Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.94 KB, 17 trang )


1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ











BÀI GIẢNG MÔN HỌC
(Lưu hành nội bộ)





ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

















Ths. Trương Thị Xuân
Nha Trang, 2014

2
Mở đầu

ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN
ĐƢỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

I. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
a, Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam”
Đường lối CM của ĐCSVN là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ và giải pháp của CMVN.
b, Đối tượng nghiên cứu của môn học
Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình
CMVN – từ CMDTDCND đến CMXHCN.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ rự ra đời tất yếu của ĐCSVN – chủ thể hoạch định đường lối CMVN.

- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối CM của Đảng.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối CM của Đảng trong tiến trình CMVN.

II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp logic.
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học

Chủ đề 1
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ
CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- CNTB phát triển thành CNĐQ
Một trong những đặc điểm của CNĐQ là xuất khẩu TB, muốn thế phải có thuộc địa, phải đi xâm lược.
Từ TK XIX trở đi, các nước ĐQ lần lượt đẩy mạnh cuộc viễn trinh đi xâm lược các nước chậm PT để biến
nó thành thuộc địa với quy mô ngày càng rộng lớn.
Vd: Đầu TK XX, diện tích thuộc địa của Pháp là trên 10,6tr km2, trong khi đó diện tích nước Pháp chỉ có
0,5tr km2.
- Hậu quả
• Sự du nhập yếu tố TB vào thuộc địa, bộ máy chính trị thay đổi để thực hiện các yêu cầu về KT. Vì vậy các
DT thuộc địa bị lôi cuốn vào con đường TB thực dân.
• Bao trùm là sự biến đổi về KT, văn hóa bị mất, quyền tự do của con người không còn nữa.
• Sự thôn tính DT, áp bức DT, trà đạp DT thuộc địa càng tăng thì mâu thuẫn giữa các DT thuộc địa với ĐQ
ngày càng sâu sắc hơn. Chính CNĐQ đã tạo ra những phương pháp, phương tiện cho thuộc địa đấu tranh
giải phóng.
b, Ảnh hưởng của CN Mác – Lênin

• Vào TK XIX, phong trào đấu tranh của GC CN phát triển mạnh, đạt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý
luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của GC CN trong cuộc đấu tranh chống CNTB. Trong hoàn
cảnh đó, CN Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở thành CN Mác-Lênin.
• CN Mác-Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình,
GC CN phải lập ra ĐCS. Sự ra đời ĐCS là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của GC CN chống
áp bức, bóc lột.
• CN Mác – Lênin đã lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân và cả những phần tử ưu tú, tích cực ở các
nước thuộc địa vào phong trào cộng sản.

3
c, Tác động của CM tháng Mười Nga và QTCS
• Năm 1917, CM tháng Mười Nga giành thắng lợi, mở ra một con đường giải phóng DT mới – con đường
CMVS. Với thắng lợi của CM tháng Mười, CN Mác-Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đã cổ vũ mạnh
mẽ phong trào đấu tranh của GC CN, nhân dân các nước, và là động lực thúc đẩy sự ra đời các ĐCS. Đối
với các nước thuộc địa, CM tháng Mười đã nêu tấm gương sang trong việc giải phóng các DT bị áp bức.
• Tháng 3-1919, QTCS (QT III) được thành lập. Sự ra đời của QTSC có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ phong trào cộng sản và CN QT.
2. Hoàn cảnh trong nƣớc
a, Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Năm 1858, td Pháp nổ súng tấn công xâm lược VN. Sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn vũ trang xâm lược, td Pháp
tiến hành khai thác thuộc địa. Để bóc lột được lợi nhuận thuộc địa tối đa, td Pháp duy trì phương thức SX PK, thiết
lập một cách hạn chế phương thức SX TBCN.
• Về kinh tế; chúng thực hiện chính sách độc quyền.
• Về chính trị: chuyên chế, “chia để trị”.
• Về văn hóa: ngu dân
Những chính sách trên của thực dân Pháp đã làm cho XH VN thay đổi: từ một XH PK độc lập, VN trở thành XH
thuộc địa nửa PK.
-Về cơ cấu XH: GC địa chủ, GC CN, GC ND, GC TTS, GC TS.
• GC địa chủ: tiêu biểu cho GC này là vua, quan. Họ chiếm đất của nông dân, phát canh, thu tô thuế nặng nề.
• GC nông dân: Trong XHPK nông dân mâu thuẫn với địa chủ.

