Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.33 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh
tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này
đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển.
Song cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận
động vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bơi
quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý
tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần
nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu
về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử
dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất cứ một doanh nghi ệp nào muốn
tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn quản lý sao cho
có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng
pháp luật của nhà nước.
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt được
hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh
nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường.
1


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow, em quyết
định đi sâu nghiên cứu đề tài sau :
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu –
Eurowindow”
Chuyên đề thực tập bao gồm những nội dung sau :
Chương I : Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong
công ty
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho Công ty
2
Chương I
Hiệu quả sửdụng vốn của doanh nghiệp
I. Vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên các
lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc mọi qui mô, thành
phần kinh tế .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để
tạo ra sản phẩm , dịch vụ . Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để có được
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định . Chỉ khi nào có được
tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động .
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có
nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó.

Khi sản phẩm , dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ
thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần
trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một
phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo ,
một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua
sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
Như vậy , ta có thể thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng lao
động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng
3
tiền chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi
nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
 Là phương tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động
 Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử
dụng
 Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp
hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận
động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện theo
sơ đồ sau :
Tư liệu lao động
T- H ... SX ... H’ – T’
Đối tưọng lao động
( Trong đó :T’> T )

Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển
sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao
động qua quá trình sản xuất vốn đựơc biếu hiện dưói hình thái hàng hoá và
cuối cùng trở về hình thái tiền tệ . Do sự luân chuyển không ngừng của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
4
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai bộ phận:
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản
cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều
chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản
phẩm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định . Vì
thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định .
Song đặcđiểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù của vốn cố định :
-Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất .
-Gía trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của
sản phẩm .
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là
nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng
giảm đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần :
-Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản

phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ
thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao , dùng để tái sản
xuất tài sản cố định , duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
5
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong hình
thái của tài sản cố định
*Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh
doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách thường xuyên, liên tục .
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lưu động trong
quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm...và các loại tài sản lưu động trong quá trình lưu
thông như : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán . Tài
sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong
quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thường xuyên liên tục .
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì
vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu
thụ . Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái
giá trị của tài sản lưu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ . Qua giai đoạn sản
xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc
vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về
hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại . Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ sản xuất.

6
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Như trên đã nói, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, những tài sản này được biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : maý móc thiết bị, nhà xưởng,
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành
phẩm ...Những tài sản nay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như :
Ngân sách cấp ( doanh nghiệp Nhà nước ), đóng góp ( doanh nghiệp cổ
phần ) , doanh nghiệp tự bổ sung, vốn liên doanh liên kết, vay Ngân hàng,
vay của các tổ chức cá nhân khác...
Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhất định mà nguồn vốn trong doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau . Tuy nhiên trong bài viết này
chỉ đề cập đến một số cách phân loại chủ yếu sau :
* Theo nguồn hình thành :
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành hai
loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu , chi phối và định đoạt .
Nó có thể được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp , do chủ doanh
nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần , vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại...
- Nợ phải trả: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán
tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Nợ phải trả hình thành
do doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, vay
cán bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu ) các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán ( hàng hoá , nguyên – nhiên vật liệu, mua chịu
hay trả chậm ...
7
* Theo phạm vi huy động vốn:
- Huy động vốn từ bên trong:

+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao : để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị
hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao
TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm
được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được
tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của
doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một
phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
- Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết : Nguồn vốn liên kết là những
nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ
kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia
lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại, công ty tài chính,
công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác.
+Từ phát hành trái phiếu : doanh nghiệp có thể huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình
8
thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một
khối lượng lớn.
* Theo thời gian huy động:
- Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất
định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết

để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có
thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc
có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng...
- Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm
thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ...
II . Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích
tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao
trình độ quản ký kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ
phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Trước tình hình đó, khi không còn được bao cấp về vốn nữa đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trước hết
là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có
lãi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho
doanh lợi vốn là cao nhất. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần
tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất
9
nhưng kết quả đạt được cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường,
giảm lượng hàng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng nhanh
vòng quay của vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được hiểu
trên hai khía cạnh:
+Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm
có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp

+Thứ hai , đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ
tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt
được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin
nêu một số chỉ tiêu cơ bản
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ
về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:

