Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.49 KB, 25 trang )

mục lục
lời mở đầu trang
Phần I: lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu Trong 4
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh 4
nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu. 4
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 4
1.1.3 ý nghĩa và yêu cầu quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong 5
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản 6
xuất.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 7
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 8
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu. 8
1.2.2.2 Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu . 9
Phần II: hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 14
sản xuất
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 14
2.1.1 Chứng từ kế toán. 14
2.1.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. 14
2.1.2.1 Phơng pháp ghi thẻ song song. 15
2.1.2.2 Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. 16
2.1.2.3 Phơng pháp ghi sổ số d. 17
2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 19
2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. 20
2.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 20
2.2.1.2 Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 21
2.2.2 Kế toán tổng hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. 25


2.2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. 25
2.2.2.2 Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 25
2.2.3 Hệ thống sổ kế toán Việt Nam. 27
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu 28
trong doanh nghiệp sản xuất
Kết luận 30
Danh mục tài liệu tham khảo 31
Lời mở đầu
Trong hoàn cảnh đất nớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì mọi Doanh nghiệp
có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, cần phải xác định cho
mình một chiến lợc kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất. Để xác định đợc
mục đích này Doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, nắm bắt nhu cầu thị trờng
để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trờng cần và tìm kiếm thị trờng để tiêu thụ
sản phẩm. Bên cạnh đó Doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín và điều kiện cạnh
tranh của mình trên thị trờng.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc tiến hành bình thờng, liên tục đó là nguyên vật liệu; cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất không thể tiến
hành đợc hoặc bị gián đoạn. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn
trong giá thành sản xuất sản phẩm nên việc hạch toán vật liệu phải đảm bảo các yêu
cầu chính xác, kịp thời, toàn diện. Từ đó sẽ tạo cho việc cung cấp vật liệu đợc kịp
thời đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định
mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất,
góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao lợi nhuận tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
2
Từ nhận thức về vai trò, vị trí quan trọng của kế toán nguyên vật liệu và kiến
thức đã học trong trờng em lựa chọn đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu

trong doanh nghiệp sản xuất. Ngoài lời mở đầu, kết lụân, đề án bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Hạch toán kế toán về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần I
lý luận chung về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Vì vậy, nếu thiếu
nguyên vật liệu thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật chất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu có đặc thù: Nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thái vật chất của chúng vê
cơ bản là bị thay đổi.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, để
có thể thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu phải đợc cung
cấp đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lợng, chủng loại
- Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thờng bao gồm nhiều loại với
tính chất vật lý và hoá học khác nhau. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu cũng nh phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, cần
phải nhận biết đợc từng loại, từng thứ nguyên vật liệu.
Từ những đặc điểm của nguyên vật liệu ta thấy nguyên vật liệu có vị trí và vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu giữ

một vị trí, vai trò hết sức quan trọng: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh và để bắt đầu của quá trình hình thành nên sản phẩm mới.
Chính vì vậy để tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và sản
3
xuất xây dựng nói riêng thì nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu và có ảnh
hởng quyết định đến các hoạt động trên.
Để sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo về số lợng, đúng
yêu cầu thiết kế kỹ thuật ngoài các yếu tố về trình độ kỹ thuật của ngời lao động và
sự hiện đại của máy móc thiết bị thì yếu tố về quy cách phẩm chất của nguyên vật
liệu cũng đóng góp một phần đáng kể trong việc tạo ra các sản phẩm đạt chất lợng
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng xã hội.
Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất ra sản phẩm cho nên việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời có
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm hay lãng phí đều
ảnh hởng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hởng tới giá thành sản phẩm
và kết quả kinh doanh của doanh ngiệp.
1.1.3 ý nghĩa và yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ mà công tác quản
lý cũng khác nhau. Ngày nay, trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và phát
triển trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu vật chất và văn hoá của mọi tầng lớp trong xã
hội thì việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm có hiệu qủa ngày càng trở
nên quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đã đặt ra yêu cầu đối với quản lý nguyên vật liệu là phải quản lý chặt
chẽ ở mọi khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, tới khâu dự trữ và sử dụng.
* Khâu thu mua: Nguyên vật liệu phải đợc quản lý về mặt khối lợng, chất l-
ợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua. Thực hiện kế hoạch mua

theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị gián
đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc bị ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
* Khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định
mức tiêu hao, các dự toán mức chi phí nhằm hạ thấp các mức tiêu hao vật liệu trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu
này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu cũng
nh khoản chi phí nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến việc tăng hoặc giảm chi phí nguyên vật liệu của sản
phẩm sản xuất ra.
4
Nh vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ, sử dụng
là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn
đợc các nhà quản lý quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa đó việc quản lý nguyên vật liệu
của các doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu quản lý sau:
- Tổ chức đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán, khoa học phù hợp với các phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại và tổng hợp
số liệu về tình hình thực hiện số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu trong quá
trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vị trí, vai trò, ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp nh sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu. Tính toán đúng đắn giá thực tế của nguyên vật liệu thu mua và nhập
kho. Tình hình thực hiện thu mua về các mặt số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn
nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại nguyên vật liệu cho quá trình
doanh nghiệp sản xuất của doanh nghiệp .
- áp dụng đúng các phơng pháp về hạch toán vật liệu, hớng dẫn kiểm tra các
bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về nguyên vật liệu, mở các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng kê thực hiện hạch toán vật
liệu đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lợng và giá trị
nguyên vật liệu sản xuất tiêu hao cho các đối tợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ Nhà nớc quy
định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Tiến
hành phân tích tình hình thu mua bảo quản, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu
nhằm phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động
doanh nghiệp sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất.
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
5
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm. Khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Ví dụ nh sắt thép là nguyên vật liệu chính trong doanh
nghiệp sản xuất chế tạo máy, bông sợi là nguyên vật liệu chính trong doanh nghiệp
may mặc
- Nguyên vật liệu phụ: Đó là các loại nguyên vật liệu đóng vai trò thứ yếu trong

qúa trình chế biến sản xuất sản phẩm, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm
mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngoài tăng thêm chất lợng của sản phẩm đợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong qúa trình sản
xuất sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thờng.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, các loại công cụ, vật kết
cấu đợc sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Các loại vật liệu khác : Các loại phế liệu từ sản xuất, từ thu hồi thanh lý tài sản
cố định.
* Căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua ngoài,
nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản
phẩm, nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng cho khâu bán hàng
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định, theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực
thống nhất.
Đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong công tác hạch toán và quản lý vật liệu. Thông qua việc đánh giá
nguyên vật liệu kế toán mới ghi chép đầy đủ có hệ thống các chi phí cấu thành nên
giá vật t mua vào, giá trị vật t tiêu hao cho sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định đợc
chính xác giá trị sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin
cho ngời quản lý góp phần thực hiện có hiệu quả các hoạt động thu mua vật t và quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
6
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Để đánh giá chính xác, hợp lý giá của nguyên vật liệu, việc đánh giá nguyên vật
liệu phải đảm bảo chính xác các yêu cầu sau:
- Yêu cầu chân thực: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải đợc tiến hành
trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên
vật liệu đồng thời phải loại trừ ra giá của nguyên vật liệu nh chi phí bất hợp lý, bất
hợp lệ, chi phí kém hiệu quả.
- Yêu cầu thống nhất: Doanh nghiệp đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo
thống nhất về nội dung và phơng pháp đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam thì
nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá vốn.
1.2.2.2 Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho: Là toàn bộ chi phí liên
quan đến vật liệu nhập kho, đợc xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế là giá mua trên hoá đơn bao
gồm các khoản thuế không đợc hoàn lại cộng với các chi phí mua thực tế (chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân viên ) trừ đi các
khoản giảm giá (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với nguyên vật liệu nhập từ việc nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế do
hội đồng liên doanh chấp nhận cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Giá thực tế của
nguyên vật liệu đợc tính bằng giá thực tế của nguyên vật liệu sản xuất ra cho sản
xuất chế biến cộng với các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và chế
biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế của nguyên