Trong XH thuộc địa nông dân còn mâu thuẫn với ĐQ.
• GC tiểu tư sản: gồm những người buôn bán nhỏ, tiểu thương, tiểu chủ, trí thức, học sinh, sinh viên.
• GC tư sản: GC TS VN xuất hiện vào cuối TK XIX đầu TK XX, gồm TS lớn (TS mại bản) và TS nhỏ (TS
DT).
• GC công nhân: Số lượng 10% dân số, họ bị bóc lột nặng nề của GC TS trong và ngoài nước.
Tóm lại, xã hội Việt Nam có 2 mâu thuẫn cơ bản:
Toàn thể DTVN với CN thực dân Pháp
Nhân dân VN (chủ yếu ND) với địa chủ.
b, PT yêu nước theo khuynh hướng PK và TS cuối TK XIX đầu TK XX (tự đọc).
c, Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
• Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN
Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời đất nước ra đi tìm đường cứu nước, Người đã trải qua những bước
ngoặt lớn:
- Một là, Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời.
- Hai là, Tìm ra chỗ hạn chế của CMTS là những cuộc CM không giải phóng được công nông và quần
chúng lao động.
- Ba là, đi theo con đương CM T10 Nga, đi theo QTCS.
NAQ phác thảo đường lối cứu nước từ năm 1921 và thể hiện tập trung trong tập bài giảng ở lớp chính trị tại Quảng
Châu, năm 1927 được in thành sách lấy tên là Đường cách mệnh. Nội dung cơ bản như sau:
• Chỉ có CMVS là CM triệt để, vì lợi ích của đại đa số dân chúng.
• Mục tiêu và con đường đi lên của CMVN là CNXH, muốn xóa bỏ chế độ người bóc lột người, muốn có tự
do, hạnh phúc và bình đẳng thực sự thì phải qua 2 cuộc CM: CMGPDT và CMXHCN. Hai cuộc CM này có
quan hệ mật thiết với nhau.
• Về LLCM: công, nông là gốc của CM, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn của công nông.
• Về PPCM: CM bạo lực nhưng phải có sách lược, mưu chước, kế hoạch và biết khi nào nên làm.
• Đoàn kết quốc tế
• CM trước hết phải có Đảng CM lãnh đạo.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở VN
• Ngày 17-6-1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyết định thành lập
Đông Dương Cộng sản Đảng.

• Trước sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào CM, các đồng chí
trong Hội VNCMTN hoạt động ở TQ và Nam Kỳ đã thành lập An Nam Cộng sản Đảng (7-1929).

4
• Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt
phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
(9-1929).

II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƢƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng
• Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, NAQ rời Xiêm đến TQ. Người chủ
trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng (TQ) từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-1930.
• Thành phần Hội nghị gồm có:
Đại biểu QTCS: NAQ
Đại biểu ĐDCSĐ: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh
Đại biểu ANCSĐ: Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu
Ngoài ra còn có: Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn
2. Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
• Phương hướng chiến lược: CMVN là “TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS”.
• Nhiệm vụ chiến lược: Đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn PK, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
• Lực lượng CM: Tổ chức quân đội công nông gồm CN, ND, phải hết sức liên lạc với TTS, trí thức, trung
nông, Thanh Niên, Tân Việt, để kéo họ đi về phe vô sản GC. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và TB
An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã
ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.
• Về lãnh đạo CM: GC VS là lực lượng lãnh đạo CMVN.
• Về QHQT: CMVN là một bộ phận của CMTG, phải liên lạc với các DT bị áp bức và GCVS trên TG, nhất là
GCVS Pháp.
3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
• ĐCSVN ra đời đã quy tụ 3 tổ chức CS thành một ĐCS duy nhất ở VN theo một đường lối chính trị đúng
đắn, dẫn đến sự thống nhất về tư tưởng và hành động cuat phong trào CM cả nước, tạo nên truyền thống

đoàn kết của Đảng và DT từ đó về sau.
• ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CM nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước, là cơ sở dẫn đến những thắng lợi oanh liệt và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử DT những năm
sau.

Chủ đề 2
ĐƢỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)

I. CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939
1. Chủ trƣơng của Đảng trong phong trào CM 1930 – 1935
a, Luận cương chính trị 10-1930
Từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930, Hội nghi BCHTU Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (TQ) do đồng
chí Trần Phú chủ trì.
Hội nghị đã thảo luận và thông qua những nội dung sau:
• Thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng
• Dự thảo Luận cương chính trị, Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng
• Thực hiện chỉ thị của QTCS, Hội nghị đổi tên ĐCSVN thành ĐCSĐD
• Hội nghị cử ra BCHTU chính thức và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
Nội dung của Luận cương
• Phương hướng chiến lược: Lúc đầu là CMTS dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ TBCN chuyển sang
CMXHCN
• Nhiệm vụ chiến lược: Đánh đổ PK, thực hành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ CNĐQ Pháp. Hai mặt đó có
quan hệ mật thiết với nhau, trong đó vấn đề ruộng đất là cái cốt của CMTS dân quyền.
• Lực lượng CM: GCVS vừa là động lực chính vừa là GC lãnh đạo CM.
TS thương mại đứng một phe với ĐQ và địa chủ chống lại CM.
TS công nghiệp khi phong trào quần chúng nổi lên sẽ theo ĐQ.
Thương gia không tán thành CM.

