Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

ca dao - dan ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.53 KB, 30 trang )


NGỮ VĂN 7


KIỂM TRA BÀI CŨ
Chọn ý trả lời đúng
Một trong những đặc điểm của văn học dân gian
là:
A. Những sáng tác tập thể của nhân dân xưa được
lưu truyền từ đời này sang đời khác bằng cách
thức truyền miệng.
B. Những sáng tác của các nhà thơ, nhà văn được
lưu truyền bằng hình thức viết.


KIỂM TRA BÀI CŨ
Một trong những đặc điểm của văn học dân gian
là:
A. Những sáng tác tập thể của nhân dân xưa được
lưu truyền từ đời này sang đời khác bằng cách
thức truyền miệng.

Tiết 9
CA DAO, DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH


I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tìm hiểu khái niệm ca dao, dân ca



Khái niệm ca dao, dân ca
Tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian,
kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống tình cảm của
con người.
“Ca dao – Dân ca diễn tả đời sống của một số
kiểu nhân vật trữ tình: người mẹ, người vợ,
người chồng, người con… trong quan hệ gia
đình; chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn,
tình yêu; người dân thường, người thợ, người
phụ nữ… trong quan hệ xã hội.”


Ví dụ:
-
Ơn cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.
-
Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
-
Hỡi cô thắt lưng bao xanh
Có về Kẻ Cát với anh thì về
Kẻ Cát buôn bán trăm nghề
Có nghề dệt vải, có nghề buôn nâu.
* Nhận xét về:
-
Thể thơ thường dùng?
-
Các biện pháp nghệ thuật thường dùng?



Bài ca dao Trống cơm
Trống cơm khéo vỗ nên vông,
Một bầy con sít lội sông đi tìm.
Thương ai con mắt lim dim,
Một bầy con nhện đi tìm giăng tơ.
Thương ai duyên nợ tang bồng…
Phân biệt ca dao – dân ca
Bài dân ca Trống cơm (Dân ca Bắc Bộ)
Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy mấy vông
nên vông, ấy mấy vông nên vông. Một bầy tang tình con sít ấy
mấy lội lội sông, ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, đôi con mắt
ấy mấy lim dim… Một bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy
giăng tơ, giăng tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, duyên nợ
khách tang bồng…


Trống cơm (Dân ca Bắc Bộ)


Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy
mấy vông nên vông, ấy mấy vông lên vông. Một
bầy tang tình con sít ấy mấy lội lội sông, ấy mấy
đi tìm. Em nhớ thương ai, đôi con mắt ấy mấy lim
dim… Một bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy
giăng tơ, giăng tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương
ai, duyên nợ khách tang bồng…
Phân biệt ca dao – dân ca



Phân biệt ca dao – dân ca
Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy
mấy vông nên vông, ấy mấy vông lên vông. Một bầy
tang tình con sít ấy mấy lội lội sông, ấy mấy đi tìm.
Em nhớ thương ai, đôi con mắt ấy mấy lim dim… Một
bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy giăng tơ, giăng
tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, duyên nợ khách
tang bồng…

Tiếng đệm lót: tình bằng, tang tình, ấy mấy


Phân biệt ca dao – dân ca
Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy
mấy vông nên vông, ấy mấy vông lên vông. Một bầy
tang tình con sít ấy mấy lội lội sông, ấy mấy đi tìm.
Em nhớ thương ai, đôi con mắt ấy mấy lim dim… Một
bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy giăng tơ, giăng
tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, duyên nợ khách
tang bồng…

Tiếng đệm lót: tình bằng, tang tình, ấy mấy

Tiếng đệm nghĩa: có cái, khen ai, đôi, em nhớ, khách


Phân biệt ca dao – dân ca
Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy
mấy vông nên vông, ấy mấy vông lên vông. Một bầy
tang tình con sít ấy mấy lội lội sông, ấy mấy đi tìm.

