Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN I - MỞ ĐẦU 4
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN 4
Theo thống kê từ Quỹ dân số Liên hiệp quốc, dân số Việt Nam là hơn 87 triệu
người, đứng hàng thứ 13 về số nước đông dân nhất thế giới. Với gần 260
người trên một km2 đất, mật độ dân số Việt Nam cao hơn cả Trung Quốc và
gấp gần 6 lần trung bình thế giới. Điều này chứng tỏ Việt Nam là nước đất
chật, người đông với tổng số dân và mật độ ở mức cao báo động so với tài
nguyên đang có. Cộng với việc sử dụng môi trường chưa hợp lý, đi kèm với
thói quen sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên như hiện nay: tài nguyên
khoáng sản, nước, không khí Đặc biệt là tài nguyên đất của Việt Nam đang
có nguy cơ bị tàn phá, cạn kiệt 4
II. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN 5
PHẦN THỨ II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 7
I.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ 7
II.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 8
II.1. Khái niệm 8
II.2 Tính chất 12
II.3 Nội dung bản đồ địa chính 13
II.4 Hồ sơ địa chính, kết quả việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 16
II.5 Cơ sở toán học bản đồ địa chính 18
II.6 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và phá khung bản đồ địa chính 21
II.7. Phân loại bản đồ địa chính 24
II.8. Độ chính xác bản đồ địa chính 26
II.9. Ký hiệu bản đồ địa chính 28
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
II.10 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính 30
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ
PHẦN MỀM TÍCH HỢP ĐO VẼ FAMIS 32
I. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MICROSTATION 32
I.1 Giới thiệu chung 32
I.4. Các công cụ trong Microstation 35
I.5. Xây dựng và quản lý dữ liệu trong Microstation 39
II. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM TICH HỢP DO VẼ FAMIS 39
II.1 Giới thiệu chung 39
II.2. Các chức năng chính của Famis 40
Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu trị đo 45
Cấu trúc chức năng của phần mềm tích hợp đo vẽ và xây dựng bản đồ địa
chính (famis) 48
PHẦN III - THỰC NGHIỆM 49
CHƯƠNG IV 49
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ
TÂN THÀNH HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ 49
I.1. Vị trí địa lý 49
I.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 50
II. TƯ LIỆU BẢN ĐỒ 51
III. BIÊN TẬP BẢN ĐỒ 51
IV. BIÊN TẬP, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH 52
Iv.1. Tạo vùng (tạo Topology) 52
IV.2. Gán thông tin địa chính ban đầu 56
IV.3 Đánh số thửa 61
Iv.4. Vẽ nhãn thửa 63
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
IV.5 Trích lục bản đồ (tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất) 66
Iv.6. Tách thửa 69
IV.7 Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính 71
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
Tài liệu tham khảo 75
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
PHẦN I - MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN
Theo thống kê từ Quỹ dân số Liên hiệp quốc, dân số Việt Nam là hơn 87
triệu người, đứng hàng thứ 13 về số nước đông dân nhất thế giới. Với gần 260
người trên một km
2
đất, mật độ dân số Việt Nam cao hơn cả Trung Quốc và gấp
gần 6 lần trung bình thế giới. Điều này chứng tỏ Việt Nam là nước đất chật,
người đông với tổng số dân và mật độ ở mức cao báo động so với tài nguyên
đang có. Cộng với việc sử dụng môi trường chưa hợp lý, đi kèm với thói quen
sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên như hiện nay: tài nguyên khoáng sản,
nước, không khí Đặc biệt là tài nguyên đất của Việt Nam đang có nguy cơ bị
tàn phá, cạn kiệt.
Bên cạnh đó trước những biến động về đất đai có chiều hướng ngày càng
phức tạp, đa dạng theo xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường thì đất đai
ngày càng trở thành một tư liệu sản xuất đặc biệt và có tầm quan trong lớn. Điều
này đặt ra yêu cầu cấp bách cho các cơ quan chức năng phải biết quản lý nguồn
tài nguyên này sao cho thật hợp lý, hiệu quả. Trong khi đó, Bản đồ địa chính là
một công cụ đắc lực phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, giám sát đất đai của
các nhà quản lý đất đai hiện nay.