5
TTS, trí thức, học sinh, SV hăng hái tham gia CM nhưng chỉ lúc đầu.

Các phần tử lao khổ ở thành phố vì đời sống cực khổ nên tham gia CM.
• Phương pháp cách mạng: “võ trang bạo động”
• Quan hệ quốc tế: CMĐD là một bộ phận của CMTG…
• Về Đảng: Sự lãnh đạo của ĐCS là đk cốt yếu cho thắng lợi của CM
b, Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào CM (tự đọc).
2. Chủ trương của Đảng trong phong trào CM 1936 – 1939
a, Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới:
• Cuộc khủng hoảng KT TG (1929-1933)
• Sự phát triển của Liên Xô
• Trong bối cảnh đó, giới cầm quyền một số nước TB đã đối phó bằng cách đưa đất nước vào con đường phát
xít hóa:
CNPX hình thành đầu tiên ở Italia từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (cuối 1922).
CNPX Đức ra đời năm 1933
CN quân phiệt Nhật Bản hình thành năm 1932
Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của QTCS đƣợc triệu tập ở Matxcova
• Xác định kẻ thù trước mắt của GC VS và nhân dân thế giới lúc này chưa phải là CNĐQ nói chung, mà là
CNPX.
• Nhiệm vụ trước mắt của GC CN và nhân dân lao động TG lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ CNTB,
giành chính quyền, mà là đấu tranh chống CNPX, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
• Về công tác tổ chức, thiết lập khối liên minh giữa GC CN và ND, trên cơ sở đó thành lập mặt trận nhân dân
rộng rãi.
• Đối với các nước thuộc địa, nửa thuộc địa xây dựng mặt trận thống nhất chống ĐQ, mặt trận có tầm quan
trọng đặc biệt trong công cuộc đấu tranh của mỗi nước trong thời kỳ này.
b, Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
• Nhiệm vụ chiến lược của CMĐD vẫn là “cách mạng tư sản dân quyền – phản đế và điền địa – lập chính
quyền của công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới CMXHCN”.
• Nhiệm vụ trước mắt: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai,
đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân ĐD cần tập trung đánh

đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
• Về tổ chức: Đảng chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế bao gồm các giai cấp, đảng phái, đoàn
thể chính trị, xã hội và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, với nòng cốt là liên minh công – nông. (Mặt trận dân
chủ ĐD).
• Về phương pháp đấu tranh: Chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và
đấu tranh công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
• Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với GCCN trên TG đặc biệt là GCCN và ĐCS Pháp để cùng nhau
chống lại kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa ở ĐD.

II.CHỦ TRƢƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hƣớng chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng
a, Tình hình thế giới và trong nước
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ
• Ngày 1-9-1939, Đức tấn công Ba Lan mở đầu cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Ngày 3-9-1939, Anh và
Pháp tuyên chiến với Đức. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.
ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.

• Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày 22-6-1941, Đức tấn công Liên Xô,
cuộc chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với
Phát xít Đức cầm đầu.
Tình hình trong nước
• Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng.

6
• Lợi dụng cơ hội Pháp bị Đức chiếm đóng, ngày 22-9-1940 Phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ vào Hải
Phòng. Nhật ép Pháp nhượng bộ và ký kết các hiệp ước để:
Thứ nhất, để đàn áp phong trào CMĐD.
Thứ hai, để vơ vét sức người, sức của ở ĐD phục vụ cho cuộc chiến tranh của Nhật.
Thứ ba, Nhật muốn che bộ mặt xâm lược của mình, đóng vai “người giải phóng” nhân dân châu Á.
• Nhân dân ta chịu hai tròng áp bức bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc trở nên

gay gắt.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
• Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Mâu thuẫn chủ yếu của nước ta là mâu thuẫn giữa DT với ĐQ
- Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất và nêu khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho
dân cày nghèo”.
• Thành lập Mặt trận Việt Minh, đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân
tộc.
- Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương
- Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.
• Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai
đoạn hiện tại.
- Xây dựng lực lượng vũ trang.
- Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa.
- Xây dựng Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
2. Chủ trƣơng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
a) Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần.
• Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp.
• Ngày 12-3-1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta”.
- Chỉ thị xác định: Sau đảo chính Phát xít Nhật là kẻ thù chính, cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương
và nêu khẩu hiệu “Đánh đuổi Phát xít Nhật”.
- Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ và rộng khắp làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa.
- Chỉ thị dự kiến thời cơ khởi nghĩa:
Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật.
Cách mạng Nhật bùng nổ,
Nhật bị thất bại trong chiến tranh TGII
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa.

