D¹y häc vÇn líp 1 cho häc
sinh d©n téc thiÓu sè
Mai Xu©n D ¬ng
Phßng Gi¸o dôc TiÓu häc
I. Tầm quan trọng của dạy Học vần lớp 1cho
HSDTTS
- Bất kỳ một ngôn ngữ nào cũng bao gồm hệ thống ngữ
âm, từ vựng, ngữ pháp. Ng ời học tr ớc hết phải nắm đ ợc hệ
thống ngữ âm.
- HSDT tới tr ờng mới bắt đầu tiếp xúc, làm quen và học
tập bằng một ngôn ngữ hoàn toàn mới là TV. Các em
không có thời gian để học nói tiếng Việt tr ớc, không có ĐK
tiếp xúc với TV nh HS Kinh. Bởi vậy khi đến tr ờng các em
phải học đồng thời cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Các
em phải làm quen với hệ thống âm không hoàn toàn giống
với tiếng mẹ đẻ.
- HSDT học tiếng Việt bắt đầu bằng việc học vần. Giáo
viên cần quan tâm đến việc phát âm đúng với những âm,
vần, tiếng, từ cụ thể ngay từ những bài học âm, vần đầu
tiên. Học vần có một vai trò hết sức quan trọng với HSDT.
- Ngoài sự nỗ lực của HS, vai trò của GV là hết sức quan
trọng trong việc tiếp nhận hệ thống âm, vần TV.
II. Nhiệm vụ của phần Học vần
1. Học vần là phần đầu tiên của ch ơng trình môn
Tiếng Việt lớp 1cấp tiểu học môn học có chức năng kép:
vừa là môn khoa học, vừa là môn công cụ.
- Theo H ớng dẫn thực hiện ch ơng trình môn Tiếng
Việt lớp 1, phần Học vần đ ợc dạy trong 24 tuần đầu của
năm học (11 tuần sau dành cho phần Luyện tập tổng hợp).
Đây là giai đoạn học tập quan trọng đối với học sinh TH.
- Sách giáo khoa tiếng Việt 1(hai tập) có 3 nhóm nội
dung bài dạy về âm, vần:
+ Nhóm bài Làm quen với chữ cái (từ bài 1 đến bài 6)
II. Nhiệm vụ của phần Học vần (tiếp theo)
+ Nhóm âm và chữ ghi âm (từ bài 7 đến bài 28).
+ Nhóm bài vần (từ bài 29 đến bài 103).
Các nhóm nội dung bài dạy nói trên có 3 kiểu bài dạy cơ bản:
+ Bài dạy Âm và chữ ghi âm mới.
+ Bài dạy Vần mới.
+ Bài dạy Ôn tập âm, vần (đã học).
2. Nhiệm vụ của phần Học vần:
a. Giúp HS nắm đ ợc hệ thống các âm, các thanh và hệ thống chữ
cái ghi âm, dấu ghi thanh t ơng ứng của tiếng Việt.
II. Nhiệm vụ của phần Học vần (tiếp theo)
b. Giúp HS nắm đ ợc cách kết hợp của các âm với các âm,
các âm với các thanh; trên cơ sở đó, HS nhận biết đ ợc các
bộ phận cấu tạo của tiếng (âm tiết) tiếng Việt.
c. Giúp HS hiểu đ ợc nghĩa của một số từ ngữ và câu đơn
giản của TV (có trong bài học: từ khoá, từ ứng dụng, câu,
đoạn ứng dụng) và trong câu lệnh, lời giải thích của GV.
d. Giúp HS b ớc đầu hình thành và rèn luyện các kỹ năng
sử dụng tiếng Việt.
e. Giúp HS yêu thích TV và b ớc đầu thấy đ ợc ý nghĩa của
việc học tiếng Việt.
III. Dạy HSDT phát âm đúng tiếng Việt
1. Một số khó khăn của HSDT khi phát âm tiếng Việt:
- Khả năng nghe để phân biệt về mặt âm thanh ngôn ngữ
của HS yếu, đặc biệt là những âm, vần, tiếng, từ đọc gần
giống nhau.