Bản đồ địa chính không những là một phương pháp quản lý đất đai một
cách chính xác và hiệu quả nhất mà nó còn đáp ứng được các yêu cầu của công
tác quản lý đất đai hiện nay. Bản đồ địa chính dùng để quản lý, tra cứu hỏi đáp
thông tin địa chính từ đó thực hiện nhiêm vụ đăng kí đất đai, lập và hoàn thiện
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những công tác quản
lý khác.
Tóm lại bản đồ địa chính đã, đang và sẽ vẫn giữ một vai trò rất to lớn trong
công tác quản lý thông tin đất đai của từng địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng của bản đồ địa chính cùng với những kiến thức
được học từ nhà trường và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Th.S Nguyễn
Thế Việt em đã chọn đề tài : “ Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
quản lý địa chính xã Tân Thành huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị trên
phần mềm Microstation và Famis ”
II. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỒ ÁN
II.1. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thành lập và quản lý hồ sơ
địa chính một cách khoa học.
- Lưu trữ và xử lý các thông tin về hồ sơ địa chính trên máy tính.
- Nhằm phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
hệ thống thông tin về đất đai.
- Quản lý hồ sơ địa chính bằng phần mềm Microstation – Famis phục vụ
cho việc thành lập cơ sở dữ liệu, tra cứu hỏi đáp thông tin hồ sơ địa chính.
II.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ tài liệu, số liệu về bản đồ, các thông tin cần thiết về đất
đai của từng thửa đất, từng lô đất hoặc từng chủ sử dụng đất trong xã.
- Các bản đồ được thành lập theo đúng quy trình, quy phạm của Tổng cục
địa chính ban hành.
- Việc liên kết, xử lý dữ liệu bằng phần mềm Famis phải được thực hiện
một cách khoa học đảm bảo tính chính xác, hiệu quả cao và phù hợp với yêu cầu
quản lý nhà nước về đất đai.
- Trong quá trình làm việc phải bám sát nguyên tắc thành lập và chỉnh lý
hồ sơ địa chính.
II.3. Cấu trúc của đồ án
Phần I – Mở đầu
Phần II – Cơ sở lý thuyết
Chương I: Các khái niệm chung
Chương II: Giới thiệu về phần mềm Microstation và phần mềm tích
hợp đo vẽ Famis
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Phần III – Thực nghiệm
Chương IV: Thành lập cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ quản lý địa
chính xã Tân Thành huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị trên phần mềm
Microstation và Famis
Phần IV – Kết luận và kiến nghị
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
PHẦN THỨ II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG I: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ
I.1 Định nghĩa
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt tự nhiên của Trái đất hoặc bề mặt của
các thiên thể khác lên mặt phẳng theo một quy luật toán học nhất định thông qua
việc khái quát hóa và sử dụng một hệ thống ký hiệu quy ước nhằm phản ánh sự
phân bố, trạng thái, những đặc điểm về số lượng, chất lượng và mối liên quan
giữa các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
I.2 Tính chất
I.2.1 Tính trực quan
Bản đồ cho ta khả năng bao quát và nhận biết nhanh chóng những yếu tố
chủ yếu và quan trọng nhất của nội dung bản đồ. Một trong những tính chất ưu
việt nhất của bản đồ là khả năng bao quát, tạo ra mô hình trực quan của lãnh thổ,
phản ánh về các đối tượng, hiện tượng được biểu thị. Qua bản đồ người sử dụng
có thể tìm thấy được sự phân bố, mối quan hệ của các đối tượng và hiện tượng
trên bề mặt Trái đất
I.2.2 Tính đo được
Đây là một tính chất quan trọng của bản đồ, tính chất này có liên quan
chặt chẽ tới cơ sở toán học của bản đồ. Trên bản đồ, người sử dụng có thể xác
định được rất nhiều các trị số khác nhau: tọa độ, độ cao, khoảng cách, diện tích,
góc, phương hướng và các trị số khác.
I.2.3 Tính thông tin của bản đồ
Đó là khả năng lưu trữ, truyền đạt cho người đọc những thông tin khác
nhau về các đối tượng, hiện tượng được biểu thị trên bản đồ.