• Tháng 5-1945 Hồng quân Liên Xô tiêu diệt Phát xít Đức. Ở Châu Á Phát xít Nhật cũng đi gần đến chỗ thất
bại hoàn toàn.
• Hội nghị Trung ương họp ở Tân Trào từ 13 đến 15-8-1945 nhận định: cơ hội rất tốt cho ta giành chính
quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay Phát xít
Nhật và tay sai, trƣớc khi quân đồng minh vào Đông Dƣơng.
• Đêm 13-8-1945 Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám (tự đọc)



Chủ đề 3
ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954)

I. CHỦ TRƢƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG (1945–1946)
1. Hoàn cảnh lịch sử nƣớc ta sau Cách mạng Tháng Tám.
* Tình hình thế giới:

7
• Hệ thống Xã hội chủ nghĩa đã hình thành, uy tín và ảnh hưởng của Liên Xô đang phát triển mạnh mẽ. Liên
Xô có vị trí quan trọng trên vũ đài chính trị quốc tế, là trụ cột của cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ
và hòa bình trên TG.
• Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng, làm
lay chuyển mạnh mẽ hệ thống thuộc địa của CNĐQ. Phong trào dân chủ và hòa bình đã vươn lên.
• Hệ thống các nước ĐQCN đang bị chấn động, ba ĐQ Đức, Ý, Nhật đã bị Đồng minh đánh bại, Anh và Pháp
suy yếu nhiều, riêng Mỹ đã vượt lên sau chiến tranh, đang ra sức lôi kéo, tập hợp lực lượng phản động ở các
nước ĐQ để chống lại lực lượng CM trên TG.
* Tình hình trong nước:
• Ở miền Bắc, khoảng 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch, do tướng Lư Hán chỉ huy, lũ lượt kéo vào Hà Nội
và các thành phố, thị xã. Quân Tưởng vào Việt Nam nhằm thực hiện ý đồ tiêu diệt ĐCSĐD, phá tan Mặt
trận Việt Minh, giúp bọn phản CM đánh đổ chính quyền nhân dân, lập một chính phủ phản động làm tay sai

cho chúng. (Việt Quốc, Việt Cách).
• Ở miền Nam, quân Anh đồng lõa và giúp Pháp nổ súng chiếm Sài Gòn. 6 vạn quân Nhật trong lúc chờ giải
giáp đã được Anh sử dụng, đánh vào lực lượng vũ trang của ta, dọn đường cho quân Pháp đánh chiếm SG
và nhiều vùng ở miền Nam.
• Hậu quả do chế độ cũ để lại: Nạn đói, dốt, ngân quỹ quốc gia trống không. Kinh nghiệm quản lý đất nước
non yếu. Nền độc lập nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
Việt gian chống phá cách mạng.
• Lúc này Việt Nam có ba giặc (đói, dốt, ngoại xâm) vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Chủ trƣơng “kháng chiến kiến quốc” của Đảng.
Ngày 25-11-1945 Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi
lên cho cách mạng.
• Chỉ đạo chiến lược: Mục tiêu là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” và
không phải giành độc lập mà giữ vững độc lập.
• Xác định kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược.
• Về phương hướng, nhiệm vụ: Bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện:
- Củng cố chính quyền.
- Chống thực dân Pháp xâm lược.
- Bài trừ nội phản.
- Cải thiện đời sống cho nhân dân.

II. ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƢỢC VÀ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ
DÂN CHỦ NHÂN DÂN (1946-1954).
1. Hoàn cảnh lịch sử.
• 11- 1946 pháp tấn công chiếm đóng Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng, khiêu khích, tàn sát
đồng bào ta. Trung ương tìm cách liên lạc với Pháp để giải quyết bằng biện pháp đàm phán thương lượng.
• 19-12-1946 BCHTU mở Hội nghị dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh hoạch định chủ trương đối phó,
nhưng không có kết quả, Pháp muốn cướp nước ta một lần nữa. Hội nghị quyết tâm phát động cuộc kháng
chiến trong cả nước. Ngày 19-12-1946 tất cả chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Ngày 20-12-
1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh phát đi trên đài tiếng nói Việt Nam.
2. Quá trình hình thành và nội dung đƣờng lối.

* Đƣờng lối kháng chiến chống Pháp
Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cách sinh và nhất định thắng lợi.

• Kháng chiến toàn dân: không phân biệt đàn ông, đàn bà, không phân chia tôn giáo…là người Việt Nam
phải đứng lên đánh pháp. Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là một pháo đài.
• Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt:
• Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp. Để có thời gian phát huy yếu
tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta chuyển hóa tương quan lực lượng càng có lợi cho ta.
• Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.
• Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Sự phát triển đƣờng lối kháng chiến của Đại hội II (2/1951)

8
• Tháng 2-1951 Đảng Cộng sản Đông Dương họp Đại Hội đại biểu lần thứ hai tại Tuyên Quang,
• Ở Việt Nam Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên Đảng Lao Động VN.
• Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam có nội dung sau:
- Tính chất xã hội Việt Nam: Dân chủ nhân dân; một phần thuộc địa; nửa phong kiến.
- Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược (Pháp và bọn can thiệp Mỹ). Đối
tượng phụ là phong kiến (phong kiến phản động).
- Nhiệm vụ cách mạng: có ba nhiệm vụ là: đánh đuổi ĐQ; xóa bỏ những di tích PK, nửa PK; phát triển chế
độ DCND, gây cơ sơ cho CNXH.
- Lực lượng cách mạng: Gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước và tiến
bộ. Nền tảng của lực lượng CM là công, nông và lao động trí thức.
- Xây dựng Đảng: CN Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đ…

III. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đƣờng lối
2. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

Chủ đề 4

ĐƢỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT NƢỚC (1954-1975)

I. ĐƢỜNG LỐI TRONG GIAI ĐOẠN 1954-1964
1. Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954
* Thuận lợi:
• Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật, nhất là của Liên
Xô.
• Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi, và khu vực Mỹ La Tinh.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
• Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
• Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến.
• Có ý chí độc lập thống nhất tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
* Khó khăn:
• Mỹ có tiềm lực kinh tế hùng mạnh và có âm mưu bá chủ thế giới.
• Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa phe XHCN và phe TBCN.
• Có sự bất đồng giữa Liên Xô Và Trung Quốc.
• Đất nước bị chia cắt làm hai miền. Miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của
Mỹ.
• Đế quốc mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.
• Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau, ở hai miền lại có chế độ chính trị khác nhau là đặc điểm
lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau 7-1954.
2. Đƣờng lối của Đảng trong Đại hội III (9/1960)
Đại hội lần thứ III họp tại Hà Nội từ ngày 5 đến 10-9-1960.
• Nhiệm vụ chiến lược:
- Miền Bắc: tiến hành cách mạng XHCN.
- Miền Nam: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước).
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau và tác động mật thiết để
thực hiện mục tiêu chung là xây dựng một nước Việt nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
• Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: Miền Bắc xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa, hậu thuẫn
cho miền Nam. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam Giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự

nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
• Nhiệm vụ của mỗi miền:
- Miền Bắc: Tăng cường đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đấu
anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước XHCN anh em do Liên Xô
đứng đầu, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH.
Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

9
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) hoàn thành một bước công nghiệp hóa XHCN và cải tạo XHCN.
- Miền Nam: Cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân ta còn lâu dài, gian khổ. Đó không phải là một quá
trình giản đơn mà là một quá trình phức tạp, kết hợp nhiều hình thức đấu tranh linh hoạt từ thấp đến cao, hợp pháp
và không hợp pháp, lấy việc xây dựng, củng cố, phát triển lực lượng cách mạng của quần chúng làm cơ sở

II. ĐƢỜNG LỐI TRONG GIAI ĐOẠN (1965-1975).
1. Hoàn cảnh lịch sử
Thuận lợi của ta khi bước vào cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước:
• Cách mạng ở thế tấn công.
• Miền Bắc hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa. Chi viện sức
người, sức của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
• Miền Nam vượt qua khó khăn, 1963 cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. 1965 chiến
tranh đặc biệt với ba công cụ (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đô thị) đã bị phá sản.
* Khó khăn:
• Bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc không có lợi cho cách mạng Việt Nam.
• Mỹ mở chiến tranh cục bộ và ồ ạt đưa quân đội viễn chinh và các nước chư hầu tiếp tục xâm lược Việt Nam,
làm tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
2. Đƣờng lối kháng chiến chống Mỹ 1965 – 1975
Hội nghị trung ương lần thứ 11 và 12 đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
• Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: chiến tranh cục bộ vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực
dân mới, Mỹ buộc phải tiến hành trong thế thua, thất bại, bị động cho nên có nhiều mâu thuẫn về chiến lược.
Do vậy Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc đó là nhiệm vụ

thiêng liêng của cả dân tộc.
• Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
• Phương châm chỉ đạo chiến lược: Chống chiến tranh cục bộ, phát động chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện chiến tranh lâu dài, dựa vào sức mình là chính…tập trung lực
lượng cả hai miền mở những cuộc tiến công lớn.
• Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
tiến công; đánh địch trên cả ba vùng: thành thị, nông thôn, rừng núi.
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh, tiến hành chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ miền Bắc
XHCN.
• Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Miền Nam là tuyền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương vững mạnh. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ quan trọng để tăng cường sức mạnh chi viện cho miền
Nam “tất cả để đánh tháng giặc Mỹ xâm lược”.

III. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Kết quả và ý nghĩa thắng lợi
2. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm


Chủ đề 5
ĐƢỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

I. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƢỚC ĐỔI MỚI
1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng công nghiệp hóa
* Đặc điểm chủ yếu
• Đặc điểm lớn nhất là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH không qua giai đoạn phát triển
TBCN.
• Tiến hành CNH trong điều kiện đất nước bị chia cắt, miền Bắc phải thực hiện vai trò của hậu phương lớn
với tiền tuyến lớn miền Nam và sẵn sàng ứng phó với tình huống chiến tranh lan ra miền Bắc.
• Tiến hành CNH trong điều kiện các nước XHCN thực hiện CNH theo đường lối ưu tiên phát triển công

nghiệp nặng và cách mạng Việt Nam nhận được sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả của các nước anh em.