Ví dụ: tiếng ta, đa
- Khó thực hiện các thao tác phát âm với những âm khó
hoặc những âm khác lạ với tiếng mẹ đẻ của các em nh :
điểm đặt l ỡi, cách bật hơi, độ mở của miệng.
- Sự điều khiển luồng hơi và các bộ phận của bộ máy phát
âm ch a nhịp nhàng, linh hoạt.
2. Một số yếu tố ảnh h ởng đến việc phát âm của
HSDTTS
a. Yếu tố tâm sinh lý: Việc phát âm của mỗi ng ời đều chịu sự
tham gia của các cơ quan phát âm: cơ quan hô hấp (hai lá
phổi); thanh hầu.
Việc tìm hiểu bộ máy phát âm giúp ta hiểu đ ợc vai trò
của từng bộ phận khi tham gia vào việc phát âm.
b.Yếu tố tiếng mẹ đẻ: Khi học tiếng Việt, HSDT có xu h ớng
chuyển những chuẩn mực và thói quen phát âm tiếng mẹ đẻ
tới quá trình học phát âm tiếng Việt. Cơ quan phát âm của
các em đã quen với những thao tác khi phát âm tiếng dân
tộc khó tránh khỏi những sai lệch khi phát âm tiếng Việt.
2. Một số yếu tố ảnh h ởng đến việc phát âm của
HSDTTS (tiếp theo)
c. Yếu tố xã hội:
- HSDT có rất ít môi tr ờng để thực hành giao tiếp bằng
tiếng Việt. Việc luyện phát âm cho HS đứng tr ớc một thách
thức lớn: giữa một bên chủ yếu trông vào ng ời thầy ở trên
lớp với một l ợng thời gian ít ỏi và một bên là sự chi phối
của cả môi tr ờng sống bao quanh HS, đó là gia đình và cả
cộng đồng xã hội đều giao tiếp với nhau bằng tiếng dân tộc.
- Việc phát âm của các em HSDT còn chịu ảnh h ởng của
ph ơng ngữ tiếng Việt. Giáo viên cần nắm đ ợc ph ơng ngữ
nơi mình công tác để h ớng dẫn học sinh cách phát âm
đúng.
3. Một số ph ơng pháp dạy phát âm đúng
tiếng Việt cho HSDT
a. Ph ơng pháp luyện tập theo mẫu:
Mẫu luyện tập phát âm đúng tiếng Viẹt có thể có nhiều
loại: băng hình, băng tiếng hoặc giọng phát âm mẫu của
giáo viên. Đối với vùng dân tôc, miền núi do thiếu ph ơng
tiện dạy học nên mẫu phổ biến nhất là phát âm trực tiếp
của giáo viên. Đây là một ph ơng pháp chủ đạo trong việc
dạy phát âm cho HSDT.
- Khi phát âm, giáo viên phát âm mẫu vài ba lần một
âm hoặc một từ nào đó, miệng h ớng về phía học sinh cho
tất cả HS đều thấy và nghe rõ. Giáo viên yêu cầu HS nhắc
lại nhiều lần (cá nhân và đồng thanh). Giáo viên theo dõi
học sinh phát âm và sửa lỗi phát âm cho HS.
3. Một số ph ơng pháp dạy phát âm đúng
tiếng Việt cho HSDT (tiếp theo)
- Việc luyện tập phát âm đ ợc tiến hành với các mức độ
khác nhau: phát âm âm, vần rời, phát âm tiếng, từ có chứa
âm vần đó, đọc câu, bài khoá có tiếng chứa âm, vần đó.
Trong thực tế giao tiếp âm, vần TV không đứng độc lập
riêng lẻ mà nằm trong các đơn vị ngôn ngữ trên nó.
- Khả năng bắt ch ớc của trẻ rất lớn. Giáo viên cần động
viên HS nghe và tập phát âm theo thầy cô; nghe và tập
phát âm theo bạn; tập phát âm trong giờ học, ngoài giờ
họcthông qua các tình huống giao tiếp cụ thể, thông qua
các trò chơi.
