Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thủ tục phát hiện sai sót và gian lận trọng yếu trong quy trình kiểm toán doanh thu áp dụng tại công ty kiểm toán d& t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.17 KB, 52 trang )

LễỉI Mễ ẹAU
Vi t cỏch l mt b phn cu thnh ca h cụng c qun lý kinh t, kim toỏn
ngy cng tr nờn ht sc quan trng v cn thit khụng ch i vi cỏc c quan qun
lý chc nng ca nh nc, m cũn i vi cỏc nh qun lý doanh nghip, cỏc nh u
t. Nhng thụng tin do kim toỏn cung cp s l nhng cn c ỏng tin cy giỳp cho
Nh Nc nhỡn nhn, ỏnh giỏ, x lý ỳng n cỏc vn kinh t ny sinh, ng thi
lm c s cho cỏc nh u t, cỏc nh qun lý khi a ra quyt nh kinh doanh mi.
Bi vỡ cỏc nh u t v cỏc i tng bờn ngoi doanh nghip h rt cn cú nhng
thụng tin ỏng tin cy, nhng li gp rt nhiu khú khn trong vic tip cn trc tip
thụng tin ti chớnh ca doanh nghip do ú m cỏc bỏo cỏc ti chớnh ó c kim toỏn
s giỳp cỏc nh u t yờn tõm hn khi u t. Thụng qua vic thc hin cỏc chc
nng, nghip v ca mỡnh, kim toỏn viờn cũn giỳp cho cỏc doanh nghip, cỏc t chc
kinh t bit c v khc phc nhng sai sút, vi phm trong qun lý v trong vic chp
hnh chớnh sỏch, lut l kinh t ca Nh Nc.
Thờm vo ú l s kin ni bt trong nhng nm gn õy, Vit Nam gia nhp
WTO, nn kinh t nc ta hin nay ang cú nhng bc bin chuyn mi, v ngnh
kim toỏn Vit Nam cng ang bc vo giai on phỏt trin vt bc vi nhiu khú
khn v c hi mi. Do vy di tỡnh hỡnh nh hin nay, s cnh tranh gia cỏc doanh
nghip trong nc vi cỏc doanh nghip nc ngoi ang u t vo Vit Nam ngy
cng tr nờn khc lit hn. Vỡ th cỏc doanh nghip s cú xu hng gian ln trờn bỏo
cỏo ti chớnh nhm phc v cho nhng mc ớch ca cỏ nhõn doanh nghip v lm tn
hi n li ớch ca cng ng.
Chớnh nhng yu t trờn khin cho kim toỏn tr thnh mt cụng vic khụng
kộm phn quan trng v bt buc i vi nhng cụng ty mun niờm yt trờn th trng
chng khoỏn.
V khi mun cú mt kt qa sỏng sa trờn Bỏo cỏo ti chớnh m nhiu khi thc
cht khụng cú c nh th thỡ cỏc cụng ty thng khai khng cỏi li nhun lm
p Bỏo cỏo ti chớnh, m yu t li nhun ph thuc vo doanh thu v chi phớ. Bng
vic sỏng to trong k toỏn, Cỏc cụng ty cú th lm cho cỏc Bỏo cỏo ti chớnh sai
lch mt cỏch trng yu m thng thy nht vn l khai tng doanh thu v ti sn,
khai gim chi phớ v cụng n hoc a ra nhng thụng tin thiu trung thc v khụng


y V khi ú cụng ty s nõng cao c lũng tin trong khỏch hng, c ụng v
trờn th trng cụng ty s cú mt v trớ vụ cựng sỏng sa.
T thc trng trờn, em mun tỡm hiu Th tc phỏt hin gian ln v sai sút
trng yu trong qui trỡnh kim toỏn khon mc doanh thu sau ny cú th ng
dng gúp phn lm trong sch hn cỏc Bỏo cỏo ti chớnh nh hin nay.
Trang 1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
TRỌNG YẾU TRONG KHOẢN MỤC DOANH THU
VÀ THỦ TỤC ĐỂ PHÁT HIỆN CHÚNG TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Một số vấn đề cơ bản về gian lận và sai sót trong khoản mục doanh thu
1.1.1 Khái qt về doanh thu
1.1.1.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục doanh thu
• Khái niệm
“Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
(Trích: điều 03, VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”)
• Nội dung
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị hàng hố, dịch vụ của
doanh nghiệp đã bán hay cung cấp trong kỳ. Đối với doanh nghiệp là đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, doanh thu này khơng bao gồm thuế
giá trị gia tăng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: là khỏan giảm trừ cho người mua do hàng hố kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn.
 Doanh thu thuần là doanh thu được xác định sau khi doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh
thu thực hiện trong kỳ (nếu có). Đối với doanh nghiệp chịu thuế giá trị gia tăng theo
Trang 2
phương pháp trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào doanh thu bán hàng
nhưng sau đó được đưa vào trong các khoản giảm trừ để loại khỏi doanh thu thuần.
• Đặc điểm
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu trên
báo cáo tài chính vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh thu là đối tượng của nhiều sai
phạm dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu.
 Doanh thu và có quan hệ mật thiết với lợi nhuận mà lợi nhuận là chỉ tiêu
quan trọng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, nó ảnh hưởng lớn đến các mối
quan hệ kinh tế phát sinh trong tương lai.
 Doanh thu trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích nên
có khả năng bị thổi phồng cao hoặc hạ thấp hơn so với thực tế.
 Tại Việt Nam, doanh thu có quan hệ chặt chẽ, gắn liền với việc tính thuế giá
trị gia tăng đầu ra, là nguồn tạo ra lợi nhuận để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với Nhà nước, nên có khả năng doanh thu bị khai thấp hơn so với thực tế để tránh
thuế.
 Doanh thu là một khoản mục quan trọng và chủ yếu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của
doanh nghiệp.
 Ngoài ra, khoản mục doanh thu còn có một đặc điểm nổi bật là có mối quan
hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán (ví dụ như: khoản
mục tiền, khoản mục nợ phải thu ) Vì thế, doanh thu là một khoản mục khá nhảy
cảm trong hệ thống Báo cáo tài chính của một doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu

• Nguyên tắc ghi nhận
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Trang 3
 Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các khoản doanh thu.
 Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế.
• Điều kiện ghi nhận
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 4 điều
kiện:

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có nghĩa là khi không
thể xác định được một cách chắc chắn thì doanh thu sẽ được ghi nhận
tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.2 Gian lận và sai sót trong khoản mục doanh thu
1.1.2.1 Khái quát về gian lận và sai sót
• Khái niệm
Trang 4
 Gian lận: Là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do
một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên
thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện
dưới các dạng tổng quát sau:
 Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến Báo cáo tài chính.
 Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch Báo cáo tài chính.
 Biển thủ tài sản.
 Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế
làm sai lệch Báo cáo tài chính.
 Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật.
 Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ
kế toán, chính sách tài chính.
 Cố ý tính toán sai về số học.
 Sai sót: Là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
 Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.
 Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.
 Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý.

( Trích: điều 04,05 chuẩn mực VSA 240 “Gian lận và sai sót”)
• Phân biệt gian lận và sai sót
 Giống nhau: đều làm sai lệch thông tin, phản ánh sai thực tế. Dù sai phạm
có thể là khác nhau nhưng trách nhiệm đều liên đới đến nhà quản lý.
 Khác nhau
 Về ý thức: gian lận là hành vi có chủ ý, có tính toán để biến các thông
tin không có lợi cho doanh nghiệp thành có lợi để nhằm đạt được mục
đích vụ lợi, còn sai sót thì không có.
 Mức độ tinh vi: gian lận được tính toán kĩ lưỡng, được che dấu sau khi
thực hiện, rất khó phát hiện, nhất là gian lận gắn với người quản lý cấp
cao. Còn sai sót thì không tinh vi và dễ bị phát hiện.
Trang 5
 Mức độ nghiêm trọng: gian lận bao giờ cũng là trọng yếu trong khi sai
sót lặp lại nhiều lần, quy mô lớn mới được coi là trọng yếu.
• Nguyên nhân dẫn đến gian lận và sai sót
Theo ISA 240 “THE AUDITOR’S RESPONSIBILITY TO CONSIDER FRAUD IN
AN AUDIT OF FINANCIAL STATEMENTS” thì nguyên nhân dẫn đến gian lận và sai
sót là: Opportunities (Cơ hội), Incentives/Pressures (Động cơ và áp lực), Attitude/
Rationalizations (Cá tính/Thái độ).
Cụ thể thì các nguyên nhân dẫn đến gian lận và sai sót
 Gian lận: sự xúi giục, thời cơ, tính liêm khiết.
 Sai sót: trình độ chuyên môn, tâm lý, do lối sống.
 Điều kiện để gian lận và sai sót phát triển: quản lý bằng quyền lực không tin
tưởng cấp dưới, đánh giá kết quả thực hiện dựa trên phương tiện ngắn hạn, do lợi
nhuận là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá sự thành công của nhân viên.
• Những sự kiện làm tăng khả năng gian lận và sai sót
 Những vấn đề liên quan tới tính chính trực và năng lực của Ban giám đốc:
Đó là những vần đề liên quan tới cơ cấu tổ chức và việc quản lý quyền lực cũng như
năng lực của ban lãnh đạo, những yếu kém của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ và sự thay đổi nhân sự trong bộ máy (đặc biệt là bộ máy kế toán - nhân

viên kế toán cũng như kế toán trưởng).
 Các sức ép bất thường từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp: Các sức
ép liên quan tới những khó khăn chung của ngành nghề kinh doanh và những khó
khăn của bản thân doanh nghiệp.
 Các sức ép từ bên ngoài như sự cạnh tranh giữa các công ty cùng
ngành với doanh nghiệp, từ những nhà đầu tư về mặt tài chính.
 Sức ép lợi nhuận cũng như sức ép về khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, sức ép đối với nhân viên kế toán phải hoàn tất báo cáo
trong một thời gian ngắn.
 Các sự kiện và nghiệp vụ không bình thường: Các nghiệp vụ đột xuất xảy ra
vào cuối niên độ hoặc các nghiệp vụ có phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
 Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp
 Tài liệu kế toán không đầy đủ hoặc không được cung cấp kịp thời.
Trang 6
 Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứ
ba, mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán, không giải thích được
sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
 Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến những tình huống và sự
kiện nêu trên
 Không lấy được thông tin từ máy vi tính.
 Có những thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài
liệu, không được phê duyệt và không được kiểm tra.
 Thông tin, tài liệu in từ máy tính không phù hợp với báo cáo tài chính
và có sự thay đổi từ mỗi lần in.
• Đối tượng gian lận
 Khoản mục tiền, nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán.
 Khoản mục Lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Khoản mục Hàng tồn kho, Giá vốn hàng bán trên Bảng cân đối và Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.

