Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC
NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2009


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH TUYÊN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN KIẾN THỨC “PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG
KHÔNG GIAN” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÌNH HỌC
NÂNG CAO LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai

THÁI NGUYÊN - 2009


MỤC LỤC
Trang

Mở đầu ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
6. Cấu trúc của để tài .................................................................................... 4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................... 5
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ........................... 5
1.2. Tác động của cơng nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương
pháp dạy học ................................................................................................ 6
1.3. Mạng máy tính, Internet và website – triển vọng ứng dụng trong dạy
học ............................................................................................................. 13
1.4. Tổng quan về website dạy học ............................................................. 17
1.4.1 Khái niệm website dạy học ................................................................ 17
1.4.2 Đặc trưng của website dạy học .......................................................... 19
1.4.3 Khả năng hỗ trợ của website với hoạt động dạy và học ..................... 20
1.4.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng website dạy học ........ 22
1.4.5 Các yêu cầu sư phạm và quy trình thiết kế website dạy học ............... 28
1.4.6 Những hạn chế và chú ý khi sử dụng website dạy học ....................... 30
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
ở trường Trung học phổ thông .................................................................... 33

Kết luận chương 1 .................................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 2: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
Phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình hình học
nâng cao lớp 12 trường Trung học phổ thông ........................................ 39
2.1. Tổng quan về dạy học chương Phương pháp tọa độ trong không gian . 39
2.1.1 Phương pháp tọa độ trong trường phổ thông ...................................... 39
2.1.2 Những trở ngại khi dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong
khơng gian” có thể khắc phục được với website dạy học ............................ 43
2.2. Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong
không gian” ................................................................................................ 46
2.2.1 Những căn cứ của việc thiết kế website dạy học phương pháp toạ độ
không gian.................................................................................................. 46
2.2.2 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng website dạy học ............................... 48
2.2.3 Định hướng xây dựng website dạy học phương pháp toạ độ không gian .. 50
2.2.4 Cấu trúc website hỗ trợ dạy học phần “Phương pháp tọa độ trong
không gian” ................................................................................................ 51
2.3. Tổ chức dạy học chương “Phương pháp tọa độ trong khơng gian” có
khai thác website dạy học .......................................................................... 61
2.3.1 Các hình thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của
website dạy học phương pháp toạ độ trong khơng gian .............................. 61
2.3.1.1 Hình thức 1: Tích hợp Website dạy học Phương pháp toạ độ trong
khơng gian vào các giờ dạy truyền thống ................................................... 61
2.3.1.2 Hình thức 2: giúp học sinh tự học ................................................... 65
2.3.1.3 Hình thức 3: Sử dụng Website dạy học trong kiểm tra, đánh giá học sinh..... 70

2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức phần “Phương pháp tọa
độ trong khơng gian” có khai thác Website dạy học .................................. 71
2.3.2.1 Quy trình thiết kế tiến trình dạy học .............................................. 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2.3.2.2 Minh hoạ dạy học một tiết học cụ thể có khai thác website dạy học
phương pháp toạ độ khơng gian.................................................................. 73
2.4. Điều kiện sử dụng website có hiệu quả ................................................ 85
2.4.1 Điều kiện về cơ sở vật chất ................................................................ 85
2.4.2 Điều kiện phần mềm ......................................................................... 85
2.4.3 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản ................................................................. 85
Kết luận chương 2 .................................................................................... 87
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ........................................................... 88
3.1. Mục đích của thực nghiệm .................................................................. 88
3.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 88
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................... 89
3.4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................. 89
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 90
3.5.1 Nhận xét về tiến trình dạy học ........................................................... 90
3.5.2 Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................... 91
Kết luận chương 3 .................................................................................... 96
Kết luận..................................................................................................... 97
Danh mục các cơng trình của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài
luận văn ...................................................................................................... 99
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 100
Phụ lục .......................................................................................................... i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Công nghệ thông tin