3. Một số ph ơng pháp dạy phát âm đúng
tiếng Việt cho HSDT (tiếp theo)
b. Ph ơng pháp quan sát và giải thích cách phát âm
Với những âm, tiếng khó phát âm, khi phát âm giáo
viên có thể mô tả bằng cách: nêu rõ cách đặt l ỡi, vị trí của l
ỡi với răng, độ mở của môi ở giai đoạn đầu học tiếng Việt
của HS, do khả năng nghe TV của HSDT ch a tốt nên GV
cần sử dụng các từ ngữ mô tả dễ hiểu, kết hợp với việc cho
HS quan sát GV phát âm.
c. Ph ơng pháp tổ chức trò chơi học tập:
- Trò chơi học tập là một ph ơng pháp cung cấp kiến thức
hoặc củng cố khắc sâu nội dung kiến thức của bài thông
qua một trò chơi. Có thể tận dụng trò chơi học tập để luyện
phát âm cho HS.
3. Một số ph ơng pháp dạy phát âm đúng
tiếng Việt cho HSDTTS (tiếp theo)
- Trò chơi học tập là hình thức hoạt động rất phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi của HS tiểu học. Trò chơi phù
hợp, gắn với nội dung bài, hấp dẫn sẽ có tác dụng tốt với
việc luyện phát âm của HS. Trong việc đổi mới PPDH,
trò chơi học tập đ ợc coi là một nội dung học tập, một
hoạt động không thể thiếu trong mỗi giờ học.
- Các trò chơi học tập nhằm luyện phát âm rất phong
phú đa dạng và sinh động. Từ một mô hình trò chơi, GV
có thể sáng tạo ra rất nhiều trò chơi để vận dụng cho
từng bài cụ thể:
3. Một số ph ơng pháp dạy phát âm đúng
tiếng Việt cho HSDT (tiếp theo)
Ví dụ:
- Trò chơi nghe và đọc vần, tiếng, từ theo giai đoạn: cao, thấp,
nhanh, chậm
- Nghe, nhận biết các vần có trong tiếng, từ đọc lại
- Nghe, đọc lại và ghép đúng các mảnh thẻ từ đ ợc cắt rời
thành tiếng, từ
- Tìm bạn có cùng vần với mình và đọc.
- Đọc đúng vần, tiếng hoặc từ tạo thành khi bánh xe vần
dừng lại trên bảng vần.
- Dùng tranh, hình vẽ che từ có nghĩa t ơng ứng trong bài
học ứng dụng cho HS đoán từ và đọc.
IV. Dạy học sinh lớp 1 dân tộc sửa lỗi phát
âm tiếng Việt
1. Thế nào là lỗi phát âm:
Lỗi phát âm là những sai lệch trong cách phát âm so với
cách phát âm chuẩn, làm cho ng ời nghe khó hiểu thậm chí hiểu
sai thành một nghĩa khác.
- Việc dạy phát âm cho HSDT đ ợc chấp nhận theo ba vùng
ph ơng ngữ. Ph ơng ngữ trung bộ ảnh h ởng đến việc phát âm
chuẩn chữ viết.
2. Nguyên nhân cơ bản gây ra lỗi phát âm của HSDT:
a. Nguyên nhân sinh lý: Bộ máy phát âm của con ng ời
tham gia vào việc phát âm với những chức năng khácnhau.
2.
2. Nguyên nhân cơ bản gây ra lỗi phát âm của
HSDT (tiếp theo)
Những khiếm khuyết nào đó trong cấu tạo của bộ máy
phát âm sẽ là nguyên nhân trực tiếp gây ra lỗi phát âm.