vật liệu nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cộng với chi phí
vận chuyển bốc dỡ.
* Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho : Nguyên vật liệu đợc nhập
kho từ rất nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần nhập kho cũng
không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán cần
7
phải tính toán xác định giá thực tế xuất kho theo phơng pháp tính giá thực tế xuất
kho đã đăng ký áp dụng và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
- Ph ơng pháp giá thực tế đích danh :
Doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu
xuất kho để xác định trị giá vốn thực tế xuất kho của chính lô nguyên vật liệu đó;
+ Ưu điểm: Sử dụng phơng pháp này sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
chi phí và doanh thu.
+ Nhợc điểm: Để có thể thực hiện đợc nguyên tắc này nhất thiết doanh
nghiệp phải theo dõi đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập, phải nhận diện đợc từng
loại nguyên vật liệu cụ thể cho nên công tác bảo quản rất phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng với các nguyên vật liệu có giá
trị lớn, các loại vật t đặc chủng.
- Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc:
Kế toán dựa trên một giả định là lô nguyên vật liệu nào đó nhập trớc thì sẽ đ-
ợc xuất trớc, Do vậy, kế toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong
kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ở những lần nhập xuất
đầu tiên trong kỳ, giả thiết trên chỉ đúng với chỉ tiêu tiền tệ mà không nhất thiết
đúng với chỉ tiêu hiện vật.
+ Ưu điểm: Về cơ bản giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu tính theo phơng
pháp này phù hợp với đơn giá thị trờng.
+ Nhợc điểm: Theo phơng pháp này thì chi phí mang tính chất quá khứ còn
doanh thu mang tính chất hiện tại nên không đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi đợc
đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lợng các nghiệp vụ liên quan tới nhập xuất

nguyên vật liệu không quá nhiều và khó áp dụng việc cơ giới hoá, tin học hoá công
tác kế toán.
- Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc:
Kế toán dựa trên giả định là lô vật liệu nào đó nhập sau thì sẽ đợc xuất trớc. Khi
tính trị giá vốn thực tế của lô nguyên vật liệu xuất kho kế toán sử dụng đơn giá của
lần nhập gần lần xuất đó nhất và nguyên vật liệu nhập kho, tồn kho cuối kỳ đợc
quan niệm nh lần xuất kho cuối cùng trong kỳ nên đợc đánh giá theo đơn giá của lần
nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: Do giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo đơn giá
của lần nhập gần với lần xuất của nó nhất cho nên nguyên tắc phù hợp của kế toán
đợc đảm bảo giữa chi phí và lợi nhuận do chi phí tạo ra mang tính chất hiện tại.
+ Nhợc điểm: Giá trị của nguyên vật liệu ở thời điểm cuối kỳ đợc tính theo đơn
giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với thực tế.
8
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi đ-
ợc đơn giá thực tế của từng lần nhập, số lợng các nghiệp vụ liên quan tới nhập, xuất
nguyên vật liệu không quá nhiều và việc cơ giới hoá, tin học hoá công tác kế toán
rất khó áp dụng.
- Ph ơng pháp bình quân gia quyền :
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng đơn giá bình quân của nguyên vật liệu
luân chuyển trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này có 2 dạng
Dạng 1: Sử dụng đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ .
Trị giá vốn thực tế của + Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình = NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
quân cả kỳ Số lợng NVL + Số liệu NVL nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Dạng 2: Sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Theo phơng
pháp này đơn giá bình quân sẽ đợc tính sau mỗi lần nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của NVL + Trị giá vốn thực tế của

