Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

BAI GIANG BAI 1 CHUONG TRINH DANH CHO DANG VIEN MOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 41 trang )

1
1
1
Bài 1
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH -
NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG
CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TA
Cơ cấu nội dung bài gồm có 3 phần:
I- Bản chất khoa học và cách mạng của CN M - L
II- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
CMVMN
III- Sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN M – L
vào điều kiện VN
2
2
2
I- Bản chất khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác- Lênin
1. Chủ nghĩa M – L là thành tựu trí tuệ vĩ đại
của loài người
a) Sự ra đời của CN M - L – đòi hỏi khách
quan của phong trào cách mạng thế giới
- Đến giữa TK XXI, GCVS – phong trào công
nhân bước lên vũ đài chính trị, cần có lý luận khoa học
hướng dẫn cuộc đấu tranh CM nhằm giải phóng GC,
giải phóng dân tộc…
- Trong thời điểm đó đã xuất hiện những tiền đề
về KT – XH, khoa học, lý luận dẫn tới sự ra đời của
CN Mác.
3


3
3
Các Mác (1818-1883) sinh tại
nước Đức. Cha ông là một luật sư
người Do Thái. Gia đình sông lưu
vong và có học thức. Năm 1835, tốt
nghiệp PTTH và vào học luật tại
Trường ĐH Tổng hợp Bon, sau đó
chuyển lên ĐH Béclin. Năm 1841,
C.Mác học xong ĐH và bảo vệ luận
án Tiến sĩ về Triết học.
Năm 1844, C.Mác gặp Ăng ghen tại Pa ri và từ đó hai ông
trở thành đôi bạn thân thiết nhất. Có thể nói đây là hai thiên tài
của nhân loại đã gặp nhau, vì sau này hai ông đã sán lập ra hệ
tư tưởng của GCVS, thành lập QT I và QT II để lãnh đạo phong
trào đấu tranh của GCVS trên toàn thế giới.
4
4
4
Phơ-đơ-rích Ăng – ghen (1820-
1895) ở nước Đức (Phổ), trong một
gia đình TS (chủ xưởng dệt). Ông am
hiểu trên nhiều lĩnh vực thơ, nhạc,
họa, thể thao, quân sự,… Ngay khi học
Trung học, ông bắt đầu nghiên cứu
việc buôn bán, say sưa nghiên cứu lịch
sử và văn học cổ điển. Ông đã thâm
nhập và viết nhiều tác phẩm về KTCT
và GCCN.
11/1849, bị trục xuất ra khỏi nước Đức và sang sống ở Anh để

cùng hoạt động với C.Mác. Sau khi C.Mác mất, Ăng ghen là người
có công lớn trong việc bổ sung, chỉnh sửa và in ấn tác phẩm của
C.Mác.
- Tiền đề kinh tế:
Đến giữa TK XIX, sự phát triển của LLSX ở trình độ XH hóa cao,
KH KT phát triển rất mạnh. Mâu thuẫn cơ bản của XHTB là giữa
tính chất XH hóa của SX với chiếm hữu tư nhân về TLSX ngày
càng phát triển, trở nên gay gắt và trở thành mâu thuẫn chủ yếu.
5
5
5
- Tiền đề chính trị - xã hội:
Phong trào đấu tranh của GCVS ngày càng lan rộng, phát triển từ
tự phát -> tự giác; từ KT -> CT đòi hỏi bức xúc phải có sự dẫn dắt
của lý luận khoa học và CM => Lý luận của C.Mác ra đời đáp ứng
yêu cầu đó.
- Tiền đề khoa học và lý luận:
Khoa học tự nhiên phát triển, đã xuất hiện thuyết tiến hóa
giống loài của Đác-uyn, học thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng của Lô-mô-nô-xốp…, các phương pháp nhận thức khoa học
như: quy nạp, phân tích, thực nghiệm, tổng hợp… đã thúc đẩy tư
duy, tầm nhìn, phương pháp quan sát đánh giá về tự nhiên, XH và
tư duy.
Về lý luận có những thành tựu của Triết học cổ điển Đức
(Can-tơ, Hê-ghên, Phoi-ơ-bắc); KTCT cổ điển Anh (A-đam Smith
và Ri-các-đô); CNXH không tưởng Pháp (Xanh xi mông, Ô oen,
Phu riê)…
6
6
6