I.3. Vai trò, công dụng của bản đồ
Bản đồ được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
Trong công nghiệp, nó được dùng để phục vụ cho thiết kế công trình, xây dựng
mạng lưới giao thông và xây dựng cơ bản.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Trong quốc phòng an ninh quốc gia bản đồ có vai trò vô cùng quan trọng,
là trang bị không thể thiếu trong tất cả các chiến dịch dù là nhỏ nhất.Trong tất cả
giáo trình quân sự, bản đồ được xếp vào loại tài liệu tối mật được giữ gìn và bảo
vệ đặc biệt.
Bản đồ là tài liệu không thể thiếu được trong công tác xây dựng các dự
án, phân vùng, quy hoạch, quản lý đất đai, xây dựng hệ thống thủy lợi, cải tạo
đất, quy hoạch và khai thác rừng.
Bản đồ là công cụ, là phương tiện cần thiết cho công tác quản lý hành
chính, là tài liệu không thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục trong và ngoài trường.
Chúng không chỉ là kho tàng lưu trữ kiến thức địa lý mà còn là công cụ truyền
bá hiệu quả những kiến thức đó nhằm nâng cao trình độ văn hóa chung, giới
thiệu cho đông đảo quần chúng về đất nước, quê hương và các quốc gia khác
trên thế giới.
Ngày nay với nền kinh tế đang được toàn cầu hóa, việc giải quyết những
nhiệm vụ trọng tâm của loài người đã vượt qua khuôn khổ của từng quốc gia: bố
trí lực lượng lao động, sử dụng đúng đắn tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi
trường sinh thái… thì vai trò của bản đồ sẽ ngày càng to lớn hơn.
II. KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
II.1. Khái niệm
II.1.1 Địa chính
Là thể tổng hợp của các tư liệu, văn bản xác định rõ vị trí, ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ
sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất và của việc quản lý bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính.
II.1.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ đó thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích, số hiệu thửa và loại đất của từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu
tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
đồ địa chính được thành lập trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện
đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ địa chính khác với các bản đồ chuyên ngành thông thường ở
chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc theo định kỳ.
II.1.3 Bản đồ địa chính gốc
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn
các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực
trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả
đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc
một thành phố trực thuộc trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản
lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ
địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
Các nội dung đó được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển
lên bản đồ địa chính gốc.
II.1.4 Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng
các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc
giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa
đất, ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh
thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật
cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh
giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính
ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất
thuộc thửa đất đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như
bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó thể
hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp
ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà đường
ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới
thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ
độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường hợp do thửa
đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì được lập bản
trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ. Trường hợp
khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất được xác định theo mục đích sử dụng đất
của cùng một chủ sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt bên trong
khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống
thủy lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi,
kênh rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.
II.1.5 Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Loại đất
thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địa
chính và được chỉnh lại theo kết quả đăng ký quyền sự dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất
chính của thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặc
xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay nhiều
mục đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xác
định được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký
quyền sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng.
II.1.6 Mã thửa đất (mt)
Mã thửa đất được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm
ba (03) số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) Ngăn cách (mt=mx.sb.st);
trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (mx) theo quy định của
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
thủ tướng chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành
chính việt nam, số thứ hai (sb) là số hiệu và số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có
thửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã (số thứ tự tờ bản đồ địa chính được đánh
số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới và không được trùng nhau trong một đơn vị hành
chính; trường hợp trong một đơn vị hành chính việc đo vẽ, thành lập bản đồ địa
chính được thực hiện trong các thời gian khác nhau thì số thứ tự tờ bản đồ địa
chính của lần đo vẽ tiếp theo là số thứ tự tiếp theo của số thứ tự tờ bản đồ địa
chính cuối cùng của lần đo vẽ trước đó), số thứ ba (st) là số thứ tự thửa đất trên
tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được đánh số
liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và
không được trùng nhau trong một tờ bản đồ.
Khi có thửa đất mới (do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất do
nhà nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa…) thì số thứ tự thửa đất
mới (st) được xác định bằng số tự nhiên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sử
dụng làm số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa đất mới lập đó.