Đơn giá bình quân = tồn kho tr ớc lần nhập đó NVL nhập kho
sau lần nhập thứ i Số lợng NVL nhập kho + Số lợng NVL
trớc lần nhập đó nhập kho
Phơng pháp bình quân gia quyền có xu hớng bình quân hoá sự tăng giảm của
giá cả nguyên vật liệu. Kết quả tính đợc của phơng pháp này thờng nằm ở
giữa kết quả của 2 phơng pháp nhập trớc xuất trớc và nhập sau xuất trớc.
+ Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng ở những đơn vị có nhiều
nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu và có thể áp dụng đợc trong điều
kiện tin học hoá công tác kế toán.
- Ph ơng pháp trị giá hàng tồn:
Các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế xuất kho kế toán phải xác định đợc
lợng nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế
có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, xuất
dùng thờng xuyên sẽ không có điều kiện kiểm kê đợc từng nghiệp vụ xuất kho.
Trong điều kiện đó doanh nghiệp phải tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
trong kỳ.
Giá thực tế NVL = Số lợng NVL x Đơn giá NVL nhập
tồn kho cuối kỳ nhập kho kho lần cuối.
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL - Giá thực tế NVL
xuất kho nhập kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
- Ph ơng pháp giá hạch toán:
9
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thờng xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và nhiều khi không thực hiện đợc. Do đó việc
hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu khi cha tính đợc giá thực tế. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc
giá mua nguyên vật liệu ở một thời điểm nào đó hay giá nguyên vật liệu bình quân
tháng trớc để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối

lợng cho công tác kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày nhng cuối tháng
phải tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế.
Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
Hệ số giá = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
NVL Giá hạch toánNVL + Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nên việc tính giá đợc tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm nguyên vật liệu, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Mỗi phơng pháp tính vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho nêu trên có nội
dung, u điểm, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh yêu cầu quản lý để đăng ký phơng pháp áp
dụng thích hợp cho từng doanh nghiệp.
10
Phần II
hạch toán kế toán về nGuyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành kèm theo quyết định
1141/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT).
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT).

+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03- VT).
+ Biên bản nhận góp vốn liên doanh.
+ Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 - VT).
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05 - VT).
- Đối với chứng từ thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về ghi chép, tính chính xác, số liệu của nghiệp vụ kế toán phát sinh.
- Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
2.1.2 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động
về số lợng của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho của doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
- Giữa hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về mặt quản lý chung hình thành một tổng thể
hoàn chỉnh các thông tin phục vụ các cấp quản lý của Nhà nớc, tổ chức kế toán của
một doanh nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp. Về mặt ghi chép có thể là hai quá
11
trình xong hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đều dựa vào một cơ sở chung là
hệ thống chứng từ thống nhất, do đó đảm bảo cho sự kiểm tra và đối chiếu lẫn nhau.
- Hệ thống thông tin hạch toán tổng hợp đợc hình thành trên cơ sở tuân thủ các
quy định của Nhà nớc về vận dụng hệ thống tài khoản, các phơng pháp đánh giá và
tính kết quả kinh doanh. Trong khi đó hệ thống thông tin dựa trên cơ sở hạch toán
chi tiết lại đợc xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý riêng biệt của từng doanh
nghiệp.
Từ những đặc điểm trên cho thấy có sự phân chia hạch toán thành hai bộ phận
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết là rất quan trọng trong việc quản lý vật liệu
cũng nh trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh nghiệp.
* Các ph ơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

2.1.2.1 Ph ơng pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Thủ kho sẽ sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất,
tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu, số lợng. Sau khi thực hiện nhiệm
vụ thu phát nguyên vật liệu thủ kho sẽ ghi sổ thực thu, thực phát vào chứng từ và căn
cứ vào chứng từ đó để ghi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải tính số tồn kho .
Định kỳ toàn bộ các chứng từ về nhập xuất sẽ đợc chuyển cho kế toán nguyên vật
liệu.
- ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
Các chứng từ này đợc kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh sau đó sử dụng để ghi vào sổ
kế toán chi tiết (ghi theo cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị).
- Cuối tháng số liệu trên sổ kế toán chi tiết đợc đối chiếu với số liệu ở thẻ kho và
số liệu của các sổ kế toán tổng hợp thông qua việc lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu.
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;
12
Thẻ kho
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu (bảng kê tính giá)
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho vật liệu
+ Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đảm bảo đợc độ tin
cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh.
+ Nhợc điểm: Giữa kho và phòng kế toán còn ghi chép trùng lặp về mặt số lợng,
khối lợng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại nguyên vật liệu nhiều và tình