10
* Mục tiêu, phương hướng CNH
• Đảng ta xác định: CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
• Mục tiêu cơ bản (ĐH III): xây dựng một nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại; Bước đầu xây dựng cơ sở
vật chất và kỹ thuật của CNXH.
• Phương hướng (HNTU 7 - III):
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý;
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp;
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng;
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương.
* CNH trên phạm vi cả nước từ 1975- 1985
• Đại hội IV (12-1976)
- Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp;
- Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa xây dựng kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế
địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
• Đại hội V (3-1982)
- Chặng đường đầu tiên lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng;
- Việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục
vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
2. Đánh giá sự thực hiện đƣờng lối CNH (tự đọc)

II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình đổi mới tƣ duy về công nghiệp hóa
• Đại hội VI của Đảng đã quyết định đường lối đổi mới, trong đó vạch ra bước đi và nội dung cụ thể của công

nghiệp hóa. Nền kinh tế phải tập trung thực hiện có hiệu quả ba chương trình lớn:
- Lương thực - thực phẩm,
- Hàng tiêu dùng,
- Hàng xuất khẩu.
• Đại hội VII của Đảng đã tổng kết và xác định: “Phải phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế; đẩy
mạnh ba chương trình kinh tế với những nội dung cao hơn trước và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới
theo yêu cầu công nghiệp hóa… hình thành về cơ bản và vận hành tương đối thông suốt cơ chế quản lý
mới”.
• Hội nghị Trung ương 7 - VII (tháng 7-1994) khẳng định:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên cơ sở phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

• Đại hội VIII (tháng 6-1996) đề ra nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn
lại của thập kỷ 90:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn.
• Đại hội IX (tháng 4-2001) và Đại hội X (tháng 4-2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm
mới về công nghiệp hóa:
- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và của công nghiện hóa, hiện đại hóa.
• Đến Đại hội XI (tháng 1-2011), Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.” Điều đó thể hiện sự nhất quán, tầm
nhìn xa và tính nhạy bén của Đảng ta về vấn đề này.

11
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
• Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở

vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
• Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
• Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
• Công nghiệp hóa, hiện đại hóa lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
• Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
• Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội.
3. Nội dung và định hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

Chủ đề 6
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trƣớc đổi mới
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
* Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa tập trung:
• Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ
trên xuống.
• Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Quan hệ H-T bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát -
giao nộp”.

• Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian kém năng động, đội ngũ quản lý kém năng lực, lại cửa
quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
* Chế độ bao cấp thể hiện:
• Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá
trị thực của chúng trên thị trường. Hạnh toán kinh tế chỉ là hình thức.
• Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước qui định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công
nhân viên theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu khác xa so với giá thị trường đã biến
chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động, phá vỡ nguyên tắc phân
phối theo lao động.
• Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn: không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với đơn vị được cấp
phát vốn. Làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, làm sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin –
cho”.
2. Sự hình thành tƣ duy của Đảng về KTTT thời kỳ đổi mới.
a) Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội VI đến Đại hội VIII.
• Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân
loại.
• Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

* Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội VI(12/1986) khẳng định: xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, bao gồm 5 thành phần kinh tế:

12
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư bản nhà nước (công tư hợp doanh)
- Kinh tế tư bản tư nhân
- Kinh tế cá thể tiểu chủ
- Đại hội VII (6/1991):
+ Tiếp tục xây dựng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.

+ Cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta là “cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước”
- Đại hội VIII (6/1996):
Tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN.

* Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đặc điểm chủ yếu của kinh tế thị trường:
- Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu.
- Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
- Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
- Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
b) Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến Đại hội XI.
Đại hội IX (4/2001):
- Nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Phát triển thêm thành phần kinh tế: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- ĐH xác định: KTTT định hướng XNCN là: “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT
vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH”.

Đại hội X và XI làm rõ hơn về định hướng XHCN trong nền KTTT ở nước ta, thể hiện trên 4 tiêu chí:
- Mục đích phát triển KTTT: Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Phương hướng phát triển: Nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế…phát huy tối đa nội lực để
phát triển nhanh nền KT.
- Định hướng xã hội và phân phối: Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
- Quản lý: Phát huy vai trò làm chủ XHCN của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của
nhà nước theo pháp luật và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

• Đại hội X

- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân)
- Kinh tế tư bản nhà nước
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đại hội XI
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở NƢỚC TA.
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản.
2. Một số chủ trƣơng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân.

13



Chủ đề 7
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

I. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ TRƢỚC ĐỔI MỚI (1945-1989)
• Hệ thống chính trị của CNXH: Là hệ thống các tổ chức chính trị xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực
thi quyền lực của mình trong xã hội.
• Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã
hội (Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam). Và mối quan hệ giữa các thành tố trong