 Các khoản mục khác có liên quan như: thuế TNDN, thuế GTGT đầu ra…
1.1.2.2 Trọng yếu và mối quan hệ với gian lận và sai sót
• Khái niệm trọng yếu
“ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số
liệu kế toán) trong Báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính
xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt
chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải
xem xét cả trên phương diện định lượng lẫn định tính.”
( Trích chuẩn mực VSA 320 “ Trọng yếu” )
• Xác định mức trọng yếu
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là để kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận xem Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sớ chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
Trang 7
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Việc xác định mức trọng yếu
là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của Kiểm toán viên.
• Mối quan hệ với gian lận và sai sót
 Gian lận: Gian lận bao giờ cũng được coi là trọng yếu dù quy mô có như thế
nào.
 Sai sót:
 Khi lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên phải xác định mức trọng
yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót
trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được
coi là trọng yếu, Kiểm toán viên còn phải xem xét cả hai mặt định lượng
và định tính của sai sót.
 Kiểm toán viên cần xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ
nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, như:

một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai
sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào cuối
mỗi tháng.
 Kiểm toán viên cần xem xét tính trọng yếu trên cả phương diện mức độ
sai sót tổng thể của Báo cáo tài chính trong mối quan hệ với mức độ sai
sót chi tiết của số dư các tài khoản, của các giao dịch và các thông tin
trình bày trên Báo cáo tài chính.
 Nói chung thì Kiểm toán viên cần phải xác định tính trọng yếu khi:
 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
 Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa gian lận và sai sót trọng yếu với rủi ro kiểm toán
• Khái niệm và phân loại rủi ro kiểm toán
 Khái niệm
 “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ
phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện”.
(Trích điều 07 VSA 400 “Đánh giá rủi ro” )
 Như vậy rủi ro kiểm toán xảy ra khi Báo cáo tài chính còn chứa đựng
những sai lệch trọng yếu nhưng Kiểm toán viên lại nhận xét chúng được
Trang 8
trình bày trung thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ các sai lệch tiềm
ẩn trong Báo cáo tài chính vượt qua hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị và không bị các thử nghiệm cơ bản của Kiểm toán viên phát hiện.
 “Đánh giá rủi ro kiểm toán: là việc Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro
kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện
kiểm toán”.
(Trích điều 08 VSA 400 “Đánh giá rủi ro” )

 Kiểm toán viên chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, những kiến thức, hiểu
biết của mình về khách hàng, và dựa trên xét đoán chuyên môn của
mình để đánh giá rủi ro.
 Phân loại
 Rủi ro tiềm tàng: là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng
yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống
kiểm soát nội bộ.
 Rủi ro kiểm soát: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết
hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
 Rủi ro phát hiện: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
không phát hiện được.
• Mối quan hệ đến gian lận và sai sót trọng yếu
 Khi lập kế hoạch cũng như khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên phải
đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính và phải trao đổi với Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty về
mọi gian lận hoặc sai sót quan trọng phát hiện được.
 Trên cơ sở việc đánh giá rủi ro, Kiểm toán viên phải thiết lập các thủ tục
kiểm toán thích hợp, và xác lập một mức trọng yếu cho các gian lận và sai sót có thể
xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính nhằm đảm bảo những gian lận
và sai sót đó đều được phát hiện.
Trang 9
 Giữa mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với
nhau. Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Vì thế,
Kiểm toán viên cần phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, phạm
vi và lịch trình của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp. Khi rủi ro được đánh

giá cao, thì mức trọng yếu chấp nhận phải ở mức thấp, do đó Kiểm toán viên sẽ phải
tăng các thử nghiệm cơ bản và ngược lại.
 Tuy nhiên trong thực tế, rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu
do gian lận thường cao hơn rủi ro không phát hiện hết các sai phạm trọng yếu do sai
sót, vì gian lận thường đi kèm với hành vi cố ý che dấu gian lận.
 Vì thế, đòi hỏi trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải có thái độ
hoài nghi mang tính nghề nghiệp, phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình
huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính.
1.1.2.4 Những gian lận và sai sót phổ biến trong khoản mục doanh thu
 Doanh nghiệp chưa xác định được chắc chắn là hàng đã tiêu thụ như không
có phiếu xuất kho hoặc phiếu giao hàng…nhưng lại ghi nhận doanh thu và nợ phải
thu.
 Kế toán bỏ sót ghi nhận doanh thu và nợ phải thu vào sổ sách khi đã có các
chứng từ chứng minh hàng đã được tiêu thụ.
 Việc lập hoá đơn sai do ghi nhận sai số tiền hoặc ghi nhầm tỷ giá hối đoái
hoặc lập hoá đơn sai do tính toán sai do sử dụng đơn giá không đúng với bảng giá đã
được lập hoặc không lập bảng giá để làm cơ sở tính tiền trên hoá đơn.
 Kế toán ghi nhận doanh thu không đúng niên độ, thường là vào những ngày
cuối niên độ: có những doanh thu phát sinh vào cuối niên độ nhưng ghi vào niên độ
tiếp theo và ngựơc lại, hạch toán những doanh thu phát sinh trong niên độ mới mà
ghi nhận vào niên độ đang được kiểm toán.
 Các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu phát sinh trong niên độ không được ghi
nhận trong khi thực tế có phát sinh. Ví dụ như nghiệp vụ hàng bán bị trả lại: có biên
bản trả lại hàng cùng với hoá đơn trả hàng của khách hàng nhưng kế toán không hạch
toán.
 Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán bị tính toán sai do nhầm
tỷ giá hoặc trong quá trình tính bị bỏ sót một khoản doanh thu.
 Cũng như nghiệp vụ ghi nhận doanh thu thì nghiệp vụ ghi nhận các khoản
giảm trừ doanh thu cũng không được ghi nhận đúng niên độ.
1.2 Mục tiêu kiểm toán và các thủ tục để phát hiện gian lận và sai sót trong khoản

