác giữa ng ư dân và các cơ quan khác.

Phải tuân theo nguy ên t ắc dân chủ, công bằng x ã hội, minh bạch v à ch ịu trách nhiệm.

Phải tuân thủ theo nguy ên t ắc phân cấp.
c. Tính ch ất của đồng quản lý
Đồng quản lý cần đ ược nh ìn nh ận không phải l à m ột chiến l ược đ ơn nh ất để giải quyết mọi vấn
đề của quản lý nghề cá. M à là m ột quy tr ình bao g ồm:

Qu ản lý nguồn lợi.

Hoàn thi ện kế hoạch.

Điều chỉnh v à thích nghi các đi ều kiện thay đổi theo thời gian.

Một quy trình đồng quản lý hiệu quả sẽ thay đổi theo thời gian để bắt kịp với sự thay đổi về
mức độ kỳ vọng, độ tin cậy, tính hợp pháp v à thành công c ủa các đối tác v à toàn b ộ sự sắp
đặt đồng quản lý.
d. Đặc điểm của đồng quản lý

Thông qua đ ồng quản lý, các đố i tác s ẽ tích cực đóng góp v à ph ối hợp c ùng nhau trong vi ệc
quản lý nghề cá.

Họ chia sẻ các chi phí v à lợi ích, th ành công c ũng nh ư th ất bại.

Đồng quản lý l à qu ản lý xung đột, chia sẻ quyền h ành, h ọc hỏi x ã h ội, đối thoại v à thông tin
liên l ạc cho sự phát triển giữa các b ên tham gia.

e. Vai trò c ủa các b ên tham gia
4 bên ch ủ chốt tham gia v ào đ ồng quản lý
+ Nh ững ng ười sử dụng nguồn lợi (ng ư dân, gia đ ình…)

Xác đ ịnh các vấn đề v à quan tâm c ủa cộng đồng

Huy đ ộng v à ch ỉ đạo các hoạt động đồng quản lý

Tham gia vào nghiên c ứu, thu thập v à phân tích d ữ liệu

Tham gia vào vi ệc lập kế hoạch, thiết kế v à th ực hiện các hoạt động đồng quản lý

Tự đ ưa ra các qui đ ịnh v à đi ều lệ dựa v ào c ộng đồng

Kiểm tra, đánh giá

Vận động để thay đổi hoặc phát triển các chính sách
20

Thành l ập phong tr ào v ề tham gia v à thay đ ổi của nhân dân.
+ Chính quy ền
Chính quy ền trung ương

Đưa ra lu ật để cho phép v à h ợp pháp hóa quyền để tổ chức, xây dựng v à c ủng cố đồng quản


Xác đ ịnh h ình th ức v à qui trình và s ự phân chia quyền hạn

Xác nh ận tí nh h ợp pháp của hệ thống quản lý không chính thức dựa v ào c ộng đồng


Đưa ra các v ấn đề v à khó khan vư ợt phạm vi quản lý dựa v ào c ộng đồng

Cung c ấp hỗ trợ kỹ thuật

Cung c ấp hỗ trợ t ài chính

Đảm bảo trách nhiệm của đồng quản lý thông qua quan sát cách sắp xếp của địa ph ương và
giải quyết sự lạm dụng quyền lực tại địa ph ương

Qu ản lý xung đột

Cơ ch ế yêu c ầu

Thực hiện việc giám sát v à ban hành cơ ch ế tại địa ph ương

Áp d ụng các ti êu chu ẩn qui định

Nghiên c ứu

Giáo d ục v à đào t ạo

Vai trò h ợp tác để duy tr ì m ột diễn đàn cho các bên tham gia c ộng đồng địa ph ương trao đ ổi
với nhau

Ngư ời giữ cổng trong tr ường hợp các b ên tham gia đ ồng quản lý địa ph ương không th ực
hiện trách nhiệm của m ình

Xác đ ịnh việc phân chia chức năng quản lý
Chính quy ền địa ph ương


Hỗ trợ sự tham gi a của cộng đồng trong đồng quản lý dựa v ào c ộng đồng

Cải tiến các qui định v à đi ều lệ của địa ph ương

Ban hành các qui đ ịnh

Cơ ch ế đề nghị

Cung c ấp trợ giúp kỹ thuật v à nhân viên
21

Cung c ấp hỗ trợ t ài chính

Đẩy l ùi các cơ ch ế, hoạt động v à ch ức năng do cộng đ ồng l ãnh đạo

Cung c ấp v à/ho ặc hỗ trợ các c ơ ch ế quản lý xung đột

Đảm bảo tính hợp pháp v à trách nhi ệm của đồng quản lý

Dàn x ếp sự phối hợp giữa các đ ơn v ị chính quyền li ên đ ịa ph ương và đa ngành