hệ thống
* Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (giai đoạn 1945 – 1954).
• Có nhiệm vụ thực hiện đường lối cách mạng “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất
thật sự cho dân tộc, xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng, phát triển chế
độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho CNXH”. Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết” là cơ sở
tư tưởng cho hệ thống chính trị giai đoạn này.
• Nền tảng là khối đại đoàn kết dân tộc. Đặt lợi ích của dân tộc là cao nhất.
• Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và dân làm chủ, cán bộ sống và làm
việc giản dị, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
• Vai trò của Đảng từ tháng 11 – 1945 đến tháng 2 -1951 ẩn trong vai trò của Quốc hội và Chính phủ, trong
vai trò của cá nhân Hồ Chí Minh và của các đảng viên trong chính phủ.
• Cơ sở kinh tế là nền sản xuất tư nhân hàng hóa nhỏ, phân tán, tự cấp, tự túc, bị kinh tế thực dân và chiến
tranh kìm hãm, chưa có viện trợ.
• Đã xuất hiện sự giám sát của xã hội dân sự đối với nhà nước và Đảng. Nhờ đó đã giảm thiểu rõ rệt các tệ
nạn thường thấy phát sinh trong bộ máy công quyền.
* Hệ thống chuyên chính vô sản (giai đoạn 1955 – 1989).
• Thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, bắt
đầu thời kỳ thực hiện chuyên chính vô sản diễn ra ở miền Bắc và từ sau 30- 4 - 1975 diễn ra trong phạm vi
cả nước.
• Tháng 4- 1975 cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới. Do đó, hệ thống chính trị của cả nước cũng
chuyển sang giai đoạn mới: Từ hệ thống chuyên chính dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên
chính vô sản trong phạm vi nửa nước 1955- 1975 sang hệ thống chuyên chính vô sản hoạt động trong phạm
vi cả nước.
• Đến Đại hội V Đảng nhận định: Điều kiện quyết định trước tiên là phải thiết lập và không ngừng tăng cường
chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
1. Cơ sở hình thành hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta.
• Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản.
• Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
• Ba là, Cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình thành từ 1930 và ăn sâu trong
lòng dân tộc ta.

• Bốn là, Cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp.
• Năm là, Cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
2. Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản mang đặc điểm VN.
* Cơ sở hình thành chủ trƣơng.
Trong giai đoạn này việc xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản được quan niệm là xây dựng chế độ làm
chủ tập thể XHCN
* Nội dung chủ trƣơng xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản gồm:
• Xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức.
• Xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ dân chủ
XHCN”.

14
• Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản.
• Xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra
công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ nghĩa xã hội.
• Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý
toàn bộ xã hội.

II. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Cơ sở hình thành đường lối.
• Yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế.
• Yêu cầu giữ vững ổn định chính trị - xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
• Yêu cầu mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
• Yêu cầu khắc phục những yếu kém, khuyết điểm của hệ thống chính trị nước ta trước đổi mới.
2. Quá trình đổi mới tƣ duy về xây dựng hệ thống chính trị.
• Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị.
• Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
• Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
• Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.

• Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
• Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị.
3. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị.
• Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân.
• Quan điểm:
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm,
đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Đối mới nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân.
- Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội.
4. Chủ trƣơng xây dựng hệ thống chính trị.
• Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
• Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong hệ thống chính trị
• Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
5. Đánh giá sự thực hiện đƣờng lối.
Hơn 20 năm qua, hệ thống chính trị đã thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng, đặc biệt quyền làm
chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn hóa được phát huy.

Chủ đề 8
ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA;
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI.

I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN
HÓA.
Khái niệm:
• Dùng theo nghĩa rộng: “Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các
dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước”.

• Dùng theo nghĩa hẹp: Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội; là hệ thống các giá trị, truyền thống, lối
sống; là năng lực sáng tạo của một dân tộc; là bản sắc của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với các
dân tộc khác…
1. Thời kỳ trƣớc đổi mới.
* Trong những năm 1943-1954.
• Đề cương văn hóa Việt Nam 1943

15
• Ngày 3- 9- 1945 Hội đồng Chính phủ họp phiên họp đầu tiên
• Xây dựng đường lối văn hóa kháng chiến
* Trong những năm 1955-1986.
• Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa được bắt đầu từ đại hội III năm 1960. Chủ trương tiến hành cuộc
cách mạng tư tưởng và văn hóa
• Đại hội IV và đại hội V tiếp tục đường lối phát triển văn hóa của Đại hội III Xác định nội dung nền văn hóa
mới có tính chất dân tộc, tính đảng và tính nhân dân.
2. Trong thời kỳ đổi mới.
a) Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa
• Nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa Việt Nam trong cương lĩnh 1991 được đại hội VII thông qua
lần đầu tiên đưa ra quan điểm: Tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Đại hội VII, VIII, IX, X và nhiều nghị quyết trung ương xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội
và coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển. Đây là tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với
tầm nhìn chung của thế giới.
• Nghị quyết TƯ 5, khóa VIII tháng 7- 1998 nêu 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời
kỳ CNH, HĐH đất nước.
• Hội nghị TƯ 9 khóa IX tháng 1-2004 xác định thêm “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế” (đi
nhanh hoặc đi chậm đều không được).
• Hội nghị TƯ 10 khóa IX tháng 7-2004: phải gắn kết ba nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng,
chỉnh đốn Đảng là then chốt và phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.