CNTT

Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng

CNTT&TT

Giáo viên

GV

Hình học khơng gian

HHKG

Học sinh

HS

Máy vi tính


MVT

Phần mềm dạy học

PMDH

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương pháp tọa độ

PPTĐ

Phương tiện dạy học

PTDH

Quá trình dạy học

QTDH

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV


Thực nghiệm sư phạm

TNSP

Trung học phổ thông

THPT

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các
lĩnh vực của đời sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện
dạy học (PTDH) hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc
tế và đó là một xu thế của giáo dục thế giới.
Do đó việc đưa những thành tựu nổi bật của CNTT vào nhằm đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) ở trường phổ thông là một chủ trương lớn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đã
nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp

học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở
tất cả các môn học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010
cũng nhấn mạnh: Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo
trong giảng dạy. Trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc
đổi mới q trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của q trình này địi hỏi
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực giáo dục. Vì vậy
một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta và trên toàn thế
giới là ứng dụng và phát triển CNTT vào dạy học. Và thực tế trong những
năm gần đây đã cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã mang lại hiệu
quả cao hơn so với PPDH truyền thống. Một trong những hướng ứng dụng
CNTT vào dạy học là xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học. Các ứng
dụng của website hỗ trợ dạy học với sự trợ giúp của máy vi tính (MVT) và
Internet tỏ ra có nhiều thế mạnh trong việc hỗ trợ giảng dạy của giáo viên
(GV) đồng thời góp phần rèn luyện khả năng tự học của học sinh (HS). Đây
đã thực sự trở thành cầu nối giữa GV và HS, giữa GV và GV, giữa HS và HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án,
sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện
thi đại học liên tục được đưa lên mạng intermet để GV và HS có thể tham
khảo, nghiên cứu mọi nơi mọi lúc.
Phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong khơng gian” là chương cuối
cùng trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 trung học phổ thông

(THPT). Nội dung chương này đề cập đến các kiến thức quan trọng như cách
xác định tọa độ của véctơ, tọa độ của điểm, biểu thức tọa độ của các phép
toán véctơ, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng, phương trình
mặt cầu, các cơng thức tính góc, khoảng cách. Thực chất là nghiên cứu hình
học khơng gian bằng cơng cụ đại số.
Khi giảng dạy và học tập chương này HS gặp phải một số khó khăn
như: các đối tượng hình học trong không gian trước kia đã được nghiên cứu
bằng phương pháp tổng hợp, tuy trừu tượng nhưng vẫn có chỗ tựa trực quan,
khi phát triển từ phương pháp tổng hợp sang PPTĐ thì các đối tượng đã được
hình thức hóa ở mức trừu tượng cao hơn vì vậy HS khó thấy được ý nghĩa
hình học của PPTĐ bởi một lí do quan trọng là thiếu những dụng cụ trực
quan, sinh động.
Do đó việc tiếp thu, lĩnh hội các kiến thức của phần này gặp những hạn
chế, đôi khi HS phải chấp nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động.
Để nâng cao chất lượng tri thức của HS, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách
có căn cứ khoa học thì việc trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu
cầu cần thiết khi giảng dạy.
Với những lí do trên chúng tơi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng
và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức

“Phương pháp tọa độ trong khơng gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của HS và góp phần đa dạng
hóa PTDH.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương
pháp tọa độ trong không gian” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử
dụng phù hợp với u cầu đổi mới PPDH mơn Tốn thì sẽ phát huy tính tích
cực, năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn tốn lớp 12 ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
website hỗ trợ đạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” ở lớp 12 THPT.
- Thiết kế website hỗ trợ dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ
trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao lớp 12 THPT.
- Nghiên cứu các hình thức sử dụng Website đã xây dựng được trong
dạy học phần kiến thức “Phương pháp tọa độ trong khơng gian” trong chương
trình hình học nâng cao lớp 12 THPT.
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài vào dạy học một số bài
trong phần “Phương pháp tọa độ trong không gian”, tiến hành thực nghiệm sư
phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đặt ra.