Tạo thuận lợi v à ph ối hợp lập kế hoạch v à th ực hiện đồng quản lý

Tạo môi tr ường thuận lợi đối thoại giữa các b ên

Thể chế hóa đồng quản lý cho các nguồn lợi ven biển v à th ủy sản tại các vực n ước địa
phương
+ Các bên tham gia khác (thành viên c ộng đồng, chủ t àu thuy ền, nậu cá…)

Xác đ ịnh các vấn đề v à quan tâm c ủa cộn g đ ồng


Tham gia vào l ập kế hoạch v à th ực hiện

Đưa ra các khuy ến khích về h ành vi c ụ thể

Phổ biến thong tin

Đẩy mạnh sự tham gia

Qu ản lý xung đột

Tạo điều kiện thuận lợi
+ Các cơ quan tác nhân thay đ ổi (các tổ chức phi chính phủ, các tr ường…)

Đóng vai tr ò tạo thuận lợi v à xúc ti ến với đồng quản lý (vai tr ò trung gian gi ữa cộng đồng v à
các t ổ chức b ên ngoài như chính quy ền, doanh nghiệp, quần chúng nói chung)
f. Ưu đi ểm v à như ợc điểm của đồng quản lý trong nghề cá
Ưu điểm
• Một hệ thống quản lý r õ ràng, có tín h trách nhi ệm v à tính t ự trị cao.
• Một hệ thống mang tính tham gia v à dân ch ủ h ơn.
• Các h ệ thống quản lý hiệu quả kinh tế h ơn so v ới quản lý tập trung.
• Liên quan đ ến việc quản lý, ng ư dân ch ịu trách nhiệm đối với một số chức năng quản lý.
• Tận dụng tối đa ki ến thức vốn có v à ý ki ến của chuy ên gia đ ể cung cấp thông tin về c ơ s ở
ngu ồn lợi v à đ ể bổ sung thông tin khoa học quản lý.
22
• Quản lý l à trách nhi ệm đối với các khu vực địa ph ương. Các c ộng đồng khai thác có khả
năng l ập kế hoạch phát triển, kế hoạch quản lý và các bi ện pháp điều tiết ph ù h ợp với điều
kiện của địa ph ương.
• Bằng cách tạo cho ng ư dân có ý th ức sở hữu nguồn lợi, đồng quản lý tạo n ên s ự khích lệ
đáng k ể cho họ để nh ìn nh ận nguồn lợi nh ư là tài s ản lâu d ài hơn là gi ảm sút trong t ương lai.

• Các l ợi íc h và các bên tham gia khác nhau đ ều c ùng nhau mang l ại nh ưng hi ểu biết to àn di ện
hơn v ề nguồn lợi.
• Từ khi cộng đồng li ên quan đ ến việc xây dựng v à th ực hiện các biện pháp đồng quản lý, th ì
có th ể có đ ược kết quả ở mức độ cao h ơn, có tính h ợp pháp v à th ỏa m ãn h ợp lý h ơn đ ối với
các k ế hoạch v à qui đ ịnh
• Các thành viên c ủa cộng đồng có thể đ ưa ra các tiêu chu ẩn về h ành vi hi ệu quả h ơn các b ộ
máy hành chính quan lieu
• Khả năng hiểu biết v à thông tin liên l ạc tăng l ên gi ữa các b ên liên quan có th ể giảm thiểu
các xung đ ột x ã hội v à duy trì ho ặc cải thiện mối li ên k ết x ã h ội trong cộng đồng.
Như ợc điểm
• Chi phí cho các cá nhân tham gia vào chi ến l ược đồng quản lý (thời gian, tiền bạc) có thể
nằm ngo ài kh ả năng t ài chính như mong mu ốn.
• Nó có th ể không ph ù h ợp với một số cộng đồng nghề cá. Nhiều cộng đồng không bằng l òng
hoặc không có khả năng gánh trách nhiệm về đồng quản lý
• Vai trò lãnh đạo v à các cơ quan nghiên c ứu ph ù h ợp của địa ph ương, như các t ổ chức ng ư
dân, có th ể không tồn tại trong cộng đồng để khởi x ướng hoặ c gánh vác các công tác v ề đồng quản