Ví dụ: ng ời có l ỡi hơi ngắn sẽ khó phát âm chính xác
những âm nh n, ch, r; ng ời có l ỡi hơi dài sẽ khó phát
âm cho tròn vành, rõ tiếng; ng ời hở hàm ếch, răng th a,
l ỡi gà ngắn th ờng khó phát âm các âm gió, âm xát. âm
họng.
b. Do ảnh h ởng thói quen phát âm của tiếng mẹ đẻ:
Cách phát âm TMĐ đã trở thành thói quen với HSDT. Khi
học một ngôn ngữ mới, các em rất khó làm quen với các
thao tác phát âm mới, nhất là với những âm khó. Những
âm không có trong tiếng mẹ đẻ của mình. Do đó, HSDT học
2. Nguyên nhân cơ bản gây ra lỗi phát âm của HSDT
(tiếp theo)
tiếng Việt vẫn mang dấu ấn của tiếng mẹ đẻ ở đâu đó trong
âm sắc, ngữ điệu.
c. Do cách phát âm của giáo viên:
- Trong thực tế có nhiều GV tiểu học phát âm ch a chuẩn,
vẫn con mang âm sắc của địa ph ơng, còn nói ngọng hoặc
phát âm còn lẫn ở một số cặp phụ âm nh n/l, ch/tr
- Nhiều GV ch a có ph ơng pháp dạy phát âm tốt, khi sửa lỗi
cho HS không bắt đúng bệnh, không phân tích chỉ ra
đúng lỗi sai.
- Có GV ch a nhận th c hết vai trò của việc dạy phát âm
trong dạy học tiếng Việt, ch a chú ý rèn và chữa lỗi cho các
em, trong khi HS chỉ có những cơ hội ít ỏi trên lớp.
3. Mỗi số lỗi phát âm của HSDT nói chung
th ờng mắc
a. Phát âm sai phụ âm đầu:
Ngoài những lỗi mang tính chất vùng mà HS Kinh
cũng th ờng mắc nh : s/x, d/r/gi, ch/trHSDT còn bị lẫn khi
phát âm do ảnh h ởng từ tiếng mẹ, chẳng hạn: âm v-b (dân
tộc M ờng), r-l (dân tộc Tày)
b. Phát âm sai về vần:
Một số dân tộc nhóm Tày-Thái th ờng khó phát âm các
nguyên âm đôi và biến chúng thành các nguyên âm đơn.
Ví dụ: uô->u hoặc ô; ơ-> hoặc ơ; iê-> i hoặc ê
4. Một số lỗi phát âm của HSDT th ơng mắc
(tiếp theo)
Ví dụ: con chuồn -> con chồn; con l ơn -> con l n
HS Hmông th ờng khó khăn khi phát âm các âm tiết kết
thúc bằng các âm tắc vô thanh. Đây là lỗi phát âm phổ biến
của HSDT Hmông.
c. Phát âm sai về thanh điệu:
- Tiếng Việt có 6 thanh điệu đều có thể tham gia vào cấu tạo
từ và tạo nghĩa cho từ. Trong khi đó có nhiều dân tộc không
có thanh điệu. Có một số ngôn ngữ có thanh điệu nh ng số l
ợng và tính chất các thanh không hoàn toàn t ơng ứng các
thanh trong TV (tiếng Thái, tiếng Hmông)
4. Một số lỗi phát âm của HSDT th ơng mắc
(tiếp theo)
- Hiện t ợng phát âm không đúng các thanh điệu tiếng Việt
cũng khá phổ biến ở HS các DTTS.
Ví dụ: HS dân tộc Thái th ờng khó phát âm thanh ngã và th
ờng chuyển sang thanh sắc hoặc nặng (đi học -> đi hóc,
niềng niễng -> niềng niếng, quẫy n ớc -> quấy n ớc).
5. Một số ph ơng pháp sửa lỗi phát âm cho
HSDT (tiếp theo)
a. Ph ơng pháp luyện tập theo mẫu:
- Việc luyện phát âm và sửa lỗi phát âm cho HSDT chủ yếu
diễn ra trong môi tr ờng lớp học do GV chủ động thực hiện.
- Đây là PP cơ bản để sửa lỗi cho HS. Ph ơng pháp này có
nhiều ph ơng tiện nh ng với điều kiện miền núi thì giọng
phát âm của GV vẫn là ph ơng tiện chủ yếu.