• Hội nghị TƯ 10 khóa IX đánh giá sự biến đổi văn hóa trong quá trình đổi mới. Cơ chế thị trường và hội

nhập quốc tế đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội.
Vì vậy, đòi hỏi phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lý văn hóa. Đây cũng là thách thức cho những nhà quản lý.
b) Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa.
• Một là, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn
hóa phải được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội.
• Hai là, Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
• Ba là, Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn
hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăn lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với
các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
• Bốn là, Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát
triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển
kinh tế.
• Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân là chủ thể sáng tạo đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
c) Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa.
• Phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội.
• Làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
• Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
• Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
• Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
• Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Chủ đề 9
ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
1. Hoàn cảnh lịch sử.
a) Tình hình thế giới.
• Đặc điểm và xu thế quốc tế: Thập kỷ 70, thế kỷ XX sự tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học và
công nghệ thúc đẩy lực lượng sản xuất; Nhật, Tây Âu đã trở thành hai trung tâm lớn của kinh tế thế giới; Xu

thế chạy đua phát triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các nước lớn.

16
• Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa: đã được mở rộng, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh. Tuy
nhiên, từ giữa thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất
ổn định.
• Tình hình khu vực Đông nam Á có những chuyển biến mới. Năm 1975 Mỹ rút quân khỏi Đông Nam Á,
khối quân sự SEATO tan rã. Tháng 2-1976 các nước ASEAN ký hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông
Nam Á.
b- Tình hình trong nƣớc
• Thuận lợi: Miền Nam hoàn toàn giải phóng, tổ quốc hòa bình thống nhất, cả nước xây dựng CNXH. Công
cuộc xây dựng CNXH đã đạt được những thành tựu quan trọng.
• Khó khăn: Tập trung khắc phục hậu quả nặng nề sau chiến tranh, lại phải đối phó với chiến tranh biên giới
Tây Nam và biên giới phía Bắc. Bọn thù địch sử dụng những thủ đoạn thâm độc chống phá cách mạng.
Ngoài ra còn có tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn tiến nhanh lên CNXH.
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại của Đảng.
a) Nhiệm vụ đối ngoại.
• Đại hội IV tháng 12-1976 xác định nhiệm vụ đối ngoại “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi
để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước
ta”.
b) Chủ trương đối ngoại với các nước.
• Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ với tất cả các nước
XHCN;
• Bảo vệ và phát triển mối quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia; các nước trong khu vực;
• Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập
chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
• Từ giữa 1978, Đảng điều chỉnh chính sách đối ngoại: tăng cường hợp tác với Liên Xô coi sự hợp tác này là
hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại
• Đại hội V xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành mặt trận chủ động, tích cực nhằm làm thất bại chính
sách của các thế lực hiếu chiến chống phá cách mạng.

• Xác định quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia là đặc biệt đối với vận mệnh của ba dân tộc.
• Kêu gọi các nước ASEAN cùng các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết những trở
ngại để ổn định.
• Quan hệ bình thường với Trung Quốc trên nguyên tắc hòa bình;
• Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ về mặt nhà nước, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật không phân
biệt chế độ chính trị.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân(tự học).

II. ĐƢỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đƣờng lối
a) Hoàn cảnh lịch sử.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển, tác động sâu đến mọi mặt đời sống của các quốc gia,
dân tộc.
• Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng. Đầu năm 1990, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ. Sự đối
lập của hai khối Liên Xô và Hoa Kỳ tan rã, hình thành trật tự mới.
• Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó làm thị trường được mở rộng, trao đổi hàng hóa tăng thúc đẩy sản
xuất phát triển, nguồn vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý đầu tư, hợp tác mang lại lợi ích cho
các bên.
b) Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối.
Giai đoạn (1986-1996): xác lập đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phƣơng hóa
quan hệ quốc tế.
• Đại hội VI (12/1986): Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN, với các nước
công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
• Đại hội VII (6/1991): Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị
- xã hội khác nhau trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.

17
Giai đoạn (1996- 2011): bổ sung và hoàn chỉnh đƣờng lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
• Đại hội VIII (6-1996): Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung

tâm kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế. Đồng thời chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở” và “ đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.
• Đại hội IX (4 – 2001): Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.
• Đại hội IX đã phát triển phương châm của đại hội VII: “Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng
đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển” thành “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
• Đại hội X (4 – 2006): Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Đồng thời nêu ra chủ
trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”.
• Đại hội XI (1-2011): Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
• Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
• Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
• Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO
• Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
• Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế
• Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
• Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
• Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối
ngoại và kinh tế đối ngoại
• Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
2. Nội dung đƣờng lối đối ngoại, hội nhập quốc tế
a, Mục tiêu, nhiệm vụ và tƣ tƣởng chỉ đạo
b, Một số chủ trƣơng, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của
WTO.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.
- Nâng cao năng lực cạch tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội.
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập.
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; chính sách
đối ngoại và kinh tế đối ngoại.
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.


×