mục doanh thu
Trang 10
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
 Phát sinh: Kiểm toán viên cần phải thu thập các bằng chứng để chứng minh
rằng các khoản doanh thu mà đơn vị khai báo có thực sự phát sinh trong thực tế và
thuộc về đơn vị hay không.
 Đầy đủ: Kiểm toán viên cần phải thu thập các bằng chứng để chứng minh
rằng đơn vị đã khai báo trên Báo cáo tài chính tất cả các khoản doanh thu phát sinh
trong kỳ.
 Đánh giá: Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để chứng minh rằng
các khoản doanh thu đã được phản ánh đúng số tiền, không sai sót, và phải phản ánh
đúng số tiền khi tính tỷ giá chuyển đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt nam phát sinh tại
thời điểm đó.
 Ghi chép chính xác: Kiểm toán viên cần phải thu thập các bằng chứng để
chứng minh rằng các khoản doanh thu đã được ghi chép đúng thời kỳ, đúng tài
khoản, được tính toán, cộng dồn chính xác, số liệu trên Báo cáo tài chính khớp với số
liệu trong sổ cái và sổ chi tiết.
 Trình bày và công bố: Kiểm toán viên cần phải chứng minh rằng các khoản
doanh thu đã được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ Báo cáo tài chính, phù hợp
với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
1.2.2 Các thủ tục phát hiện gian lận và sai sót trong khoản mục doanh thu
Quá trình thực hiện thủ tục phát hiện gian lận và sai sót được thực hiện theo sơ đồ:
1.2.2.1 Dấu hiệu nhận biết gian lận và sai sót trong khoản mục doanh thu
Trang 11
 Doanh nghiệp có khả năng không còn hoạt động liên tục trong tương lai.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém: không có kế toán trưởng hoặc kế toán
trưởng là người thuê ngoài.
 Quy trình ghi nhận doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu không rõ ràng,
chặt chẽ, còn một số điểm nghi vấn.
 Doanh nghiệp có số tiền lỗ lớn trong năm trước nhưng sang đến năm kiểm

toán thì số tiền lãi nhiều hơn trước 2, 3 lần.
 Doanh nghiệp sử dụng 2 chương trình phần mềm khác nhau trong kì.
 Trong năm phát hiện một số khách hàng mới, không ghi rõ địa chỉ.
1.2.2.2 Thủ tục kiểm toán
• Thử nghiệm kiểm soát
Là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong
thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Để tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, trước hết ta cần tìm hiểu về kiểm soát
nội bộ, sau đó sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm có nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay và nghiệp vụ
bán chịu.
 Nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay
 Kiểm soát nội bộ
Đối với doanh nghiệp nhỏ, Kiểm toán viên thừơng soạn bảng tường thuật quy
trình bán hàng thu tiền ngay, còn đối với doanh nghiệp lớn thì thường sử dụng lưu đồ
để mô tả quy trình này. Thông tường, Kiểm toán viên sẽ phỏng vấn, quan sát hoặc sử
dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Kiểm toán viên chỉ đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu
nào đó là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được
thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở để Kiểm toán viên giới hạn phạm vi của
các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan.
Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có
khả năng giảm được trong thực tế, Kiểm toán viên sẽ không thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức thích hợp.
 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trang 12
• Thử nghiệm 1
Mụ c tiêu
Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều phải có sự phê chuẩn của cấp

trên (mục tiêu phát sinh)
Doanh thu bán hàng được ghi nhận là kết quả của giao dịch với khách
hàng có thật của doanh nghiệp ( mục tiêu phát sinh).
Cách thự c hi ệ n
Kiểm toán viên cần chọn mẫu những phiếu thu hoặc những chứng từ
có giá trị khác, kiểm tra chữ kí của khách hàng và thủ quỹ để xác nhận các
chứng từ là hợp lệ.
Chọn mẫu kiểm tra tính hợp lý của các hoá đơn bán hàng tương ứng
với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho và phiếu thu, các chứng
từ có giá trị khác.
• Thử nghiệm 2
Mụ c tiêu
Phát hiện những trường hợp hàng gửi đi nhưng không được lập hoá đơn
(mục tiêu phát sinh).
Cách thực hi ệ n
Chọn mẫu các phiếu giao hàng và đối chiếu với hoá đơn có liên quan.
Kiểm tra tính liên tục của các phiếu giao hàng và các hoá đơn.
• Thử nghiệm 3
Mụ c tiêu
Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng lên
sổ sách kế toán (mục tiêu ghi chép chính xác).
Cách thự c hi ệ n
Trong nhật ký chung, Kiểm toán viên chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng
thu tiền ngay và sẽ từ hoá đơn kiểm tra đến nhật ký chung hay nhật ký thu
tiền và nhật ký bán hàng, đối chiếu số tổng cộng giữa hai nhật ký này về
nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, Kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho từng có sở dẫn liệu nhằm nhận diện các điểm yếu và điểm mạnh của hệ
thống kiểm soát nội bộ để điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp.

Nếu Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát thấp thì các thử nghiệm cơ bản sẽ
hạn chế ở mức thích hợp. Nếu đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát là trung bình thì có thể
Trang 13
áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một vài thủ tục khác nhằm phát hiện gian lận.
Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa thì cần phải mở rộng phạm vi thực
hiện thử nghiệm chi tiết hơn.
 Nghiệp vụ bán chịu
 Kiểm soát nội bộ
Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của nghiệp vụ bán chịu, trước hết ta cần tìm
hiểu về việc tổ chức bán hàng tức là từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức
thanh toán, vận chuyển, lập hoá đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu cho đến khi được
khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Tiếp đến Kiểm toán viên có thể lập bảng câu hỏi
về kiểm soát nội bộ cho quy trình bán chịu hàng hoá.
Để đảm bảo quy trình bán chịu có thực hiện đúng như Kiểm toán viên đã phỏng
vấn doanh nghiệp hay không, Kiểm toán viên cần thực hiện thêm phép thử Walk-
through để kiểm tra bằng cách theo dõi một vài nghiệp vụ thông qua mỗi bước trong
chu trình bán chịu. Cụ thể là chọn một vài nghiệp vụ và lần theo từng bước thực hiện
xem có diễn ra phù hợp với mô tả hay không.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá sơ
bộ về rủi ro kiểm soát. Nếu như đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, Kiểm
toán viên phải chứng minh bằng các thử nghiệm kiểm soát.
 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
• Thử nghiệm 1
Mục tiêu
Các hoá đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thật sự xảy ra
và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng các quy định nội bộ của
doanh nghiệp (phát sinh và đầy đủ).
Các nghiệp vụ bán chịu và chính sách hưởng chiết khấu đều được xét
duyệt bởi người có thẩm quyền ( mục tiêu phát sinh).

Các hoá đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi
gửi đi được thực hiên một cách hữu hiệu (mục tiêu chính xác).
Việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách
(mục tiêu ghi chép chính xác).
Cách thực hiện
Chọn mẫu các hoá đơn phát hàng trong kì, đối chiếu với các đơn đặt
hàng, lệnh bán hàng, phiếu giao hàng, số lượng, đơn giá, chữ kí…
Trang 14
Chọn mẫu các hoá đơn rồi lần theo hoá đơn tìm đến các hợp đồng và
chính sách bán chịu của doanh nghiệp để xem xét việc xét duyệt có được
tuân thủ hay không.
Chọn mẫu hoá đơn, xem xét số tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng
từng hoá đơn, so sánh giá trên hoá đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời
điểm.
Lần theo các hoá đơn đã xem xét, Kiểm toán viên sẽ kiểm tra việc ghi
chép chúng trên sổ sách kế toán.
• Thử nghiệm 2
Mục tiêu
Phát hiện các nghiệp vụ hàng đã được gửi đi nhưng không lập hoá đơn
(mục tiêu đầy đủ).
Cách thực hiện
Chọn mẫu các phiếu giao hàng đã lập, đối chiếu với hoá đơn có liên
quan. Cần đặc biệt lưu ý đến số thứ tự của các đơn đặt hàng, phiếu giao
hàng và hoá đơn bán hàng.
• Thử nghiệm 3
Mục tiêu
Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng
(mục tiêu phát sinh).
Cách thực hiện:
Chọn mẫu các chứng từ liên quan đến hàng bán bị trả lại hay giảm giá

hàng bán do hàng bị hư hỏng, kiểm tra chữ kí của cấp có thẩm quyền về quy
trình này. Đồng thời, cần đối chiếu giữa quy trình thực tế với quy định của
doanh nghiệp.
Mặt khác, cần kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật kí, chuyển
vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và tài khoản Nợ
phải thu khách hàng có liên quan.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiểt kế lại các thử nghiệm cơ bản:
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, Kiểm toán viên sẽ đánh giá mức rủi
ro cho mỗi cơ sở dẫn liệu có liên quan đến nghiệp vụ bán chịu. Khi đánh giá, kiểm
toán viên cần nhận diện những yếu kém của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử
nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm bớt các thử nghiệm cơ bản.
• Thử nghiệm cơ bản
Là thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong
báo cáo tài chính. Nó bao gồm: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Trang 15
 Thủ tục phân tích: là kỹ thuật kiểm toán sử dụng phương pháp so sánh, các
tỷ suất, các loại chỉ số tài chính để phát hiện những trường hợp bất thường xảy ra.
Một số thủ tục phân tích thường được sử dụng:
 Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc…
và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thường.
 So sánh doanh thu của kì này với kì trước theo từng tháng. Các biến
động bất thường cần được giải thích nguyên nhân.
 Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so
sánh với năm trước. Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng.
 Thử nghiệm chi tiết
 Thử nghiệm 1: Kiểm tra thực sự phát sinh của doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã được ghi chép.
Mục tiêu
Phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra
nhưng được hạch toán trong kì.

Cách thực hiện
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, các chứng từ gốc chứng minh
nghiệp vụ phát sinh rất đa dạng nên tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và sự
hiểu biết của kiểm toán viên về kiểm soát nội bộ mà thực hiện thủ tục kiểm
toán phù hợp.
Đối với doanh thu bán hàng, kiểm toán viên sẽ:
• Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật
kí bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như đơn đặt hàng,
phiếu giao hàng, hoá đơn, phiếu xuất kho…
• Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền.
Đồng thời tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có đúng như quy
trình đã mô tả không.
 Thử nghiệm 2: Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dich vụ phát sinh trong kì.
Mục tiêu
Phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
nhưng không được hạch toán.
Cách thực hiện
Kiểm toán viên xuất phát từ những chứng từ gốc như phiếu giao hàng,
phiếu xuất kho, hoặc thẻ kho đối chiếu với sổ nhật kí bán hàng, xem xét
Trang 16
nghiệp vụ chưa ghi nhận. Kiểm tra kết chuyển lên sổ cái tổng hợp, bảo đảm
sự phù hợp giữa sổ chi tiết với sổ cái doanh thu.
 Thử nghiệm 3: Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu.
Mục tiêu
Đảm bảo tính chính xác số tiền được ghi nhận trên doanh thu.
Cách thực hiện
Tuỳ theo từng lĩnh vực kinh doanh mà doanh thu được ghi nhận theo
quy định riêng của chuẩn mực và chế độ kế toán.
Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường thì