10
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được bộc lộ cụ thể qua khả
năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để phân tich khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ta sử dụng công thức:

Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ
suất này ≥ 1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường.
2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất
thanh tóan bằng tiền)
Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động
để thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các
công thức
Tỷ suất thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.4 Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn
Để thấy được năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phân tích tốc
độ chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển của vốn
qua 1 năm và tính số ngày của một vòng chu chuyển vốn. Thông thường
người ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động theo công thức
11
Số vòng luân chuyển VLĐ
trong kỳ
= Tổng DT(hoặc DTT) trrong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân = ( VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)
2
Khi tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số
ngày của một vòng chu chuyển qua công thức
Số ngày trong kỳ
= Số ngày của 1 vòng chu chuyển

Số vòng quay VLĐ
2.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trước. Mức
tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn
lưu động bình quân:
Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ
(hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhưng vốn lưu động sử dụng ít hơn.
Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển
vốn lưu động
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
x
Số ngày của một
vòng chu chuyển
VLĐ kỳ báo cáo
-

Số ngày của
một vòng chu
chuyển VLĐ
360
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tương tự như tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta cần phân tích
số ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho
trong kỳ
12

Số vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ
= Giá vốn hàng bán trong kỳ
Tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho
2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu (Hoặc DTT)trong
kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Công thức trên cho thấy 1đ giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu
Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định
là phân tích 1đ giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu
2.8 Phân tích hệ số doanh lợi
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp để tính xem một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Khi
phân tích cần so sánh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm
vụ chính trị, xã hội của Doanh nghiệp
Hệ số doanh lợi tổng vốn
kinh doanh
=
Lợi nhuận sau TTN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi =
Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu
13
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

trong sản xuất kinh doanh.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong
môi truờng kinh tế – xã hội nhất định. Do đó, công tác tổ chức và sử dụng
vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát
huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan
trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh
việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý
phải hiểu rõ nhân tố này.
 Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể
nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại
nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi
vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
 Kỹ thuật và trình độ lao động :
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật giản đơn
đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy
móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp
không có khả năng cạnh tranh. Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp,
trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong
cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó,
đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp.
14
 Đặc điểm về sản phẩm :
Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu sản phẩm là những tư liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm
công nghiệp nhẹ như : rượu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn,

tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra
các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi
mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất trên
công nghệ hiện đại như: ô tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới
máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó hiệu
quả sử dụng vốn trước mắt là thấp.
 Tác động của thị trường :
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức
mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá.
Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau.
 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp :
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn
khớp nhau
 Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp :
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn,
bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà
chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong
sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
 Lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp :
15
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã
phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh
doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ
thấp.
 Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .

Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các
doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của
từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy
ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với
doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động
được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào
để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy
động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn
phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất, cho các đơn vị
16
khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng
khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động
vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn
tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất

không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản
phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo.
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn
tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ
sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào
thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn
chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất
và chất lượng.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro,
hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi
phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà
lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị
chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó
17
khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập
quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính :
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách
thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn
trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm
TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách
lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc
điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền
kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp
chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho

phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,
đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp.
18
CHƯƠNG II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty
I. Tình hình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 29/8 năm 2002, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu viết tắt là
Eurowindow chính thức được thành lập. Công ty chuyên sản xuất các loại
cửa sổ, cửa đi, vách ngăn. Ngày 29/8/2007 vừa qua, công ty kỷ niệm 5 năm
thành lập, từ chỗ chưa có mặt tại thì trường Việt Nam, đến nay sản phẩm
của Eurowindow đã chiếm trên 50% thị phần cửa nhựa uPVC tại thị
trường trong nước. Hiện nay, Việt Nam có hơn 5.000 công trình khách sạn,
tòa nhà văn phòng, chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp sử dụng sản phẩm
Eurowindow. Doanh số của công ty hàng năm tăng từ 60-70%. Năm 2007,
công ty phấn đấu tăng trưởng 100% đạt doanh số trên 300 tỷ đồng. Ngày
28/ 5/2007, công ty TNHH cửa sổ nhựa Châu Âu chính thức chuyển thành
Công ty Cổ phẩn cửa sổ nhựa Châu Âu. Hiện Công ty đang đàm phám với
các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để góp vốn, nhằm tăng năng lực
quản trị và khả năng tài chính của công ty, tiến tới niêm yết cổ phiếu trên
sàn giao dịch chứng khoán vào năm 2008.
Tên giao dịch : Eurowindow Company
Địa chỉ : Lô 15,Khu Công nghiệp Quang Minh, Huyện Mê Linh –
Tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty cửa sổ nhựa Châu Âu trực thuộc tập đoàn T&M Trans Việt
Nam .
 Vốn sản xuất kinh doanh : 210 tỷ đồng
19