II.1.7 Diện tích thửa đất
Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m
2
), được làm
tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
II.1.8 Trích đo địa chính
Là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu
vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng
một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng
mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
II.1.9 Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính),
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động
đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi
là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện
và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã
II.1.10 Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy
hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì
trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác
định diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân
xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện
tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính
thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
II.2 Tính chất
Bản đồ địa chính được thành lập thống nhất theo đơn vị hành chính cấp
cơ sở xã, phường, thị trấn trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được đo vẽ và nghiệm thu theo một quy trình chặt chẽ,
được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận và xác nhận, được người
sử dụng đất chấp nhận. Vì thế bản đồ địa chính có tính pháp lý cao.
Bản đồ địa chính từng tỷ lệ không phủ trùm toàn lãnh thổ, mỗi loại đất sẽ
được vẽ bản đồ với tỷ lệ khác nhau.
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của
đất đai, có thể cập nhật hằng ngày hoặc theo định kỳ.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
II.3 Nội dung bản đồ địa chính
II.3.1 Nguyên tắc biểu thị nội dung bản đồ
Những yếu tố xã hội, tự nhiên đã có quy hoạch được duyệt đã công bố
công khai và đã thể hiện tính quy hoạch trên thực địa bằng mốc, chỉ giới quy
hoạch hoặc quy định phân vạch quy hoạch mới xác định và biểu thị trên bản đồ.
Các trường hợp quy hoạch còn lại chỉ biểu thị khi có yêu cầu cụ thể.
Trường hợp chuyển các nội dung quy hoạch từ bản đồ quy hoạch mà các
yếu tố này chưa được thể hiện ở thực địa phải nêu rõ độ chính xác của bản đồ
quy hoạch, độ chính xác chuyển vẽ và độ tin cậy thể hiện các yếu tố quy hoạch
này trên bản đồ địa chính.tài liệu này được đính kèm bản đồ địa chính và là một
thành phần không tách rời của bản đồ địa chính có liên quan đến yếu tố quy
hoạch được chuyển vẽ.
Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính không được vẽ gộp các thửa đất. Tất
cả các thửa đất nhỏ khó có thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc thể hiện có thể
gây nhầm lẫn đều phải có bản trích đo hoặc vẽ cụ thể, chi tiết cho từng thửa ở
ngoài khung bản đồ. Trường hợp bắt buộc phải vẽ gộp thì phải có bản trích đo
kèm theo. Các bản trích đo này phải đính kèm bản đồ địa chính và là một phần
của bản đồ địa chính.
Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quy
hoạch, địa giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu tố khác khi vẽ trên bản
đồ. Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới hành chinh thì phải ưu
tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung không phải là ranh giới sử dụng đất, địa giới hành
chính (đghc) các cấp, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch được phép tổng hợp
lấy, bỏ phù hợp với quy định nội dung bản đồ.
Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:100000 bao gồm:
- Cơ sở toán học của bản đồ;
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính,
điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ
có chôn mốc ổn định;
- Địa giới hành chính (ĐGHC) các cấp, mốc ĐGHC, đường mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều năm
(đối với các đơn vị hành chính giáp biển) ;
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao
thông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn, ranh giới quy
hoạch sử dung đất;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các
yếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sản
gắn liền với đất;
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện);
- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất ( nếu có).
II.3.2 Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế toạ độ, lưới toạ độ
địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu
dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ bằng
các ký hiệu quy ước.
II.3.3 Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới, các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện
chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì
ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa
giới được lưu trữ trong cơ quan nhà nước.
II.3.4 Yếu tố thửa đất
II.3.4.1 Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới như những điểm cong, điểm ngoặt, góc thửa. Đối với mỗi thửa
đất, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và loại
đất theo mục đích sử dụng.
II.3.4.2 Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối
tượng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại đất theo quy định của luật đất
đai.
II.3.4.3 Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ
lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định
theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình còn biểu thị các tính chất công trình
như: nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng
II.3.4.4 Hệ thống giao thông
Cần thể hiện các đường như đường sắt, đường bộ, đường trong ngõ, phố,
đường trong làng, đường ngoài đồng Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường. Đường có độ cong
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét tim đường và ghi chú độ rộng.
II.3.4.5 Mạng lưới thuỷ văn và địa vật quan trọng
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước
ở thời điểm đo vẽ, với hệ thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng,
sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các yếu tố địa vật có ý nghĩa định hướng.