hình nhập, xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có ít chủng loại nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng
xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn nhiều hạn chế.
2.1.2.2 Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán theo phơng pháp này là ở kho theo dõi về mặt số lợng còn
phòng kế toán ghi chép cả về mặt số lợng và giá trị theo từng kho, từng thứ, từng
loại nguyên vật liệu nhng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn kho của
từng thứ nguyên vật liệu nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả
năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê
xuất theo từng thứ nguyên vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định
kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi về cả chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu
giá trị, cuối tháng sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sô đồ: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;
+ Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng,
giảm đợc số lợng sổ sách.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị), việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập
vật liệu
Bảng

tổng
hợp
nhập
xuất
vật
liệu
tồn
kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
vật liệu
toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác kế
toán.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có khối lợng
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
nguyên vật liệu. Do vậy, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế toán
nhập, xuất hàng ngày.
2.1.2.3 Ph ơng pháp ghi sổ số d
Nguyên tắc hạch toán đối với phơng pháp này là ở kho theo dõi về mặt số l-
ợng, từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán chỉ theo dõi giá trị từng nhóm nguyên

vật liệu.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuát, tồn nguyên vật
liệu về mặt số lợng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho sang sổ
số d vào cột số lợng. Sổ số d do kế toán lập đợc mở cho từng kho.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho, dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho cuối tháng của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ
số tồn kho cuối tháng của từng thứ, từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ
tiêu giá trị. Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra
và căn cứ vào đó để lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng kê này lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận
đợc sổ số d và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho của từng thứ, từng nhóm,
từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d.
- Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d kế toán sẽ tiến hành kiểm
tra, điều chỉnh vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng kê tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu;
14
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật

liệu
Thẻ kho Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
xuất,tồn kho vật liệu
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lợng ghi chép sổ kế toán do chỉ ghi theo chỉ tiêu giá
trị và theo nhóm, theo loại nguyên vật liệu. Công việc kế toán đợc tiến hành trong
tháng tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này do kế toán chỉ ghi chép theo chỉ tiêu giá trị, theo
nhóm, theo loại nguyên vật liệu nên số liệu kế toán không biết đợc số hiện có và
tình hình tăng giảm nguyên vật liệu mà phải xem xét số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra
khi đối chứng kiểm tra số liệu ở sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho
nếu không khớp đúng thì việc ghi sổ sẽ gặp nhiều khó khăn phức tạp, tốn nhiều thời
gian.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có khối l-
ợng nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất nguyên vật liệu nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng
loại nguyên vật liệu. Dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn. Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng
đối cao và doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xây dựng giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp sử dụng kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho các loại nguyên vật liệu trên

các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho.
Nh vậy, việc xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu đợc căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho sau khi đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi
chép vào sổ và tài khoản kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
- Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ
theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kể
định kỳ. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng
hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê định kỳ để tính. Chính vì vậy trên tài khoản
tổng hợp không thể hiện rõ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tợng cho
các yêu cầu sử dụng khác nhau.
15
Phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc quy định áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp
thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Nh vậy xét theo góc độ kế toán chi tiết thì việc hạch toán chi tiết đối với nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp tiến hành theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ không có gì khác nhau. Sự khác nhau ở đây là việc mở các tài
khoản, sổ kế toán để theo dõi tình hình nhập xuất và xác định trị giá hàng tồn kho
trên các tài khoản.
2.2.1 Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
2.2.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Sự biến động của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên các chứng từ kế toán sẽ phản ánh trực tiếp ở các TK cấp 1, cấp 2 về nguyên vật
liệu. Đây là phơng pháp kế toán phân loại nguyên vật liệu để phản ánh và giám đốc
một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của

nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng các tài
khoản kế toán sau:
- TK 152 Nguyên liệu vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh ghi chép số
hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK 152 có thể đợc mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp bao
gồm:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu.
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế.
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản.
+ TK 1528: Vật liệu khác.
- TK 331 Phải trả ngời bán tài khoản này đợc dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
TK 331 đợc mở chi tiết theo dõi cho từng đối tợng cụ thể từng ngời bán ngời
nhận thầu.
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng tài khoản này đợc dùng để phản ánh giá trị
các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời
bán nhng cha về nhập kho và tình hình đang đi đờng đã về nhập kho.
16
Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng một số tài
khoản liên quan nh TK 111,112,128
2.2.1.2 Ph ơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
* Kế toán nguyên vật liệu nhập kho
- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho và
chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá nguyên vật liệu nhập kho.

Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,311,331: Giá trên hoá đơn.
- Trờng hợp hàng đang đi đờng: Hoá đơn về mà cha nhận đợc phiếu nhập
kho. Trong tháng nếu hàng về thì ghi bình thờng nh trờng hợp trên. Nếu cuối tháng
hàng cha về căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 151: Phần đợc tính và giá nguyên vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 331: Hoá đơn cha trả tiền cho ngời bán.
Có TK 111,112,311Hoá đơn đã thanh toán.
Khi số hàng trên đã về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Khi nhận đợc phiếu nhập kho kế toán
căn cứ vào số lợng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận đợc hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và số thuế VAT đợc khấu trừ.
Ví dụ: Khi giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ () giá tạm tính.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 331: Giá thanh toán trừ () giá tạm tính.
- Trờng hợp doanh nghiệp ứng trớc tiền hàng cho ngời bán, căn cứ vào chứng
từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK111,112,311
Khi ngời bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hóa đơn chứng từ
thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần đợc ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.

17
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn.
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập nguyên vật liệu.
Nợ TK 152: Phần đợc ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 111,112, 331 Giá thanh toán theo hoá đơn.
- Nhập kho phát hiện nguyên vật liệu thiếu so với hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381): Chờ xỷ lý.
Nợ TK 138(1388): Yêu cầu bồi thờng.
Có TK 111, 112,311,331: Giá thanh toán số nguyên vật liệu thiếu.
- Nhập kho phát hiện số nguyên vật liệu thừa so với hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 338(3388):
- Nhập kho nguyên vật liệu do tự chế, gia công xong, nhận vốn kinh doanh bằng giá
trị nguyên vật liệukế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154,411,128,338,711.
* Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất nguyên vật liệu cho bộ phận sử dụng kế
toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK: 152: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
- Doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh hoặc trả vốn góp
liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn kế toán ghi:
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh (theo giá thoả thuận).
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh (theo giá thoả thuận).
Có TK 152: Ghi theo giá thực tế xuất kho.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá (nếu có).
- Trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu để gia công chế biến thêm trớc khi đa
vào sử dụng, căn cứ giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho kế toán ghi:

Nợ TK 154
Nợ TK133
Có TK 334,338: Chi phí nhân viên.
Có TK 331: Tiền thuê gia công.
- Trờng hợp xuất nguyên vật liệu để bán thì căn cứ giá thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152:
Tiền thu đợc từ việc nhợng bán nguyên vật liệu, kế toán ghi:
18
Nợ TK 111,112,131: Số tiền thực thu.
Có TK 511: Doanh thu.
Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
- Trờng hợp nguyên vật liệu nhập kho, nhng chất lợng kém trả lại nhà cung
cấp, căn cứ vào giá hoá đơn kế toán ghi bằng số âm (ghi đỏ).
Nợ TK 152: Giá nhập kho đích danh.
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào.
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu thơng mại (giảm giá, hồi
khấu kế toán ghi giảm giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ bằng số âm:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331.
- Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu h hỏng, mất mát, căn cứ
vào biên bản kiểm kê và biên bản xử lý (nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý.
Có TK 152: Giá thực tế của nguyên vật liệu thiếu.
Khi có biên bản xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,1388,334: Phần đợc bồi thờng.
Nợ TK 632: Phần thiệt hại doanh nghiệp phải chịu.
Có TK 1381: Giá trị tài sản thiếu đợc x lý.

- Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa so với sổ sách, kế
toán phải xác định nguyên nhân thừa là của mình hay phải trả cho đơn vị khác.
+ Nếu nguyên vật liệu thừa là của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
+ Nếu nguyên vật liệu thừa sẽ trả cho đơn vị khác, thì kế toán ghi đơn vào
bên Nợ TK 002.
Nếu ghi lại số nguyên vật liệu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338:
Hạch toán kế toán tổng hợp qúa trình luân chuyển nguyên vật liệu đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
19
TK 111,112, 311, 331 TK 152 TK 621,627,641,642
Giá mua và chi phí mua NVL Giá thực tế NVL xuất kho sử dụng
đã nhập kho trong doanh nghiệp
TK 133
VAT đầu vào
TK 151 TK 154
Hàng mua đang Hàng đi đờng Giá trị NVL xuất để
đi đờng nhập kho gia công chế biến
TK 154 TK 128, 222
Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công Xuất NVL để góp vốn liên doanh
TK 411 TK 412

Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
TK 128, 222 TK 411
Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL
Xuất NVL trả vốn góp liên doanh
TK 338, 711 TK 138,632

Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho
2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp này, mọi biến động tăng giảm nguyên vật liệu đợc theo dõi
trên TK 611 Mua hàng còn các TK 152 chỉ sử dụng để phản ánh tình hình hiện có
của doanh nghiệp ở thời điểm cuối kỳ và đầu kỳ.
TK 611 dùng để phản ánh giá trị thực tế của số vật t, hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ.
2.2.2.2. Ph ơng pháp kế toán tổng hợp theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu không
căn cứ vào các phiếu xuất kho để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng mà
căn cứ vào giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả
kiểm kê cuối kỳ.
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
20
Để xác định đợc giá thực tế của số nguyên vật liệu cho từng nhu cầu, đối t-
ợng kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định do kế
toán tổng hợp không theo dõi, ghi chép tình hình xuất thực tế trên cơ sở chứng từ
xuất.
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc
biểu diễn khái quát theo sơ đồ sau:
TK 152 TK 611 TK 151,152
Kết chuyển NVL đi đờng Kết chuyển NVL đi đờng
và tồn kho đầu kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111, 112, 331
Giá thanh toán NVL mua vào trong kỳ Trả NVL cho ngời bán hoặc CKTM
TK 133 TK 133
TK 621, 627
Giá trị NVL đã sử dụng trong kỳ


- Đầu kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển nguyên vật liệu tồn kho và nguyên
vật liệu đang đi đờng.
Nợ TK 661
Có TK 151,152
- Căn cứ vào hoá đơn chứng từ, kế toán phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu
mua trong kỳ:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,311,331: Theo giá thanh toán.
- Khoản giảm giá đợc hởng hoặc trả lại nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 133
Có TK 611
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng, kế
toán tính giá và ghi:
Nợ TK 151,152
Có TK 611
- Kế toán tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
21
2.2.3 Hệ thống sổ kế toán Việt Nam
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi
doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán tổng hợp sao cho phù hợp.
- Trong hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp nhập xuất
nguyên vật liệu đợc thực hiện trên sổ sách kế toán:
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu. + Sổ cái TK 152.
+ Bảng kê tính giá nguyên vật liệu. + Các sổ kế toán khác có liên quan.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu.