Em nhớ thương ai, đôi con mắt ấy mấy lim dim… Một
bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy giăng tơ, giăng
tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, duyên nợ khách
tang bồng…

Tiếng đệm lót: tình bằng, tang tình, ấy mấy

Tiếng đệm nghĩa: có cái, khen ai, đôi, em nhớ, khách

Tiếng láy: vông nên vông, lội lội


Phân biệt ca dao – dân ca
Tình bằng có cái trống cơm, khen ai khéo vỗ ấy
mấy vông nên vông, ấy mấy vông lên vông. Một bầy
tang tình con sít ấy mấy lội lội sông, ấy mấy đi tìm.
Em nhớ thương ai, đôi con mắt ấy mấy lim dim… Một
bầy tang tình con nhện a ới a ấy mấy giăng tơ, giăng
tơ ấy mấy đi tìm. Em nhớ thương ai, duyên nợ khách
tang bồng…

Tiếng đệm lót: tình bằng, tang tình, ấy mấy

Tiếng đệm nghĩa: có cái, khen ai, đôi, em nhớ, khách

Tiếng láy: vông nên vông, lội lội

Tiếng đưa hơi: a ới a



Phân biệt Ca dao – Dân ca
CA DAO DÂN CA
-
Là lời thơ của Dân ca. - Những sáng tác kết hợp
lời và nhạc điệu.
- Là các bài thơ dân gian
mang phong cách dân ca.
- Là tên gọi một thể thơ
(thể ca dao).


Một số làn điệu dân ca các vùng miền:
-
Hát trống quân
-
Hát xẩm
-
Hát quan họ Bắc Ninh
-
Hát ghẹo Phú Thọ
-
Hát ví Nghệ Tĩnh
-
Ca Huế
-
Hát bài chòi Quảng Nam
-
Dân ca Nam bộ (các điệu lý)



2. Những chủ đề thường gặp
-
Tình cảm gia đình.
-
Tình yêu quê hương, đất nước, con người.
-
Than thân.
-
Châm biếm.


II. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU VĂN BẢN
Những câu hát về tình cảm gia đình

Bài 1: Ơn nghĩa, công lao cha mẹ.

Bài 2: Nỗi nhớ cha mẹ khi đi lấy chồng xa.

Bài 3: Nỗi nhớ và lòng kính yêu ông bà.

Bài 4: Tình cảm anh em ruột thịt.


Bài 1
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!



Bài 1:
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!

Lời cha mẹ khuyên con cái về tình cảm cha mẹ dành
cho con cái, làm con phải biết công lao to lớn đó.

- Biện pháp so sánh, ví von: Công cha… núi ngất
trời.
Nghĩa mẹ… nước biển Đông.
- Điệp từ: Núi – Biển
- Dùng hình ảnh truyền thống.

Lời khuyên: Hãy ghi tạc công ơn to lớn và một lòng
thành kính cha mẹ.


Những bài ca dao cùng nội dung
-
Công lao nghĩa mẹ cao vời,
Nhọc nhằn chẳng quản suốt đời vì ta.
Nên người con phải xót xa,
Đáp đền nghĩa nặng như là trời cao.
Đội ơn chín chữ cù lao,
Sinh thành kể mấy non cao cho vừa.
-
Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

-
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.


Bài 4
Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.


Bài 4: Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy.

Lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu về
mối quan hệ gắn bó, thiêng liêng của tình cảm
anh em ruột thịt.

Dùng phép đối chiếu, so sánh bằng hình ảnh
cụ thể: Anh em như chân, tay.

Lời khuyên:


Những bài ca dao cùng nội dung:
- Anh em trên kính, dưới nhường
Là nhà có phúc, mọi đường yên vui.

- Anh em như thể chân tay,
-
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
- Khôn ngoan đá đáp người ngoài,
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.


III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
-
Các bài ca dao thường làm theo thể thơ lục
bát, có vần, nhịp, âm điệu tâm tình, nhắn
nhủ.
-
Sử dụng các hình ảnh truyền thống quen
thuộc, giàu tính biểu cảm.
-
Sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh,
ẩn dụ mộc mạc, gần gũi, dễ hiểu.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×