5. Phương pháp nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
Nhà nước về định hướng đổi mới PPDH. Nghiên cứu tài liệu lý luận về việc
sử dụng MVT và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH và nâng
cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường THPT. Nghiên cứu nội dung,
chương trình SGK, SGV và các tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung
phần PPTĐ trong không gian.
- Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả
mục đích thăm dò ý kiến của HS để nắm bắt được những thuận lợi và khó
khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần
nội dung này để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số
giáo án đã đề xuất trong luận văn “Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học
phần kiến thức Phương pháp tọa độ trong khơng gian trong chương trình hình
học nâng cao lớp 12 THPT” nhằm đánh giá khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Sử dụng phương pháp phân tích
định tính, phân tích định lượng nhằm rút ra các kết luận liên quan. Đánh giá
kết quả bằng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần kiến thức
“Phương pháp tọa độ trong không gian” trong chương trình hình học nâng cao
lớp 12 THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Luận văn có sử dụng 48 tài liệu tham khảo, trong đó có 42 tài liệu Tiếng
Việt, 2 tài liệu Tiếng Anh, một số website. Phụ lục của luận văn có 12 trang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tốn
Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước trong thời kỳ hội nhập đang
đòi hỏi cấp bách nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức, kỹ
năng có sẵn cho HS mà điều đặc biệt quan trọng là phải bồi dưỡng cho HS
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cùng
với những thay đổi về mục tiêu, nội dung, cần có những thay đổi căn bản về
phương pháp dạy học (PPDH) (hiểu theo nghĩa rộng gồm cả hình thức,
phương tiện và kiểm tra, đánh giá). Tồn tại của PPDH hiện nay là việc GV
thường cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tịi,
phát hiện; việc GV dạy chay, áp đặt kiến thức khiến HS thụ động trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Đây là những lý do dẫn tới nhu cầu đổi mới PPDH
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo con người lao động sáng tạo phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học giáo dục nước ta đã khẳng
định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương pháp dạy học cần
hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác,
tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu" [28].
Theo Nguyễn Bá Kim [28] định hướng trên có những hàm ý sau đây:
- Xác lập vị trí chủ thể của HS, đảm bảo tính tự giác, tích cực và sáng
tạo của HS.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

- Quá trình dạy học là xây dựng những tình huống có dụng ý sư phạm
cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, được thực hiện độc lập
hoặc trong giao lưu.
- Dạy việc học, dạy tự học thơng qua tồn bộ q trình dạy học.
- Chế tạo và khai thác những phương tiện phục vụ quá trình dạy học.
- Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của HS.
- Xác định vai trò mới của GV với tư cách người thiết kế, uỷ thác, điều
khiển và thể chế hoá.
1.2 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới
phƣơng pháp dạy học mơn Tốn
Theo Nguyễn Bá Kim [28], mơi trường dạy học truyền thống được mơ
tả như Hình 1.1:

Hình 1.1: Mơi trường dạy học truyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7


Trong Hình 1.2 ta nhấn mạnh vị trí trung tâm của cá nhân HS, trong đó
có làm rõ hơn các yếu tố mới trong mơi trường dạy học có sự hỗ trợ của
CNTT&TT

Hình 1.2 Mơi trường dạy học mới
Theo Đào Thái Lai [36], với sự tham gia của công nghệ thông tin và
truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi
thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học (PTDH),
vấn đề đặt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một
loạt chủ đề toán học ở các bậc học, cụ thể như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Trong hoạt động tốn học, có những việc địi hỏi phải tư duy, nhưng
cũng có những việc trung gian chỉ địi hỏi một loại cơng việc đơn điệu nào đó
như tính tốn, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và kết quả
có thể khơng chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý các kỹ
năng làm việc có tính đơn điệu, khơng địi hỏi tư duy đó. Khi HS được giải
phóng khỏi các cơng việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề chính
tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng tăng
cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoặc mở rộng hơn về

nội dung kiến thức Toán học.
Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
khơng thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng
hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học
toán vẫn hết sức quan trọng.
Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được tiết
kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Các nội dung mới
này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân mơn học và của thực tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình mơn Tốn sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học (PMDH) đã trở nên rất phong phú, đa
dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng
thực hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các
kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác
định góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hồnh... với
phần mềm hình học Euclides, Geomter’s Sketchpad... HS có thể rèn luyện kỹ
năng dựng hình, tìm hiểu các bài tốn quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

mềm GeoSpacW có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết
diện, xác định các khối trịn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học
khơng gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối
lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản

và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc
luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS khơng cịn bị hạn chế về mặt thời
gian và nội dung như các phương pháp kiểm tra thơng thường.
- Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học:
Nhiều người lo ngại MVT với các chức năng “trong suốt” đối với
người sử dụng nên HS khơng có sự gắn kết giữa hình tượng tính tốn trong
não với thực hiện tính tốn trên MVT. Một số bước trung gian được MVT
thực hiện do đó mất cảm giác thuật toán. Tại hội nghị nghiên cứu toán học thế
giới lần thứ 3 đã tiến hành thảo luận xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Trần
Vui [44] khi nghiên cứu việc dạy học toán với phần mềm The Geomter ’s
Sketchpad đã khẳng định vai trò của phần mềm này trong việc phát triển khả
năng sáng tạo toán học cho HS. Phạm Huy Điển [12] khẳng định MVT có khả
năng làm sáng tỏ các khái niệm toán học phức tạp bằng những minh họa trực
quan hoàn hảo. Như vậy dạy học toán với hỗ trợ của MVT đã cho phép GV
tạo môi trường để phát triển khả năng suy luận toán học, tư duy logic, tư duy
thuật toán, đặc biệt là năng lực quan sát, mơ tả, phân tích so sánh cho HS. HS
sử dụng MVT và phần mềm để tạo ra các đối tượng tốn học, sau đó tìm tịi
khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tượng đó. Chính từ q trình
mị mẫm, dự đốn HS đi đến khái quát hoá, tổng quát hoá và sử dụng lập luận
logic để làm sáng tỏ vấn đề.
- Về phương pháp và hình thức dạy học:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi

trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao. CNTT&TT
mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy
học. Những PPDH theo lý thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy (dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ
hiểu), thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các
phương pháp học. Trước kia thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ
kiến thức và thành thục kĩ năng vận dụng, nay cần chú trọng đặc biệt đến phát
triển năng lực sáng tạo của HS. Việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang
“lấy HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Các nhà giáo dục thường nói nhiều tới việc tổ chức hoạt động sáng tạo,
tích cực, tự lực cho HS. Theo Đào Thái Lai [34] trong điều kiện các PTDH
truyền thống những biện pháp nhằm tích cực hố HS chỉ đạt được những kết
quả nhất định. MVT và internet sẽ tạo ra một môi trường hoạt động cho HS.
HS là chủ thể hoạt động, tác động lên các đối tượng thuộc môi trường, nhờ đó
HS chiếm lĩnh được những tri thức và kĩ năng mới. Với internet, HS có thể tự
tra cứu thơng tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mẻ, trao
đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào thời điểm bất
kỳ. Đối với HS, thế giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị
giới hạn bởi nguồn tri thức (hầu như duy nhất) của GV trên lớp và cuốn SGK
hàng năm nữa, điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm
tri thức, làm việc độc lập của từng HS.
Trong tình hình đó, vai trị của GV vẫn hết sức quan trọng, tuy nhiên,
GV không là nguồn tri thức duy nhất nữa, mà GV giữ vai trò hướng dẫn, chỉ
đạo. Quan hệ GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với truyền thống,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11

chuyển từ vai trò người chuyển tải tri thức sang vai trị người cố vấn, trợ giúp.
GV đóng vai trị tổ chức, điều khiển, thông qua tác động lên cả HS và môi
trường CNTT&TT.
Trong điều kiện các PTDH truyền thống, GV phải quan tâm tới vài
chục HS. Vì thế, dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá
trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học tập
của mỗi HS khó được GV nắm bắt được và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần phải
giúp từng HS làm việc theo đúng khả năng, phù hợp năng lực về tri thức và
các kĩ năng của mình, có nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân. Điều này
hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có CNTT&TT trợ giúp. Lúc này mỗi HS
đều có một “trợ giảng” riêng, có thể được trợ giúp tại thời điểm khó khăn bất
kì, đúng lúc với liều lượng thích hợp. Mỗi HS đều có một phương án làm việc
riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có thể giống nhưng cũng
có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này được PMDH hoạch định
phù hợp.PMDH được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của GV tới
từng gia đình HS, khi làm bài tập trên MVT, HS sẽ được kiểm soát, được giúp
đỡ và được đánh giá tại chỗ.
Các hình thức dạy học như dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có
những đổi mới trong mơi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực
với máy tính, với Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt.
- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:
Nhờ có MVT, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua một loạt
các kết quả hoặc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy luận có lí,
HS có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Những
PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng CNTT&TT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều cơng
cụ tốt hỗ trợ q trình dạy học đặc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong mơi trường học tập. HS hồn tồn có khả năng tìm hiểu
các đối tượng, sự kiện tốn học… thơng qua tác động lên đối tượng, xem xét
và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy
luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực
sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác
dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục
biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)
thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà
giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.
- Giảm vai trò của một số phương tiện dạy học truyền thống:
Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử
vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thước tính. . . sẽ được
xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huống
sư phạm hạn chế nào đó).
Tăng khả năng xây dựng môi trường đa phương tiện và môi trường làm
việc trên Internet: Để nâng cao chất lượng dạy và học, cần hiểu rằng chỉ riêng
MVT thì khơng đủ mà cần tăng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa
phương tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
phương tiện, mạng internet, các website giáo dục. . .
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán:

Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực
tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không
thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.
Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thơng tin đã
giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,
đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh
được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây.
Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều
kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức
tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.
Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên
MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên
trì, khả năng quyết đốn.
1.3 Mạng máy tính, Internet và Website - triển vọng ứng dụng
trong dạy học
Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông
(Communication), đặc biệt là viễn thông (Telecommunication) đã tạo ra sự
chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các
hệ thống máy tính. Mơ hình tập trung dựa trên các máy tính lớn với phương
thức khai thác theo “lơ” (Batch Processing) đã được thay thế bởi một mơ hình
tổ chức sử dụng mới, trong đó các máy tính đơn lẻ được kết nối lại để thực

hiện công việc. Một môi trường làm việc nhiều người sử dụng phân tán đã
hình thành, cho phép nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên chung từ những
vị trí địa lý khác nhau. Các hệ thống như thế gọi là mạng máy tính (Computer
Networks).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Các máy tính được kết nối thành mạng máy tính nhằm đạt được các
mục đích sau đây:
- Làm cho các tài ngun (thiết bị, chương trình, dữ liệu...) có giá trị
cao và trở nên khả dụng với bất kỳ người sử dụng nào trên mạng (không cần
quan tâm đến vị trí địa lý của tài nguyên và người sử dụng).
- Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xảy ra sự cố
đối với một máy tính nào đó. Điều này rất quan trọng đối với các ứng dụng
thời gian thực.
Những mục tiêu đó thật hấp dẫn, nhưng cũng phải từ thập kỷ 80 trở đi
thì việc kết nối mạng mới được thực hiện rộng rãi nhờ tỷ lệ giữa giá thành
máy tính và chi phí truyền tin giảm đi rõ rệt, do sự bùng nổ của các thế hệ
máy tính cá nhân. Các máy tính được nối với nhau thành mạng theo một cách
thức nào đó được gọi là hình trạng (Topolopy) của mạng, cịn tập hợp các quy
tắc, quy ước truyền thơng thì được gọi là giao thức (Protocol) của mạng, cả
hình trạng và giao thức mạng tạo nên cấu trúc mạng. Việc phân loại mạng là
tuỳ thuộc vào các chỉ tiêu phân loại như “khoảng cách địa lý”, “kỹ thuật
chuyển mạch” hay “kiến trúc mạng”. Nếu phân loại theo “kỹ thuật chuyển
mạch” ta có các loại mạng: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch

thơng báo, mạng chuyển mạch gói. Nếu căn cứ vào “khoảng cách địa lý” thì
ta có: mạng cục bộ, mạng đơ thị, mạng diện rộng và mạng tồn cầu. Vì
khoảng cách địa lý được dùng làm tiêu chí có tính tương đối, nên thực tế
người ta hay nói đến hai loại mạng đó là :
- Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks): là mạng được lắp đặt
trong một phạm vi tương đối nhỏ, với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính
nút mạng chỉ trong vịng vài chục km trở lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Networks): phạm vi của mạng có
thể vượt qua biên giới quốc gia và thậm chí cả lục địa.
Thuật ngữ Internet xuất hiện vào khoảng 1974. Đến đầu những năm 80,
Bộ Quốc phòng Mỹ DoD (Department of Defense) đã quyết định tách
ARPANET thành hai: phần quân sự gọi là Milnet, còn phần dân sự vẫn dữ tên
là ARPANET. Bước ngoặt đầu tiên trong lịch sử Internet xảy ra chính vào
thời điểm đó với vai trò tiên phong của Uỷ ban khoa học Quốc gia NSF
(National Science Foundation).
Trên thực tế khơng có một cơ quan nào quản lý tối cao cho toàn bộ
mạng Internet. Một tổ chức phi lợi nhuận tập hợp các cá nhân tự nguyện tham
gia hoạt động, nhằm khuyến khích và phát triển, sử dụng Internet trên tồn thế
giới. Có vai trị chi phối tối cao các hoạt động của Internet là Hiệp hội Internet
ISOC (Internet Society).
Qua một số kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy, cơng nghệ thơng tin
đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo cả chiều sâu lẫn chiều rộng, máy