Quy trình:
+ Giáo viên chỉ ra chỗ sai trong phát âm của HS. Có thể so
sánh với cách phát âm đúng.
5. Một số ph ơng pháp sửa lỗi phát âm cho
HSDT (tiếp theo)
+ Giáo viên phát âm mẫu thật chuẩn xác, thật chậm, thật
rõ (có thể phát âm tới 2-3 lần) để HS theo dõi. Giáo viên
phải chú ý phát âm chuẩn, không để tiếng địa ph ơng ảnh h
ởng tới giọng phát âm mẫu của mình.
+ H ớng dẫn HS cách phát âm, vị trí các bộ phận của cơ
quan phát âm. Ví dụ: điểm đặt l ỡi, độ mở của miệng khi
bắt đầu và khi kết thúc.
+ Cho HS phát âm nhiều lần theo sự h ớng dẫn của giáo
viên. Chú ý luyện cho từng em. Trong quá trình phát âm
các em sẽ tự điều chỉnh theo mẫu.
b. Ph ơng pháp phân tích cách phát âm
- Giáo viên chỉ ra nguyên nhân phát âm sai của HS bằng
cách chỉ ra cách sử dụng các bộ phận phát âm không đúng
của các em. Sau đó GV h ớng dẫn HS phát âm lại theo cách
sử dụng các bộ phận phát âm đúng. Giáo viên phát âm
chậm để HS quan sát cách phát âm của GV hoặc sử dụng
hình vẽ các bộ phận phát âm để HS quan sát.
- Với HSDT, đặc biệt những vùng trẻ biết ít tiếng Việt, khi
sử dụng PP này, GV phải mô tả thật ngắn gọn, dễ hiểu, kết
hợp mô tả bằng động tác là chủ yếu, tránh dùng những
thuật ngữ, những từ khó hiểu với HS.
b. Ph ơng pháp phân tích cách phát âm (tiếp theo)
- Phân tích các thành phần và phân tích âm vị mắc lỗi để
HS nhận diện.
Ví dụ: tiếng buôn:
+ Phụ âm đầu: b
+ Vần: uôn
+ Thanh điệu: thanh ngang
-> âm vị HSDT Thái hay sai là nguyên âm đôi uô -> HS
th ờng phát âm thành ô (nguồn->ngồn).
- Đ a vào trong ngữ cảnh để khu biệt nét nghĩa cho HS có ý
thức phân biệt âm đúng âm sai.
Ví dụ: + Phụ âm đầu: tr - ch trong tranh (bức tranh)
b. Ph ơng pháp phân tích cách phát âm (tiếp theo)
ch trong chanh (quả chanh); chân (bàn chân) và trân (trân
trọng).
+ Vần: an ang: an trong than (than đá, than thở) và ang
trong thang (cái thang)
-> Khi vận dụng vào chữa các lỗi phát âm cụ thể, GV cần
lựa chọn hoặc kết hợp linh hoạt các ph ơng pháp để có thể
đạt hiệu quả cao.
c. Ph ơng pháp trò chơi học tập:
Trong phân môn Học vần, GV có thể tổ chức các trò chơi về
phát âm để chữa lỗi cho HS. Tuy nhiên GV cần linh hoạt,
sáng tạo và phải thực sự có tâm huyết, nhiệt tình và năng
lực.
V. Dạy phát triển lời nói trong bài học âm, vần
1. Một số yêu cầu về phát triển lời nói đối với HSDT trong
việc học tiếng Việt ở lớp 1
- Giáo viên cần giúp HS hiểu và sử dụng một số lệnh đơn
giản th ờng sử dụng trong giờ học nói chung và trong quá
trình tập nói TV nói riêng (ví dụ: Hãy nói theo cô/Hãy trả
lời).
- Giáo viên giúucHS nắm đ ợc những từ ngữ cần thiết (hiểu
nghĩa, phát âm đúng) và một số mẫu câu thông dụng (kể,
hỏi, trả lời) để sử dụng trong các tình huống nói năng
phù hợp với quan hệ thầy, cô, bạn bè.