II.3.4.6 Dáng đất
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc
ghi chú độ cao. Tuy nhiên yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần
vẽ thì quy định rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
II.3.4.7 Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước.
II.3.5 Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
II.4 Hồ sơ địa chính, kết quả việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
II.4.1 Hồ sơ địa chính
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm :
- Các thông tin về tự nhiên, kinh tế - xã hội của đất nước được thể hiện từ
tổng quát đến từng chi tiết từng thửa đất
- Các thông tin về cơ sở pháp lý làm căn cứ xác định giá trị pháp lý của
tài liệu như : tên văn bản, số văn bản, ký hiệu văn bản, cơ quan văn bản, ngày
tháng năm ký theo yêu cầu của từng loại tài liệu hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính gồm có :
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sổ theo dõi biến động đất đai
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và các giấy tờ do người sử dụng
đất nộp kê khai đăng ký đất ban đầu và đăng ký biến động đất đai.
- Tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn của Ủy
ban nhân dân xã, biên bản xét duyệt của hội đồng đăng ký đất đai, tờ trình của
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan địa chính các cấp tỉnh, huyện, danh sách
các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập hội đồng đăng ký đất đai, quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và giải quyết các trường hợp vi phạm, quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển loại đất sử dụng, quyết định cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa chính.
II.4.2 Sổ địa chính
Sổ địa chính được thành lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được
Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện
tích các loại đất đã giao, cho thuê sử dụng. Nó làm cơ sở để nhà nước thực hiện
chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật.
Nội dung sổ địa chính gồm các thông tin : tên chủ sử dụng, năm sinh họ
tên chồng (vợ), nơi thường trú, số quản lý, số chứng minh thư nhân dân, ngày
tháng năm vào sổ, số tờ bản đồ, số thửa, địa danh thửa đất, diện tích (m
2
), hạng
đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, căn cứ pháp lý vào sổ, số giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, những ràng buộc quyền sử dụng, những thay đổi trong
quá trình sử dụng.
II.4.3 Sổ mục kê đất đai
Sổ được thành lập nhằm liệt kê toàn bộ các thửa đất trong phạm vi địa
giới hành chính cấp xã, phường, thị trấn về các nội dung : tên chủ sử dụng, diện
tích, loại đất để đáp ứng yêu cầu tổng hợp thống kê diện tích đất đai, lập và tra
cứu, sử dụng các tài liệu hồ sơ một cách đầy đủ, thận tiện và chính xác.
Nội dung của sổ mục kê bao gồm các thông tin sau : số tờ, số thửa, diện
tích, loại đất, tên chủ sử dụng, xứ đồng.
II.4.4 Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền
sử dụng đất hợp pháp được cấp cho người sử dụng đất để họ yên tâm, chủ động
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất
theo đúng pháp luật.
Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các thông tin :
cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tên chủ sử dụng đất,
tổng diện tích được sử dụng (m
2
), địa chủ khu đất, số hiệu tờ bản đồ, số hiệu
thửa, diện tích (m
2
), mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, số thứ tự cấp giấy
chứng nhận, ngày tháng năm cấp giấy, ngày tháng năm thay đổi, số và nội dung
quyết định thay đổi.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập để cơ quan cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi việc xét duyệt cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đến từng chủ sử dụng, theo dõi, quản lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp.
Nội dung sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm : số thứ tự
cấp giấy chứng nhận, tên chủ sử dụng đất, nơi thường trú, diện tích cấp, tổng số
thửa đất, số hiệu kèm theo số hiệu bản đồ được cấp, số và ký hiệu quyết định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
II.4.5 Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập để theo dõi và quản lý chặt chẽ
tình hình biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính hằng năm và tổng hợp báo cáo
thống kê đất đai theo định kỳ
Nội dung sổ theo dõi biến động đất đai bao gồm : số tờ, số thửa biến
động, tên chủ sử dụng ( trước biến động )và nơi thường trú, loại đất trước biến
động, diện tích (m
2
), nội dung biến động khác.