tính đã khơng cịn là một phương tiện quá quý hiếm mà đang trở thành một
công cụ làm việc, giải trí thơng dụng của con người khơng chỉ ở cơng sở mà
ngay ở cả trong gia đình. Thơng tin được số hố ngày càng nhiều hơn, đa
dạng hơn. Khơng những thế, thơng tin đó cịn được trao đổi qua lại nhờ các
mạng máy tính đủ loại, được cài đặt ngày càng nhiều hơn, hiện đại hơn. Do
nhận thức được vai trị của thơng tin trong hoạt động văn hoá, XH và kinh tế
mà các tổ chức và doanh nghiệp đều tìm các biện pháp để xây dựng và hồn
thiện các hệ thống thơng tin nội bộ của mình. Hệ thống đó phải ln ln
chính xác, tin cậy, hiệu quả, thơng suốt và đảm bảo an tồn, an ninh trong mọi
tình huống. Đặc biệt là hệ thống phải có khả năng truyền thơng với thế giới
bên ngồi thơng qua mạng toàn cầu Internet khi cần thiết. Để đạt được những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

mục tiêu như vậy, cần phải có sự thiết kế tổng thể mạng thông tin, dựa trên
các yêu cầu nhiều mặt của đơn vị. Từ đó, khái niệm mạng Intranet xuất hiện
một cách chính thức, bên cạnh khái niệm liên mạng Internet và càng ngày
càng thu hút sự quan tâm của cả những người sử dụng lẫn các nhà cung cấp.
Do HTML (Hyper Text Markup Language) với khả năng đặc tả chất
lượng cao, mà đơn giản nhờ phương tiện siêu văn bản, đang trở thành một cái
đích hấp dẫn và có tính khả thi, cùng với nó là giao thức truyền http và ngơn
ngữ lập trình trên mạng-Java (Sun) và các công cụ phát triển Web, nên người
ta đang tiến hành một sự chuyển giao công nghệ từ Internet sang Intranet. Sự
hội tụ về một chuẩn chung như vậy là một thực tế không thể trốn tránh.
Như vậy, các MVT ngày nay khơng cịn bị cơ lập như trước đây nữa,

nó có thể được nối vào mạng cục bộ trong một phòng học, một trường, một sở
hay được liên kết vào mạng Internet tồn cầu. Những mơi trường học tập theo
những lĩnh vực, những ngành nghề khác nhau khơng cịn quá xa xôi đối với
người học. Cho dù mỗi một quốc gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện
hoàn cảnh khác nhau mà mức độ ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục cũng
khác nhau, nhưng những hiệu quả tác động của nó lại có tính tồn cầu. Dù
muốn hay khơng nó cũng đang từng bước xâm nhập vào nền giáo dục của tất
cả các quốc gia trên thế giới.
Các khái niệm mạng máy tính, Internet, Website đang dần trở nên quen
thuộc đối với mọi người. Trẻ em ngày nay đang được hưởng thụ những thành
quả lớn lao mà CNTT&TT đã mang lại. GV khơng cịn là người độc quyền về
tri thức nữa, HS đang đứng trước một kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại.
Vì vậy, một trong những nội dung quan trọng cần đào tạo cho thế hệ trẻ ngày
nay là hình thành và phát triển ở họ những kỹ năng sàng lọc, tìm kiếm thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

tin, tránh sự tụt hậu về văn hoá số (Digital divide), thích ứng nhanh chóng với
sự phát triển của xã hội.
Mạng máy tính, Internet, Website đã được ứng dụng trong giáo dục ở
nhiều nước, đây vừa là môi trường thông tin vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác
có tính tương tác mạnh. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học giáo dục,
những thư viện tranh ảnh, video clip, những mô hình ảo, những vấn đề về nội
dung, PPDH... đã được đưa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát
triển, sẽ trở thành những cơ sở hiện thực hoá việc ứng dụng CNTT&TT trong