Trong đó : + Vốn cố định : 152 tỷ đồng
+Vốn lưu động : 185 tỷ đồng
 Thu nhập bình quân người lao động năm 2006 là 2.810.000
đồng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây:
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành công
việc với sự trợ giúp của 3 phó Tổng giám đốc.
- Có 2 nhà máy sản xuất chính : Nhà máy 1 ở Khu Công nghiệp
Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc, Nhà máy 2 ở Khu Công nghiệp Tân
Uyên – Tân Uyên – Bình Dương.
- Có 3 chi nhánh và văn phòn giao dịch : Văn phòng giao dịch Hà
Nội, Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi Nhánh Đà Năng
- Có hơn 10 Showroom rải khắp cả nước để giới thiệu và bán sản
phẩm.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại cửa
sổ nhựa, cửa đi nhựa, vách ngăn nhựa, cửa cuốn...mang nhẵn hiệu
Eurowindow.
Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ
- Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải
qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất
bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó
người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
20
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005-2006.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

Tổng doanh thu 136.986 triệu 186.251 triệu
Doanh thu thuần 133.678 triệu 184.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập 3.308 triệu 2.133 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát
triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 2
năm 2005 và 2006. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế
hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi
và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty.
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty :
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu được
tập đoàn T&M Trans Việt Nam cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho
đến khi tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ ngân sách cấp là
11.500 triệu, đến năm 2005 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2006 là
79.463 triệu .
Trong đó :
Năm 2005 Năm 2006
- Nguồn vốn kinh doanh 66.412 tr 73.214 tr
- Quỹ phát triển kinh doanh 11.341 tr 5.916 tr
21
- Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ 1.685 tr 333 tr
khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
Cộng 79.438 tr 79.463 tr
Như vậy, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ được số vốn từ
kết quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
- Đến cuối năm 2005 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2006 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr

Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công
ty đã tích luỹ được đến cuối năm 2005 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2006
bằng 5,88 lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh
doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Tình hình trên cho thấy : nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của
Công ty trong 2 năm (2005, 2006) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố
định và đầu tư dài hạn .
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng
nhu cầu về tài sản lưu động :
- Năm 2005 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21% tổng
số vốn (66% - 45%)
- Năm 2006 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3%
tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản
lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn,
và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách
22
hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công
nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tình hình cụ thể của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu
Năm 2005 Năm 2006

79.438 tr 79.463 tr
= 0,57 = 0,55
138.324 tr 144.573 tr
Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải dựa
chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty
Cưa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ vốn qua các năm gần đây nên tỷ suất tự
tài trợ cao (57% năm 2005, 55% năm 2006) thể hiện sự vững chắc về
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể thông qua
khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
23
a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Tổng tài sản lưu động
TSTTHH =
Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 2005 Năm 2006
TSTTHH = = 1,68 = 1,68
Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm
2006 tăng so với năm 2005 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng do
tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2 năm
là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là khả
quan
b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức thời
Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của Công
ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần của
Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn
Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán =

nhanh Nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu :
24
Năm 2005 Năm 2006
76.101 tr – 58.244 83.544 tr – 60.028
= 0,39 = 0,47
45.322 tr 49.533 tr
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán =
Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu:
Năm 2005 Năm 2006
1.848 tr 2.641 tr
= 0,04 =0,05
45.322 tr 49.533 tr
- Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 2005 cũng như năm 2006 đều
nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng. Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu chỉ đạt ở mức 0,39 và 0,47.
- Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 2005 là
0,04, năm 2006 là 0,05 ( mức trung bình của các xí nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng xấp xỉ 0,1)
Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho
thấy :
+ Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2006 là 36.035 tr (*) là vay
của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2001
mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay)
chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới
25

×