doanh thu được ghi nhận theo số tiền trên hoá đơn. Do đó, Kiểm toán viên
cần:
• So sánh với phiếu giao hàng, phiếu xuất kho để biết thêm về
chủng loại và số lượng trên hoá đơn. Sau đó, đối chiếu với bảng
giá, kiểm tra tính toán trên hoá đơn, nếu có trường hợp bán bằng
ngoại tệ thì phải xét đến tỷ giá quy đổi ra tiền Việt Nam.
• Xem xét đến các khoản hưởng chiết khấu, giảm giá có phù hợp
với chính sách của doanh nghiệp hay không
Đối với các hoạt động bán hàng trả chậm, trao đổi tài sản không tương
tự, cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ, Kiểm toán viên cần phỏng
vấn doanh nghiệp về phương pháp kế toán sử dụng trước, có phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán không. Sau đó Kiểm toán viên sẽ kiểm tra các
dữ liệu sử dụng và việc tính toán chính xác của doanh nghiệp.
 Thử nghiệm 4: Kiểm tra việc phân loại doanh thu.
Mục tiêu
Phát hiện những trường hợp không phân loại đúng doanh thu dẫn đến
ghi chép và trình bày sai doanh thu.
Cách thực hiện
Tìm hiểu các loại hoạt động tạo ra doanh thu như:
• Doanh thu bán chịu và doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
• Doanh thu bán hàng với doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
tài chính
• Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau, có
thuế suất khác nhau, hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu
chịu thuế
Xem xét chứng từ của một số nghiệp vụ tạo thu nhập, lần đến các bút
toán ghi nhận nghiệp vụ để xác định tính đúng đắn trong việc phân loại
doanh thu.
Trang 17
 Thử nghiệm 5: Kiểm tra việc khoá sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và

cung cấp dịch vụ.
Mục tiêu
Đảm bảo doanh thu được ghi nhận đúng niên độ.
Cách thực hiện
Kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ doanh thu của một số ngày
trứơc và sau thời điểm khoá sổ để kiểm tra hoá đơn và các chứng từ có liên
quan. So sánh giữa ngày ghi trên phiếu giao hàng với hoá đơn, nhật ký bán
hàng và các sổ chi tiết.
Doanh thu cũng có thể bị ghi tăng giả tạo bằng cách ghi nhận trước một
khoản nào đó cho niên độ này, sang đầu niên độ sau ghi giảm khoản này
dưới hình thức hàng bán bị trả lại. Kiểm toán viên sẽ tập trung vào các
nghiệp vụ trả lại hàng sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến số hàng
niên độ trước, và các tài liệu xác nhận công nợ phải thu khách hàng.
 Thử nghiệm 6: Kiểm tra việc ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu
đúng kì.
Mục tiêu
Đảm bảo các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại được ghi nhận đúng kì.
Cách thực hiện
Dựa trên chính sách đối với hàng bán bị trả lại, Kiểm toán viên chọn
các nghiệp vụ trả hàng vào những ngày đầu của niên độ sau, kiểm tra về sự
phê chuẩn, sự phù hợp giữa ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi sổ kế
toán, phát hiện trường hợp doanh nghiệp cố ý bỏ sót khoản doanh thu hàng
bán bị trả lại của kì kiểm toán.
Trang 18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
D&T
2.1 Khái qt về Cơng ty
2.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty : Công ty TNHH kiểm tốn D&T

Tên giao dòch : D&T Auditing and Consulting Company
Tên viết tắt : D&T Co., Ltd
Mã số thuế :
Trụ sở chính : 20 Le Lai, P13, Q1, Tp.HCM
Điện thoại : (84-8)
Fax : (84-8)
Hình thức sở hữu : Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Lónh vực kinh doanh : Cung cấp dòch vụ kiểm Toán và tư vấn
Đại diện pháp luật :
 D&T là tên giao dịch của Cơng ty TNHH Kiểm tốn D&T; hoạt động trong lĩnh
vực chun mơn kế tốn, kiểm tốn và thẩm định giá; chun cung cấp các dịch vụ
chun nghiệp về kiểm tốn, tư vấn thuế, xác định giá trị doanh nghiệp, tài chính doanh
nghiệp và đầu tư.
 D&T đã và đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành nghề kế tốn,
kiểm tốn tại Việt Nam. Khách hàng của D&T bao gồm các doanh nghiệp nhà nước,
các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề
kinh doanh khác nhau; các văn phòng đại diện nước ngồi; các doanh nghiệp và dự án có
vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
 Với tơn chỉ “Khách hàng là thượng đế”, D&T cam kết cung cấp những dịch vụ
chun nghiệp chất lượng; mang lại lợi ích cụ thể và hiệu quả thật sự; đóng góp và hỗ trợ
thiết thực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Q khách hàng; đồng thời phù hợp với
các quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2 Q trình hình thành và phát triển
 Cơng ty TNHH Kiểm Tốn D&T được thành lập vào ngày 20 tháng 11 năm
2003. Mặc dù khoảng thời gian hoạt động từ khi thành lập cho đến nay tương đối ngắn
nhưng với sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc cùng đội ngũ nhân viên có nhiều năng lực,
Trang 19
kinh nghiệm, Công ty đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, mở rộng các loại hình dịch
vụ cũng như nâng cao chất lượng hoạt động, uy tín của công ty đối với khách hàng.
 Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102049140