giáo dục ở các nước chậm và đang phát triển. Nghiên cứu ứng dụng
CNTT&TT trong giáo dục ở nước ta hiện nay, đặc biệt là việc sử dụng MVT
với mạng Internet, Website... cũng chính là xác định con đường để đi đến sự
hội nhập trong xu thế tồn cầu hố nhiều lĩnh vực.
1.4 Tổng quan về website dạy học
1.4.1 Khái niệm website dạy học
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều
lĩnh vực hoạt động của con người. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái
niệm mới đã nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Nhưng
những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn chưa được định nghĩa một cách
đầy đủ, chính xác và khoa học.Trong các cơng trình nghiên cứu ứng dụng
CNTT vào giáo dục hay những sản phẩm của CNTT dành cho giáo dục ở
nước ta, các khái niệm ấy được dùng hoặc là như một tên gọi mặc nhiên, hoặc
là đưa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa
lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là điều dễ hiểu, vì
rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chưa phải đã đạt
đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các khái niệm cũng
sẽ dần dần được hoàn thiện và chính xác hố. Hơn nữa, sẽ tồn tại những cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau.
Về phần mình, chúng tơi đưa ra định nghĩa khái niệm ''Website dạy
học'' chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố
kỹ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận

dưới nhãn quan của người nghiên cứu khoa học giáo dục.
Trang Web (Web page) là trang thông tin trên mạng Internet. Nội dung
thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh
động, phim, âm thanh, tiếng nói ... Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một
địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Bảng
Web (Website) là tập hợp các trang Web được liên kết lại với nhau xuất phát
từ một trang gốc (Home page), hay còn được gọi là trang xuất phát, trang đầu
tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ của trang
gốc hay trang xuất phát.
Để thực hiện được việc truy nhập, liên kết các tài nguyên thông tin
khác nhau theo kỹ thuật siêu văn bản, WWW sử dụng khái niệm URL
(Uniform Resource Locator), đây là một dạng tên để định danh duy nhất cho
một tài liệu hoặc một dịch vụ trên Web. Cấu trúc của URL gồm các thành
phần thông tin như: giao thức Internet được sử dụng, vị trí của server (domain
name), tài liệu cụ thể trên server (path name) và có thể có thêm các thơng tin
định dạng khác.
Hoạt động của Web cũng dựa trên mơ hình Client/Server. Tại trạm
Client, người sử dụng sẽ dùng Web Browser để gửi yêu cầu để tìm kiếm các
tệp tin HTML đến Web Browwser ở xa trên mạng Internet nhờ địa chỉ URL.
Web Server nhận các yêu cầu đó và thực hiện rồi gửi kết quả về Web Client,
Web Browser sẽ biên dịch các thẻ HTML và hiển thị nội dung các trang tài
liệu được yêu cầu. Để nối kết Internet, người ta dùng giao thức SLIP (Serial

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19


Line Internet Protocol) hoặc PPP (Point-to-Point Protocol). Hai giao thức này
đều cho phép người sử dụng nối với Internet qua các đường dây điện thoại
quay số (Dial-up-Telephone). Nhưng vì đơn giản, dễ cài đặt và không yêu cầu
cấp phát địa chỉ riêng (địa chỉ này sẽ được nhà cung cấp dịch vụ tạm thời khi
sử dụng dịch vụ) nên PPP được ưa chuộng hơn so với SLIP.
Xuất phát từ khái niệm của Website ở trên, ta có thể hiểu Website dạy
học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm máy tính), được tạo ra
bởi các siêu văn bản (là các tài liệu điện tử như bài giảng, SGK, SBT, SGV...)
trên đó bao gồm một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình
diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc
dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các mạng máy tính.
1.4.2 Đặc trưng của Website dạy học
Website dạy học được cấu thành từ những Site riêng biệt khác nhau,
mỗi một Site là một siêu văn bản sẽ thực hiện một chức năng hỗ trợ dạy học
nào đó. Với khả năng thực hiện hầu như vô hạn các liên kết giữa các Site với
các dạng thông tin (multimedia) khác nhau, trên một hệ thống vơ số các máy
tính liên kết thành mạng, đã tạo nên một đặc trưng riêng biệt của Website.
Đặc trưng nổi bật của Website là có thể hỗ trợ nhiều mặt cho hoạt động
dạy và học.
Đặc trưng thứ hai của Website là không hạn chế năng lực sáng tạo và
phong cách riêng của từng GV khi sử dụng. Tập hợp được sức mạnh trí tuệ,
kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chun môn... của nhiều tầng lớp xã hội để
nâng cao chất lượng dạy và học
Website được thiết kế với giao diện hết sức thân thiện, không yêu cầu
nhiều đến kiến thức Tin học và kỹ năng thao tác, là một phần mềm thân thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×