• Trong chu k ỳ ngắn hạn, n ên có s ự đầu t ư ban đ ầu về thời gian, nguồn nhân lực v à tài chính
để thiết lập đồng quản lý.
• Đối với nhiều cá nhân v à cộng đồng, sự khích lệ về kinh tế - xã h ội v à ho ặc chính trị để cam
kết tro ng đ ồng quản lý có thể ch ưa có.
• Cộng đồng có thể không đủ năng lực để trở th ành m ột c ơ quan qu ản lý công bằng v à hi ệu
quả.
• Các ho ạt động của các nhóm ng ười sử dụng b ên ngoài li ền kề cộng đồng có thể phá hoại
hoặc l àm gi ảm các hoạt động quản lý do cộng đồng thực hiện.
23
• Đối với nguồn lợi thủy sản có đặc tính di c ư, qu ản lý nguồn lợi dựa v ào c ộng đồng rất khó
để đạt hiệu quả.
• Luôn luôn t ồn tại khả năng chia sẻ quyền hạn không đồng đều v à không công b ằng giữa
chính quy ền v à cộng đồng, v à rất ít các nh à lãnh đạo chính tr ị sử dụng biện pháp đồng quản lý v ì lợi

ích cá nhân.
• Các nguy cơ liên quan đ ến thay đổi các chiến l ược quản lý nghề cá có thể quá cao đối với
một số cộng đồng v à ngư dân
• Sự ho àn thi ện về chính trị có thể không có để hỗ trợ đồng quản lý
• Sự phiền toá i của các cán bộ l ãnh đạo chính trị v à các quan ch ức chính quyền về chia sẻ
quy ền lực
• Nhu c ầu tạo dựng sự đồng thuận từ phạm vi của các lợi ích to lớn có thể kéo d ài quá trình ra
quy ết định v à kết quả sẽ kém h ơn, b ằng các biện pháp thỏa hiệp.
• Có nh ững ng ười cảm nhận rằng đồng quản lý quá tốn kém v à m ất thời gian v à tốt h ơn là nên
thay th ế bằng các biện pháp khác, nh ư các quy đ ịnh nghi êm kh ắc h ơn.
g. Sự giống v à khác nhau gi ữa đồng quản lý và qu ản lý dựa v ào c ộng đồng

Qu ản lý dựa v ào c ộng đồng l à phương pháp lấy con ng ười l àm tr ọng tâm trong cộng đồng.
Đồng quản lý tập trung v ào nh ững vấn đề tr ên c ộng th êm vi ệc sắp xếp phối hợp giữa chính quyền
và c ộng đồng của những ng ười sử dụng nguồn lợi.

Đồng quản lý có phạm vi v à quy mô r ộng h ơn qu ản lý dựa v ào c ộng đồng với việc tập trung
vào c ả b ên trong và bên ngoài c ộng đồng.

Chính quy ền có thể đóng vai tr ò th ứ yếu trong quản lý dựa v ào c ộng đồng. Nh ưng trong
đồng quản lý,chính quyền có vai tr ò rất quan trọng.

Đồng quản lý dựa v ào c ộng đồng v à coi c ộng đồng l à tr ọng t âm.Đ ồng thời nhận thấy rằng
để thực hiện đ ược việc đó cần phải có mối li ên k ết ngang (xuy ên su ốt cộng đồng) v à liên k ết dọc
(với b ên ngoài các t ổ chức v à cơ quan c ộng đồng nh ư chính quy ền).

Đồng quản lý dựa v ào c ộng đồng th ường phổ biến ở các n ước đang phá t tri ển do nhu cầu
phát tri ển tổng thể kinh tế,cộng đồng, quyền lực x ã h ội v à qu ản lý x ã h ội.C òn đồng quản lý tập
trung vào các bên tham gia ph ổ biến h ơn ở các n ước phát triển, điều quan trọng ở những quốc gia
này là khuy ến khích sự tham gia của ng ười sử d ụng v ào quá trình qu ản lý nguồn lợi.