ngày 12 tháng 4 năm 2007 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.HCM cấp.
 Được chuyển đổi theo Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004 của
Chính phủ về việc: Quy định thành lập các công ty kiểm toán độc lập và thông tư số
60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và
điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán.
 Ngoài ra công ty còn hoạt động dưới sự quản lý của Bộ Tài chính Việt Nam
theo:
 Công văn số 127/VACPA ngày 22/11/2006 của hội Kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam về việc:Công khai danh sách các công ty Kiểm toán đủ điều
kiện thực hiện kiểm toán năm 2006 và 2007.
 Quyết định số 704/QĐ-UBCK ngày 18/12/2007 của Bộ tài chính về việc:
Chấp thuận tổ chức Kiểm toán độc lập được kiểm toán cho các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
 Như vậy Công ty Kiểm toán D&T với chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ
Kiểm toán, tư vấn thuế - tư vấn tài chính. Từ khi thành lập cho tới nay,công ty đã có
nhiều bước phát triển nhằm mở rộng loại hình dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng hoạt
động và uy tín đối với khách hàng. Ban đầu chủ yếu cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với
các đơn vị hành chính sự nghiệp và một số doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay công ty đã
và đang mở rộng dịch vụ kiểm toán các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán,
cung cấp dịch vụ kiểm toán cho hầu hết các thành phần kinh tế và trong tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh (Ngân hàng, xây dựng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài…)
 Hiện nay, D&T có 3 văn phòng liên lạc ở Tp.Hồ Chí Minh (quận 1,quận 5 và
quận Phú Nhuận) và có văn phòng đặt tại các tỉnh: Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, với đội
ngũ gần 160 nhân viên gồm những người có trình độ nghiên cứu sinh, thạc sỹ chuyên
ngành kế toán, kiểm toán, tài chính doanh nghiệp, cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp từ các trường
Đại học chuyên ngành: Kinh tế, Ngân hàng, Đại học Luật, Bách khoa, Kiến trúc, Tin học.
Đội ngũ chủ chốt của D&T là những chuyên gia giàu kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp
vụ và có sự am hiểu sâu sắc về các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
2.1.3 Cơ cấu về nhân sự

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy Công ty
Trang 20
2.1.3.2 Sơ lược các phòng ban
• Hội đồng thành viên
 Điều hành, quản lý công việc kinh doanh của Công ty.
 Đại diện Công ty ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán
.
 Kiểm soát chất lượng các dịch vụ kiểm toán, kế toán .
 Soạn thảo các chính sách của Công ty.
• Ban tổng giám đốc
 Tổng Giám Đốc
 Điều hành, quản lý, công việc kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm chung về mọi hoạt động của Công ty.
 Có quyền quyết định bộ máy quản lý, đại diện ký kết các hợp đồng
cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán .
Trang 21
 Phó Tổng Giám Đốc
 Tham mưu cho Giám đốc trong những vấn đề quan trọng.
 Được ủy quyền trợ giúp và thay mặt Tổng giám đốc điều hành các
hoạt động hàng ngày tại Công ty khi Tổng giám đốc đi vắng, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoàn thành công việc
được giao.
 Kiểm soát chất luợng các dịch vụ kiểm toán, kế toán .
 Soạn thảo các kế hoạch, chiến lược, chính sách, biện pháp nhằm định
hướng phát triển Công ty.
• Phòng dịch vụ kiểm toán
 Phòng dịch vụ kiểm toán hiện có gần 30 Kiểm toán viên và các trợ lý kiểm
toán cùng các chuyên gia đầu ngành, đứng đầu là Trưởng phòng và Phó phòng dưới
sự giám sát của Giám đốc bộ phận kiểm toán. Hiện nhiều nhân viên trong phòng đã
tốt nghiệp cao học.

 Vì chất lượng kiểm toán, phòng kiểm toán được phân thành các bộ phận
chuyên sâu, do các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán chuyên về các lĩnh vực đó
đảm trách như : bộ phận kiểm toán doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán hành chính sự
nghiệp, bộ phận kiểm toán xây dựng cơ bản… phù hợp khả năng của từng nhân viên,
mang lại báo cáo kiểm toán trung thực nhất.
• Phòng dịch vụ kế toán
 Phòng dịch vụ kế toán hiện có đội ngũ nhân viên đông đảo nhất. Đứng đầu
là Giám đốc bộ phận dịch vụ kế toán, cùng với Trưởng phòng và Phó phòng có trách
nhiệm quản lý, đôn đốc nhân viên hoàn thành công việc được giao.
 Công việc chính của phòng là nhận làm công việc kế toán cho các doanh
nghiệp chưa có hoặc không muốn tổ chức bộ máy kế toán
• Phòng dịch vụ tư vấn
 Đứng đầu phòng dịch vụ tư vấn là Giám đốc bộ phận tư vấn, cùng với
Trưởng phòng và Phó phòng quản lý toàn bộ công việc trong phòng tư vấn. Phòng
dịch vụ tư vấn cũng được phân làm nhiều lĩnh vực như: tư vấn tài chính, tư vấn thuế,
tư vấn pháp lý…
 Hiện nay, nhiều nhân viên phòng tư vấn đã tốt nghiệp cao học, một số
người đã có chứng chỉ kiểm toán viên độc lập, không ít người đã có hơn một bằng
đại học. Do đó, hiệu quả công việc công việc luôn ở mức cao.
Trang 22
• Phòng kế toán
Theo dõi sổ sách, thực hiện việc ghi chép và ra Báo cáo tài chính định kỳ.
• Phòng tổ chức hành chính
 Bảo quản và lưu trữ các dữ liệu kế toán, theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ.
 Phụ trách quản lý, phân bổ nhân viên.
 Đảm bảo chính sách tiền lương, thưởng và các khoản bảo hiểm xã hội cho
nhân viên.
 Thực hiện các chức năng hành chính khác trong Công ty.
• Phòng IT