Can-tơ (Kant)
=> C.Mác và Ăng ghen đã kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các
tiền đề lý luận trên để sáng tạo ra học thuyết khoa học và CM.
He-ghen (Heghen)
Phoi-ơ Bắc (Feuerbach)
7
7
7
LÊ-NIN (Vladimir Ilyich Lenin )
(1870- 1924)
Đầu TKXX, CNTB chuyển sang
giai đoạn CNĐQ. Tuy nhiên, độc quyền
không thủ tiêu được cạnh tranh mà còn
làm cạnh tranh gay gắt hơn, cùng với
quy luật của sự phát triển không đều
của CNTB, làm cho mâu thuẫn giữa
các nước đế quốc không thể điều hòa
được => chiến tranh thế giới I và II.
Trong ĐK đó, CM có thể nổ ra và giành
thắng lợi ở một số nước TB kém phát
triển.
Trong hoàn cảnh đó, Lê-nin đã
vận dụng và phát triển sáng tạo, toàn
diện học thuyết của C.Mác để giải
quyết vấn đề CMVS.
b) Sự vận dụng và phát triển không ngừng của CN Mác –
Lênin trong ĐK lịch sử mới
8
8
8

Lê-nin đã phân tích sâu sắc CNTBĐQ, chỉ ra những mâu
thuẫn nội tại không thể nào khắc phục được, đi đến khẳng định khả
năng thắng lợi của CMVS; về mối quan hệ giữa CMVS và CM giải
phóng dân tộc.
Lý luận trên được chứng minh thực tiễn bằng thắng lợi vĩ đại của
CM tháng Mười Nga (1917).
Sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác của
Leenin làm cho học thuyết của C.Mác trở thành hệ thống lý luận của
CNXHKH và tư tưởng của GCCN và được gọi là CN M – L.
Lý luận trên được chứng minh thực tiễn bằng thắng lợi vĩ đại của
CM tháng Mười Nga (1917).
Sự vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác của
Leenin làm cho học thuyết của C.Mác trở thành hệ thống lý luận của
CNXHKH và tư tưởng của GCCN và được gọi là CN M – L.
Với bản chất khoa học và CM, ngày nay CN M – L đã và
đang được vận dụng, bổ sung và phát triển trong thực tiễn đấu tranh
của GCCN, NDLĐ và các dân tộc trên thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và CNXH.
9
9
9
2. CN M – L là một hệ thống lý luận thống
nhất gồm 3 bộ phận: Triết học, KTCT và CNXH
KH
a) Triết học M – L (bao gồm CNDV biện
chứng và CNDV lịch sử)
b) Kinh tế chính trị
c) CNXH khoa học
10
10

10
a) Triết học M – L (bao gồm CNDV biện chứng và
CNDV lịch sử)
Các Mác đã nghiên cứu và phát minh chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử:
* Chủ nghĩa duy vật biện chứng nghiên cứu các vấn
đề có tính chất biện chứng với nhau.
* Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu các quy luật
về hình thái KT-XH, đấu tranh giai cấp => xây dựng xã hội
mới trong tương lai.
b) Kinh tế chính trị
Nghiên cứu mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất (QHSX)
Nghiên cứu phát triển sản xuất TBCN -> bản chất
bóc lột của CNTB và rút ra những quy luật kinh tế chủ yếu.
Từ đó vận dụng phát triển vào nền kinh tế hiện nay.
11
11
11
c) CNXH khoa học
Nghiên cứu những quy luật chuyển biến từ
xã hội TBCN lên XHCN và phương hướng xây
dựng xã hội mới, CNXH khoa học đã chứng minh
rằng, việc xã hội hóa, lao động trong CNTB đã tạo
ra cơ sở vật chất chủ yếu cho sự ra đời tất yếu
của CNXH.
12
12
12
3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và

cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
a) Chủ nghĩa Mác- Lênin là.hệ thống lý luận khoa học, thể
hiện trong toàn bộ các nguyên lý cấu thành học thuyết, trước hết
là các nguyên lý cơ bản.
b) Chủ nghĩa Mác- Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan khoa học và phương pháp luận mácxít.
c) Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết giải phóng xã hội, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng,
phương thức đạt mục tiêu đó.
d) Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết mở, không ngừng tự
đổi mới, tự phát triển trong dòng trí tuệ của nhân loại.
13
14
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam.
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh
3. Những nội dung cơ bản của Tư tưởng Hồ
Chí Minh
15
15
15
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội IX của Đảng
thông qua: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh là một hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ

bản của cách mạng Việt
Nam, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo
Chủ nghĩa Mác-Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại.
16
16
16
2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Chủ nghĩa Mác – Lênin
b) Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
c) Tinh hoa văn hóa nhân loại
d) Những nhân tố thuộc về phẩm chất cá nhân
của Chủ tịch Hồ Chí Minh
17
17
17
a) Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta.
Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh đến với
Chủ nghĩa Mác-Lênin tiếp thu bản chất khoa học và
cách mạng của học thuyết này. Người đã vận dụng và
phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin vào giải
quyết thành công những vấn đề cơ bản của cách

mạng chủ nghĩa, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác. Kết quả vận dụng sáng tạo
đó hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
18
Yếu tố thời đại
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Vấn đề dân tộc
trở thành vấn
đề quốc tế lớn
CM tháng 10
Nga thắng lợi
Thời đại quá
độ llên CNXH
Cách mạng
giải phóng
dân tộc
Cách mạng
vô sản
thế giới
Chủ nghĩa
đế quốc
Yếu tố thời đại
19
19
19
b) Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự kế
thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Đó là truyền thống yêu nước, ý chí độc lập, tự
cường; đoàn kết nhân ái, khoan dung; lạc quan yêu

đời, cần cù thông minh sáng tạo. Của dân tộc Việt
Nam được Hồ Chí Minh tiếp thu, vận dụng và phát
triển.
Sinh ra và lớn lên tại vùng quê Nghệ tỉnh giàu
truyền thống cách mạng – quê hương của biết bao
anh hùng. Và truyền thống cách mạng của gia đình:
Cha của Người – cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc là
một nhà nho yêu thương , thương dân => Người ảnh
hưởng….
20
Truyền thống
Truyền thống
lòch sử –
lòch sử –
văn hóa Việt Nam
văn hóa Việt Nam
Chủ nghóa
yêu nước
Tinh thần
nhân nghóa,
thuỷ chung
Đoàn kết
dân tộc
Cần cù,
thông minh,
sáng tạo
21
21
21
C) Tinh hoa văn hóa nhân loại.

Người luôn tìm tòi, học hỏi và tiếp thu có chọn lọc, có phê
phán các trào lưu tư tưởng trên thế giới cả phương Đông và
phương Tây. (phương Đông: tư tưởng Nho giáo, phật giáo, tư
tưởng Khổng Tử, Lão Tử, Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung
Sơn; Tây: tự do – bình đẳng – bác ái)
Khổng Tử Lão Tử Thich Ca Mâu Ni Tôn Trung Sơn
22
Tinh hoa văn
hoá nhân loại
Tư tưởng và
văn hoá
phương Đông
Tư tưởng và
văn hoá
phương Tây
Tư tưởng
Nho giáo
Tư tưởng
Phật giáo
Tư tưởng
tự do, bình đẳng,
bác ái
Lòng nhân ái
của
Thiên chúa giáo
Tư tưởng
của các nhà
khai sáng Pháp
T tëng ®¹o ®øc Hå ChÝ
Minh b¾t ngn:

23
23
23
d) Những nhân tố thuộc về phẩm chất cá
nhân cuả Chủ tịch Hồ Chí Minh
3 nguồn gốc trên, truyền thống tốt đẹp của dân
tộc đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu là
động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác
- Lênin, làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin có nội dung
mới, tầm cao mới. Tuy nhiên còn yếu tố quan trọng
hình thành tư tưởng của người đó là: các nhân tố chủ
quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Người.
24
24
24
Thứ nhất, đó là khả năng tư duy độc lập, tự
chủ, sáng tạo cùng với sự nhận xét, phê phán tinh
tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu.
Thứ hai, là sự khổ công học tập nhằm chiếm
lĩnh tri thức của nhân loại, kinh nghiệm đấu tranh của
nhân dân thế giới.
Thứ ba, lăn lộn với cuộc sống thực tiễn và hòa
mình với đời sống của giai cấp cần lao.
Cùng với những năng lực bẩm sinh đó là có
đầu óc tinh tường và độ thông minh sắc sảo…
=> Tất cả những yếu tố đó hình thành nên tư
tưởng đặc sắc của Hồ Chí Minh.
25



Nhân t ch quanố ủ
Nhân t ch quanố ủ
Phẩm chất
cá nhân
của Hồ Chí
Minh
Sống có
hoài bão,
có lý
tưởng
Trái tim
nhân ái
Tinh thần
kiên
cường
bất khuất
Tư duy
độc lập,
sáng tạo,
nhạy bén

×