24
Phần lớn những lời chỉ trích với ph ương th ức quản lý dựa v ào c ộng đồng tập trung v ào cơ
chế đồng quản lý. Một cộng đồng thống nhất hữu c ơ bình đẳng đ ược t ưởng t ượng ra theo mô h ình
đồng quản lý, Sinclair lập luận rằng m ô hình đồng quản lý có khả năng phát huy tác dụng tốt nhất
trong nh ững ho àn c ảnh nguồn lợi không phải l à yếu tố quá khan hiếm: “Đ ồng quản lý sẽ phát huy
hiệu quả nhất khi mọi ng ư dân đ ều có trách nhiệm phân phối phần hạn ngạch của cộng đồng, v à quy
định nh ững luật lệ tham gia đánh bắt để giải quyết các xung đột lợi ích l àm sao cho t ất cả các nhóm
đều có lợi. Khi t ình hình x ấu đi đến mức mỗi nhóm (bao gồm cả ng ư dân đánh b ắt cố định v à lưu
động) đều cảm thấy m ình không th ể nhân nh ượng đ ược th êm, thì khó có k hả năng đạt đ ược một
chi ến l ược đ ược khả thi n ào trong cơ ch ế đồng quản lý n ày” (Sinclair 1990:44)
Theo như quan sát c ủa Karlsen v à Sinclair, nhà nư ớc không thể từ bỏ ho àn toàn vai trò c ủa
mình trong công tác qu ản lý nghề cá. Nh à nư ớc phải có trách nhiệm c hung và giám sát t ổng thể cách
thức hoạt động của c ơ ch ế đồng quản lý.Chính phủ phải hỗ trợ về mặt t ài chính và nghiên c ứu để
đảm bảo sáng kiến đồng quản lý đem lại c ơ h ội b ình đẳng cho tất cả các b ên (cf.Hara 1998).
Có th ể nói, khả năng giải quyết xung độ t tiềm năng giữa các nhóm sử dụng nguồn lợi v à gi ữa
những đối t ượng hữu quan l à m ột trong những phép thử rất có giá trị của c ơ ch ế đồng quản lý. Sự
can thi ệp quyền lực từ những đối t ượng b ên ngoài như nhà nư ớc chỉ n ên là gi ải pháp cuối c ùng.
Đồng thời, c ơ chế đồng quản lý n ày nên mang tính ch ất l ưỡng cực, có thể viện cả hệ thống luật v ào
để giải quyết những xung đột nội bộ.Chúng ta hiểu rằng một hệ thống đồng quản lý có dấu hiệu hoạt
động tốt nếu nh à nư ớc vẫn tiếp tục can thiệp khi cần thiết c òn tr ường hợp từ bỏ ho àn toàn s ự can
thiệp chỉ n ên đư ợc xem l à nh ững tr ường hợp ngoại lệ. Để l àm đư ợc điều đó, trong nghi ên c ứu về c ơ
chế đồng quản lý ở Nigeria, Olomola đ ã nh ấn mạnh những điều kiện quan trọng tồn tại b ên ngoài h ệ
thống quản lí: “Sức nặng v à tính dài hơ n c ủa giải pháp phụ thuộc v ào các m ối quan hệ t ùy thu ộc v ào
mặt x ã hội, d òng h ọ, ngôn ngữ v à văn hóa gi ữa những ng ười sở hữu v à ngư ời sử dụng nguồn lợi”
(Olomola 1998:121). S ức mạnh của c ơ ch ế đồng quản lý sẽ tăng c ường nếu đ ược xây dựng dựa tr ên
ngu ồn t ư bản x ã h ội h ình thành trong lòng các m ối quan hệ tạo n ên c ộng đồng. V ì đồng quản lý l à
công vi ệc tập thể n ên đ òi h ỏi sự cam kết, sự tin t ưởng, l òng trung thành và thông c ảm lẫn nhau.
3.4.3. Quản lý chung
Nghề cá quy mô nhỏ sống phụ thuộc v ào nguồn lợi thủy sản. Tuy nhiên, tình trạng
khai thác quá mức và bất hợp pháp mà hậu quả là sản lượng đánh bắt và thu nhập từ hoạt

động này ngày càng giảm. Chính vì vậy, quản lý nghề cá với sự phối hợp giữa ng ư dân và
25
chính quyền địa phương là biện pháp cần thiết cho quản lý nghề cá quy mô nhỏ. Để làm
tốt các mô hình quản lý thì yếu tố sinh kế - phát triển kinh tế có ý nghĩa hết sức quan
trọng vì "có thực mới vực được đạo". Giải quyết đ ược yếu tố sinh kế tức l à giải quyết
được việc làm cho ngư dân, gi ảm các xung đột th ì lúc đó ngư dân sẽ tự giác bảo vệ nguồn
lợi thủy sản và có sự phối hợp chính quyền trong công tác n ày. Song đó cũng chỉ là yếu tố
được nhấn mạnh, còn bên cạnh vẫn phải tiếp tục bổ sung v à cụ thể hóa khung pháp lý
chung cho việc áp dụng các mô hình quản lý trong ngành thủy sản. Cùng với đó là việc
phải tìm được nguồn kinh phí bền vững để triển khai d ài hơi các mô hình quản lý chứ
không chỉ dựa vào kinh phí của dự án trong thời gian có hạn. Cần phải giải quyết đ ược
những vấn đề này, nếu không, các mô hình quản lý sẽ chỉ luôn dừng lại ở mức mô h ình
thí điểm mà không thể nhân rộng cũng nh ư áp dụng một cách chính thức song song với hệ
thống quản lý nhà nước nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Chương 4: LU ẬT THUỶ SẢN VIỆT NAM

×