Quản lý mạng nội bộ công ty, quản lý và bảo mật thông tin, sửa chữa nhỏ các
thiết bị tin học văn phòng…
2.1.4 Dịch vụ chuyên nghiệp của D&T
Để thuận tiện và đáp ứng phù hợp nhất với các yêu cầu cụ thể của quý khách
hàng,các dịch vụ chuyên nghiệp của D&T được thiết kế và chuyên biệt hóa theo từng
nhóm dịch vụ. Các nhóm dịch vụ chuyên biệt này được đảm trách bởi những chuyên gia và
nhân viên có năng lực thích hợp nhằm phục vụ một cách tối ưu cho những yêu cầu và lợi
ích của quý khách hàng. Cụ thể các nhóm dịch vụ của D&T bao gồm như sau:
2.1.4.1 Dịch vụ kế toán
Dựa trên các thông tin, chứng từ và các số liệu do quý khách hàng cung
cấp,D&T thay mặt khách hàng tổ chức và thực hiện công việc kế toán theo quy định
của pháp luật hiện hành, cụ thể:
 Hạch toán kế toán, ghi chép sổ kế toán.
 Thiết lập, xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách.
 Lập Báo cáo tài chính, báo cáo thuế định kỳ theo quy định hiện hành.
2.1.4.2 Dịch vụ kiểm toán
Đây là dịch vụ nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các
tài liệu,số liệu kế toán và Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật hiện hành; theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; của chủ đầu tư; các cổ
Trang 23
đông; ngân hàng hoặc của quý khách hàng có yêu cầu. Cụ thể dịch vụ kiểm toán của
D&T bao gồm:
• Kiểm toán Báo cáo tài chính theo luật định
 Xem xét sơ bộ trước các công việc kế toán , tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ trước khi bộ phận kế toán thực hiện khoá sổ và kết thúc niên độ
kế toán.
 Tập trung vào các vấn đề chú ý trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
công ty.
 Sau khi kết thúc niên độ kế toán sẽ tập trung vào việc kiểm tra soát
xét sồ liệu, chứng từ, hồ sơ và sổ sách có liên quan đến số liệu trên báo cáo,

số liệu tài chính sơ bộ do công ty lập ra.
 Dựa trên các cơ sở bằng chứng và tài liệu thu thập được từ việc kiểm
toán tại văn phòng công ty sẽ tập hợp và lập ra báo cáo kiểm toán.
 Đồng thời cũng đưa ra một số thư quản lý cho ban giám đốc công ty
trong đó nêu lên các vấn đề yếu kém cũng như những sai sót mà phát hiện ra
trong quá trình kiểm toán, đồng thời đưa ra kiến nghị và giải pháp khắc
phục.
 Đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động của công ty mà cho là cần thiết đối với công ty và các đơn vị
thành viên.
• Kiểm toán quyết toán giá trị công trình
 Dịch vụ kiểm toán này được tiến hành theo những quy định của nhà
nước Việt Nam về chế độ đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam: những chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải được lập
kế hoạch và thực hiện để có việc đảm bảo hợp lý rằng báo cáo quyết toán
không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu.
 Công việc cụ thể là:
 Hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự toán được duyệt.
 Hồ sơ hoàn công công trình, bảng quyết toán được hai bên xác
nhận.
 Các văn bản liên quan được cấp thẩm quyền duyệt.
 Hợp đồng thi công, hợp đồng tư vấn và các hồ sơ tài liệu khác
có liên quan đến việc xây dựng công trình.
Trang 24
• Kiểm toán và soát xét nội bộ theo yêu cầu
2.1.4.3 Dịch vụ tư vấn
• Dịch vụ tư vấn thuế và pháp lý
Dịch vụ này bao gồm các công việc tư vấn và hỗ trợ liên quan đến các loại
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể nhóm dịch vụ này bao gồm:
 Hỗ trợ kê khai, quyết toán các loại thuế định kỳ.

 Tư vấn về việc tuân thủ các chính sách thuế và áp dụng các ưu đãi
khác theo quy định.
 Tư vấn trong việc tranh chấp và khiếu nại về thuế.
 Tư vấn áp dụng các hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
 Hỗ trợ, tư vấn thủ tục, chính sách hải quan.
 Hỗ trợ,tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nhân sự, tiền lương
nhân viên, tranh chấp hợp đồng lao động.
 Tư vấn và hỗ trợ lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư,
giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài.
 Tư vấn thuế và pháp lý liên quan đến các loại hợp đồng như: hợp
đồng mua bán thương mại, hợp đồng quản lý, hợp đồng vay vốn, thuê hoạt
động, thuê mua, hợp đồng đại lý, hợp đồng liên doanh, hợp đồng chuyển
giao vốn, tài sản, hợp đồng chuyển giao công nghệ.
 Tư vấn các vấn đề liên quan đến giải thể doanh nghiệp.
 Tư vấn sáp nhập, hợp nhất và chia tách doanh nghiệp.
 Tư vấn, hỗ trợ cổ phần hóa doanh nghiệp.
 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Xem xét mô hình tài chính doanh nghiệp.
 Tư vấn trong việc định giá doanh nghiệp.
 Cho thuê Giám đốc Tài chính.
 Tư vấn và hỗ trợ thiết lập hệ thống báo cáo phục vụ cho mục tiêu
quản trị.
 Cung cấp các phần mềm kế toán.
Trang 25

×