- Trong hình thức Nhật ký sổ cái, kế toán nhập xuất nguyên vật liệu đợc thực
hiện trên nhật ký sổ cái, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
vào nhật ký sổ cái theo hệ thống sổ kết hợp theo thứ tự thời gian phát sinh các
chứng từ.
- Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào các chứng từ kế toán về nhập kho nguyên vật liệu, kế toán lập các
chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
tài khoản.
Căn cứ vào chứng từ kế toán xuất kho, kế toán phản ánh giá trị thực tế vật
liệu xuất dùng cho từng đối tợng trên bảng phân bổ số 2 sau đó lập các chứng từ ghi
sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Phần iii
một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn
thiện về công tác kế toán nguyên vật liệu
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp cần phải đợc trú
trọng đúng mức và thật khoa học. Tuỳ thuộc vào khả năng làm việc chuyên sâu của
mỗi ngời, mỗi kế toán kiêm nhiệm một công việc cụ thể nhằm tạo ra sự chuyên
môn hoá.
- Hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ sử dụng về nguyên vật liệu phải có cơ sở
thực tế và theo đúng mẫu biểu của Nhà nớc ban hành. Mỗi loại hình doanh nghiệp
phải lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán phù hợp.
- Tin học hoá công tác tài chính kế toán trong các doanh nghiệp: Trong điều
kiện hiện nay máy vi tính đã đợc sử dụng phổ biến rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực,
vì vậy việc sử dụng máy vi tính trong công tác tài chính kế toán tại các doanh nghiệp
là vấn đề cần thiết vì;
+ Giảm bớt khối lợng công việc, xử lý thông tin kế toán so với việc làm theo
công tác thủ công vì dữ liệu chứng từ gốc chỉ nhập một lần vào máy.
+ Thông tin của máy đa ra dới dạng biểu in dễ hiểu.
+ Khi cần kiểm tra xem lại số liệu máy sẽ cung cấp kịp thời chính xác.
22

+ Khi sử dụng phần mềm máy vi tính để hạch toán vật liệu giảm bớt đợc khối
lợng ghi chép, góp phần nầng cao hiệu quả công tác kế toán. Việc sử dụng các ký
hiệu đã đợc mã hoá cho từng thứ nguyên vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu tạo điều
kiện cho việc kiểm tra đối chiếu số lợng giữa các sổ sách, giữa các bộ phận có liên
quan đợc nhanh chóng thuận tiện và dễ dàng phát hiện sai sót.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo nguyên tắc thận trọng của công
tác kế toán các doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu
khi có bằng chứng chắc chắn về sự phát sinh có thể xảy ra nh các khoản thua lỗ, h
hỏng, mất mát, chất lợng kém
Cuối kỳ kế toán trong năm khi tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, số dự
phòng gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
Với nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc, nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên
sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá
của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thì nguyên vật liệu tồn kho đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài
chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn và
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật t, hàng hoá không cao hơn giá cả
trên thị trờng tại thời điểm lập báo cáo.
23
Kết luận
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất kinh doanh, thiếu
nó thì quá trình sản xuất phải ngừng trệ ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nói rộng ra nó ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế. Đối với các
doanh nghiệp chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
cấu thành nên sản phẩm, bất cứ biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng đều ảnh h-
ởng đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói việc sử dụng có hiệu

quả, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để có thể tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm thì cần
phải quản lý tốt vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và đặc biệt
trú trọng công tác kế toán nguyên vật liệu, phải đợc tổ chức khoa học hợp lý. Nh vậy
kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu ở
mỗi doanh nghiệp, là một bộ phận không thể xem nhẹ và cần thiết phải đợc hoàn
thiện không ngừng để đáp ứng đợc với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu các vấn đề về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất em đã nhận ra những bài học hữu ích
cho bản thân để sau này tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán
nguyên vật liệu nói riêng em có đầy đủ cơ sở lý luận và nghiệp vụ chuyên môn để áp
dụng trong công tác chuyên môn phần hành kế toán.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Chủ biên PGS. TS. Đặng Thị
Đông - Nhà xuất bản Thống kê - Trờng Đại học kinh tế quốc dân.
2. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính 1995 - Vụ chế
độ kế toán.
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính - tháng
7/2001
24
25

×