II.5 Cơ sở toán học bản đồ địa chính
II.5.1 Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
được thành lập ở múi chiếu 3
o
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ quốc
gia VN - 2000 và độ cao nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (0
0
) được quy ước
là kinh tuyến đi qua Greenwich. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt
giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có x = 0 km, y = 500 km
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Các tham số chính của hệ toạ độ quốc gia VN - 2000:
1. Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu với kích
thước:
A. Bán trục lớn: a = 6378137,0 m
B. Độ dẹt: f = 1: 298,257223563
C. Tốc độ góc quay quanh trục:
ω
= 7292115,0 x 10
-11
rad/s
D. Hằng số trọng trường trái đất: gm = 3986005 x 10
8
m
3
s
-2
2. Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia: Elipxoid WGS-84 toàn cầu được
định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có
độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
3. Điểm gốc hệ toạ độ quốc gia: điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
4. Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid
WGS-84 toàn cầu.
5. Điểm gốc hệ độ cao quốc gia: điểm gốc độ cao đặt tại hòn Dấu - Hải
Phòng.
KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ
TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ TT Tỉnh, Thành phố Kinh độ
1 Lai Châu 103
0
00' 33 Quảng Nam 107
0
45'
2 Điện Biên 103
0
00' 34 Quảng Ngãi 108
0
00'
3 Sơn La 104
0
00' 35 Bình Định 108
0
15'
4 Lào Cai 104
0
45' 36 Kon Tum 107
0
30'
5 Yên Bái 104
0
45' 37 Gia Lai 108
0
30'
6 Hà Giang 105
0
30' 38 Đắk Lắk 108
0
30'
7 Tuyên Quang 106
0
00' 39 Đắc Nông 108
0
30'
8 Phú Thọ 104
0
45' 40 Phú Yên 108
0
30'
9 Vĩnh Phúc 105
0
00' 41 Khánh Hoà 108
0
15'
10 Cao Bằng 105
0
45' 42 Ninh Thuận 108
0
15'
11 Lạng Sơn 107
0
15' 43 Bình Thuận 108
0
30'
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
12 Bắc Cạn 106
0
30' 44 Lâm Đồng 107
0
45'
13 Thái Nguyên 106
0
30' 45 Bình Dương 105
0
45'
14 Bắc Giang 107
0
00' 46 Bình Phước 106
0
15'
15 Bắc Ninh 105
0
30' 47 Đồng Nai 107
0
45'
16 Quảng Ninh 107
0
45' 48 Bà Rịa - Vũng Tàu 107
0
45'
17 TP. Hải Phòng 105
0
45' 49 Tây Ninh 105
0
30'
18 Hải Dương 105
0
30' 50 Long An 105
0
45'
19 Hưng Yên 105
0
30' 51 Tiền Giang 105
0
45'
20 TP. Hà Nội 105
0
00' 52 Bến Tre 105
0
45'
21 Hoà Bình 106
0
00' 53 Đồng Tháp 105
0
00'
22 Hà Nam 105
0
00' 54 Vĩnh Long 105
0
30'
23 Nam Định 105
0
30' 55 Trà Vinh 105
0
30'
24 Thái Bình 105
0
30' 56 An Giang 104
0
45'
25 Ninh Bình 105
0
00' 57 Kiên Giang 104
0
30'
26 Thanh Hoá 105
0
00' 58 TP. Cần Thơ 105
0
00'
27 Nghệ An 104
0
45' 59 Hậu Giang 105
0
00'
28 Hà Tĩnh 105
0
30' 60 Sóc Trăng 105
0
30'
29 Quảng Bình 106
0
00' 61 Bạc Liêu 105
0
00'
30 Quảng Trị 106
0
15' 62 Cà Mau 104
0
30'
31 Thừa Thiên - Huế 107
0
00' 63 TP. Hồ Chí Minh 105
0
45'
32 TP. Đà Nẵng 107
0
45'
II.5.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1: 200 đến 1:10000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông – lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên
một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ được vẽ bản đồ địa chính với tỷ
lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ hơn ở phía Bắc.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m
2
thì chọn tỷ lệ 1: 200, 1: 500. Muốn thể hiện
chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000. Nếu chỉ cần
tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 10000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.
Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng
Loại đất Khu vực đo vẽ Tỷ lệ bản đồ
Đất ở
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đô thị lớn
Thị xã , thị trấn
Nông thôn
Đồng bằng Bắc Bộ
Đồng bằng Nam Bộ
1: 500, 1: 200
1: 500
1: 1000, 1: 500
1: 2000, 1: 1000
1: 5000, 1: 2000
1: 5000, 1: 10 000
1: 10 000
II.6 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh và phá khung bản đồ địa chính
II.6.1 Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính cơ sở theo tọa độ
thẳng góc
II.6.1.1 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000
Bắt đầu từ đường xích đạo và kinh tuyến trục của tỉnh dựa theo lưới ô
vuông kilomet chia khu đo thành các ô vuông có kích thước thực tế là 12x12
km. Tọa độ đường khung của tờ bản đồ tỷ lệ 1: 25000 theo trục X phải chia hết
cho 12, còn theo hướng trục Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh (giá trị tọa độ Y của đường khung trừ đi 500km sẽ chia hết cho 12).
Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1: 25000 , kích thước bản vẽ là
48 x 48 cm, diện tích bản vẽ là 144000ha.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
Số hiệu của tờ bản đồ 1: 25000 gồm 8 chữ số : hai số đầu là 25, tiếp sau là
gạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn Km tọa độ X, ba số sau là số chẵn Km
tọa độ Y của điểm góc Tây – Bắc tờ bản đồ. Ví dụ: 25- 340488
II.6.1.2 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilomet (Km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6x6 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp
sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (Km) của toạ độ X, 3 chữ số
sau là 3 số chẵn kilômet (Km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản
đồ. Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y
= 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
II.6.1.3 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
II.6.1.4 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1x1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụ
lục 2).
II.6.1.5 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5x0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
II.6.1.6 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25x0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
II.6.1.7 Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
II.6.2 Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính cấp xã
Việc đánh số các tờ bản đồ địa chính của một đơn vị hành chính cấp xã
được thực hiện theo nguyên tắc: đánh số bằng chữ số Arập từ 1 đến hết, từ trên
xuống dưới, từ trái qua phải. Tên gọi của tờ bản đồ địa chính bao gồm tên đơn vị
hành chính (tỉnh - huyện - xã) lập bản đồ và số hiệu tờ bản đồ địa chính đánh
theo xã, thêm số hiệu mảnh bản đồ địa chính cơ sơ để trong ngoặc đơn.
Ví dụ : xã Tân Thanh – tờ số 10 ( 839539 – 8 )
II.6.3 Phá khung bản đồ địa chính
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển,
phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không cùng
một khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện tích của
mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tích
của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ
hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh bản đồ kề sát được phép
mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng đường khung mở rộng này
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ. Kích thước của mảnh bản đồ vẽ
phá khung quy định trên cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho quản lý, sử
dụng. Kích thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ trong thiết kế
kỹ thuật - dự toán công trình.
Tọa độ của các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới kilomet, của
các điểm khống chế toạ độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế đo
vẽ, điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 3
o
theo
kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố.
II.7. Phân loại bản đồ địa chính
II.7.1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
II.7.1.1 Bản đồ địa chính giấy
Là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy
nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan
và dễ sử dụng.
II.7.1.2 Bản đồ địa chính số
Có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy song các thông tin này
được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã
hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (X,Y), còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy
tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên thường có cùng cơ sở toán học, cùng nội dung. Tuy
nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có
nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy thông thường. Về độ chính xác, bản
đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên thông tin chỉ chịu ảnh hưởng của sai số đo
đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ
họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra
cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích, tổng hợp thông tin
nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các yêu cầu sử dụng của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên nghành bản đồ
II.7.2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số
khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
II.7.2.1 Bản đồ địa chính cơ sở
Đó là tên gọi chung cho các bản đồ gốc được thành lập bằng phương pháp
đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ
bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng vị trí, hình
thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác
định ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các
cấp, vẽ kín khung trong của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên các tờ bản đồ
địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ
địa chính cơ sở được lập bằng phương pháp đo ảnh, đối với vùng đất nông
nghiệp có thể không vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của các chủ sử dụng đất mà
chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ
sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
II.7.2.2 Bản đồ địa chính
Là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý
có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất
với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
II.7.2.3 Bản đồ địa chính trích đo
Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong