Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật trồng rau cải bắp trái vụ sử dụng màng phủ nông nghiệp tại phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 172 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀO THỊ NGỌC



NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG RAU CẢI BẮP
TRÁI VỤ SỬ DỤNG MÀNG PHỦ NÔNG NGHIỆP
TẠI PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN




KHOA HỌC CÂY TRỒNG









THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀO THỊ NGỌC



NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG RAU CẢI BẮP
TRÁI VỤ SỬ DỤNG MÀNG PHỦ NÔNG NGHIỆP
TẠI PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10



KHOA HỌC CÂY TRỒNG





THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong các nghiên cứu
khác. Mọi trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả


Đào Thị Ngọc




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rau cải
bắp trái vụ tại Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn
tới sự giúp đỡ tận tình về chuyên môn và mọi mặt của cô giáo hƣớng dẫn TS.
Nguyễn Thuý Hà.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Trong thời gian thực hiện đề tài em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu từ Ban
lãnh đạo nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong khoa Nông học, khoa sau đại học,
trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn của em không

tránh khỏi những khiếm khuyết, vậy em kính mong các thầy cô giáo đóng góp ý
kiến để luận văn của em đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu nói trên để
luận văn của em hoàn thành đúng tiến độ và nội dung đề ra.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Đào Thị Ngọc







S húa bi Trung tõm Hc liu

iii
MC LC

M U 1
1. TNH CP THIT CA TI 1
2. MC CH, YấU CU, í NGHA CA TI 2
2.1. Mc ớch 2
2.2. Yờu cu 3
2.3. í ngha ca ti 3
Chng 1. TNG QUAN TI LIU 5
1.1. C S KHOA HC CA TI 5

1.1.1. C s thc tin 5
1.1.2. C s lý lun 6
1.2. NHNG NGHIấN CU LIấN QUAN N TI 7
1.2.1. Nhng nghiờn cu v che ph t trờn th gii v Vit Nam 7
1.2.1.1. Nhng nghiờn cu v che ph t trờn th gii 7
1.2.1.2. Nhng nghiờn cu v che ph t Vit Nam 8
1.2.1.3. Tỏc dng ca vt liu che ph trong sn xut rau. 11
1.2.1.4. Cỏc loi vt liu ph trong sn xut rau 12
1.2.2. Nhng nghiờn cu v phõn hu c 13
1.2.2.1. Li ớch ca vic bún phõn hu c cho cõy trng 13
1.2.2.2. Cỏc loi phõn hu c trong sn xut nụng nghip 14
1.2.3. Nhng nghiờn cu v phõn bún lỏ 20
1.2.4. Nhng nghiờn cu v thuc tr sõu sinh hc trờn rau 23
1.2.4.1. Thành phần vi sinh vật gây bệnh lên côn trùng hại rau 23
1.2.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về ảnh h-ởng của các chế phẩm vi sinh vật
đến khả năng phòng trừ sâu hại, năng suất và chất l-ợng rau 24
1.2.5. Nhng vt liu nghiờn cu liờn quan n ti 27
Chng 2. NI DUNG V PHNG PHP NGHIấN CU 32
2.1. I TNG, VT LIU V PHM VI NGHIấN CU 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 32
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 32
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 32
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.3. CHỈ TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP THEO DÕI 36

2.3.1. Các chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển 36
2.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 38
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các vật liệu phủ khác nhau đến sinh
trƣởng, năng suất và hiệu quả kinh tế của rau cải bắp trái vụ 40
3.1.1. Ảnh hƣởng của việc che phủ đến động thái ra lá ngoài của cải bắp 40
3.1.2. Ảnh hƣởng của việc che phủ đến đƣờng kính tán cải bắp 42
3.1.3. Ảnh hƣởng của việc che phủ đến đƣờng kính bắp cải bắp 43
3.1.4. Ảnh hƣởng của việc che phủ đến tình hình sâu bệnh hại cải bắp. 45
3.1.5. Ảnh hƣởng của việc che phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của cải bắp 48
3.1.6. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế các công thức cải bắp 51
3.2. Kết quả ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ đến rau cải bắp trái vụ trồng sử
dụng màng phủ nông nghiệp tại Phú Bình, Thái Nguyên 52
3.2.1. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân hữu cơ đến động thái ra lá ngoài
của cải bắp 52
3.2.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón phân hữu cơ đến đƣờng kính tán của
cải bắp 54
3.2.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón phân hữu cơ đến đƣờng kính bắp của
cải bắp 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón phân hữu cơ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của cải bắp 58
3.2.5. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức bón liều lƣợng phân
hữu cơ khác nhau đến cải bắp 60
3.3. Kết quả nghiên cứu loại phân bón lá phù hợp cho rau cải bắp trồng sử dụng

màng phủ nông nghiệp tại Phú Bình, Thái Nguyên 61
3.3.1. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến động thái ra lá của cải bắp 61
3.3.2. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến đƣờng kính tán lá của cải bắp 63
3.3.3. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến đƣờng kính bắp cải bắp 64
3.3.4. Ảnh hƣởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất cải bắp 66
3.4. Kết quả nghiên cứu loại thuốc trừ sâu sinh học phù hợp cho rau cải bắp trồng sử
dụng màng phủ nông nghiệp tại Phú Bình, Thái Nguyên 68
3.4.1. Thành phần sâu gây hại cải bắp 69
3.4.2. Diễn biến sâu hại cải bắp 69
3.4.3. Hiệu lực của thuốc trừ sâu sinh học đến sâu hại cải bắp 71
3.4.4. Ảnh hƣởng thuốc trừ sâu sinh học đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của cải bắp 74
3.4.5. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế các công thức đến cải bắp 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 788
1. Kết luận 78
2. Đề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 799







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt
Diễn giải nội dung viết tắt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CT
Công thức
CV
Hệ số biến động
ĐBSCL
Đồng bằng sông cửu long
FAO
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực thế giới
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
IPM
Phòng trừ dịch hại tổng hợp
LSD
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Động thái ra lá ngoài của cải bắp 40
Bảng 3.2: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính tán lá cải bắp 42
Bảng 3.3: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính bắp của cải bắp 44
Bảng 3.4: Mật độ sâu tơ gây hại cải bắp 45
Bảng 3.6: Tỷ lệ bệnh hại cải bắp 47
Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cải bắp 49
Bảng 3.8: Chi phí công chăm sóc ở các công thức thí nghiệm 51
Bảng 3.9: Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của công thức thí nghiệm 52
Bảng 3.10: Động thái ra lá ngoài của cải bắp 53
Bảng 3.11: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính tán lá cải bắp 55
Bảng 3.12: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính bắp cải bắp 57
Bảng 3.13: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cải bắp 58
Bảng 3.14: Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm 61
Bảng 3.15: Động thái ra lá ngoài của cải bắp 62
Bảng 3.16: Động thái tăng trƣờng đƣờng kính tán của cải bắp 63
Bảng 3.17: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính bắp của cải bắp 64
Bảng 3.18: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cải bắp 66
Bảng 3.19: Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm 68

Bảng 3.20: Thành phần sâu gây hại cải bắp 69
Bảng 3.21: Diễn biến mật độ sâu tơ gây hại cải bắp 69
Bảng 3.22: Diễn biến mật độ sâu xanh gây hại cải bắp 70
Bảng 3.23: Hiệu lực của thuốc trừ sâu sinh học đến sâu tơ 72
Bảng 3.24: Hiệu lực của thuốc trừ sâu sinh học với sâu xanh 73
Bảng 3.25: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cải bắp 75
Bảng 3.26: Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế các công thức thí nghiệm 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn động thái ra lá ngoài của cải bắp 41
Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn đƣờng kính tán lá của cải bắp 43
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn động thái tăng trƣởng đƣờng kính bắp cải bắp 44
Hình 3.4: Biểu đồ biểu diễn mật độ sâu tơ gây hại cải bắp 46
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn mật độ sâu xanh gây hại cải bắp 47
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn tình hình bệnh hại cải bắp 48
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn khối lƣợng trung bình bắp 49
Hình 3.8: Biểu đồ biểu diễn năng suất của cải bắp 53
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn động thái ra lá ngoài của cải bắp 55
Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn đƣờng kính tán lá của cải bắp 56
Hình 3.11: Biểu đồ biểu diễn đƣờng kính bắp cải bắp 57
Hình 3.12: Biểu đồ biểu diễn khối lƣợng trung bình của cải bắp 59
Hình 3.13: Biểu đồ biểu diễn năng suất của cải bắp 59
Hình 3.14: Biểu đồ biểu diễn động thái ra lá của cải bắp 62
Hình 3.15: Biểu đồ biểu diễn đƣờng kính tán lá cải bắp 63
Hình 3.16: Biểu đồ biểu diễn đƣờng kính bắp của cải bắp 65
Hình 3.17: Biểu đồ biểu diễn khối lƣợng trung bình của cải bắp 67

Hình 3.18: Biểu đồ biểu diễn năng suất của cải bắp 67
Hình 3.19: Biểu đồ biểu diễn mật độ sâu tơ gây hại cải bắp 70
Hình 3.20: Biểu đồ diễn biến sâu xanh gây hại cải bắp 71
Hình 3.21: Biểu đồ biểu diễn hiệu lực trừ sâu tơ 72
Hình 3.22: Biểu đồ biểu diễn hiệu lực trừ sâu xanh 74
Hình 3.23: Biểu đồ biểu diễn khối lƣợng trung bình bắp 75
Hình 3.24: Biểu đồ biểu diễn năng suất cải bắp 76





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khi xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu của con ngƣời càng tăng.
Trƣớc kia nhu cầu của con ngƣời là “ăn no mặc ấm” ngày nay là “ăn ngon mặc
đẹp”. Nhu cầu về ăn uống của con ngƣời không chỉ ngon mà còn phải đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Để đáp ứng phần nào đó nhu cầu chính đáng
của con ngƣời, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu phải không ngừng tìm tòi, đƣa ra
những tiến bộ mới cho nông nghiệp, trong đó có những tiến bộ mới cho nghề trồng
rau.
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong mỗi bữa ăn hàng
ngày. Ngƣời ta từng nói “cơm không rau nhƣ đau không thuốc”[4] để nhấn mạnh
tầm quan trọng của rau. Rau là loại thực phẩm cung cấp các loại dinh dƣỡng thiết
yếu nhƣ: vitamin, lipit, protein, và các loại khoáng chất quan trọng nhƣ: canxi,
photpho, sắt….rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con ngƣời[1]. Rau còn cung
cấp lƣợng lớn chất xơ, làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa, là thực phẩm hỗ trợ sự

di chuyển thức ăn qua đƣờng tiêu hóa, giúp bộ máy tiêu hóa hoạt động tốt. Trong
mâm cơm, rau quả tƣơi góp phần quan trọng để tăng sức hấp dẫn của các món ăn.
Vệ sinh an toàn thực phẩm(VS-ATTP) đối với các loại rau xanh đang đƣợc
xã hội đặc biệt quan tâm. Việc ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng
và thuốc bảo vệ thực vật tồn dƣ trên rau, đặc biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hƣởng
không nhỏ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với sức khỏe cộng đồng. Trƣớc vai trò
của rau xanh và những thực trạng trong sản xuất rau khi đời sống phát triển, nhu
cầu về rau an toàn đạt chất lƣợng cao ngày càng gia tăng cho thấy việc sản xuất ra
nhiều loại rau với số lƣợng lớn, đảm bảo an toàn là một nhiệm vụ quan trọng. Bên
cạnh đó việc sản xuất rau trái vụ phục vụ nhu cầu xã hội làm tăng thu nhập cho
ngƣời dân cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Cải bắp là loại rau rất đƣợc ƣa chuộng, có giá trị dinh dƣỡng cao. Ngƣời ta
có thể chế biến rất nhiều món ăn từ cải bắp nhƣ: luộc, sào, nấu, muối chua, kim chi
và làm cả bánh ngọt. Các nhà y tế còn đánh giá rất cao về khả năng chữa bệnh của
cải bắp. Sử dụng loại rau này cho ngƣời bị tim mạch, viêm ruột và dạ dày rất tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Việt Nam cũng có điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất cải bắp và đƣợc ƣa chuộng
nên cải bắp đƣợc trồng rộng rãi. Tuy vậy năng suất cải bắp chƣa cao (20 – 25
tấn/ha) và cũng chƣa đạt tiêu chuẩn chất lƣợng về rau sạch[16]. Việc sản xuất vẫn
theo lối cổ truyền, chƣa áp dụng kĩ thuật sản xuất mới, các vấn đề về ô nhiễm đất,
nƣớc, các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật tồn dƣ trên rau đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến sức khỏe cộng đồng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Các phƣơng pháp
sản xuất cũ tốn công lao động, sử dụng nhiều hóa chất bảo vệ thực vật đang là vấn
đề nhức nhối của sản xuất hiện nay.
Trong những năm gần đây trên thế giới và trong nƣớc đang hình thành xu thế
xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững nhằm nâng cao sản lƣợng và chất
lƣợng cây trồng, mà yêu cầu đặt ra là giảm thiểu đƣợc những chất độc hại vào môi

trƣờng tự nhiên[3]. Sản xuất rau theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt Việt Gap
cũng đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng để hình thành các cân bằng
sinh học dựa trên cơ sở sử dụng cân đối phân bón hóa học, dùng nhiều phân hữu cơ,
tăng cƣờng sản xuất có che phủ bề mặt và sử dụng phân bón thông qua lá, áp dụng
các biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng các loại chế phẩm từ tự nhiên[11]. Các biện
pháp trong quy trình sản xuất đó đã đẩy mạnh vào việc phát triển một nền nông
nghiệp bền vững mà tất cả các nƣớc có nền nông nghiệp đều phải hƣớng đến.
Huyện Phú Bình là khu vực có truyền thống sản xuất rau màu lâu đời tuy
nhiên ở đây vẫn chƣa áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất vì vậy dẫn đến năng suất,
chất lƣợng rau chƣa cao hiệu quả từ nghề trồng rau thấp chƣa cải thiện đời sống cho
ngƣời nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh
tế của sản xuất rau cải bắp tại địa phƣơng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rau cải bắp trái vụ tại Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên”
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích
Lựa chọn đƣợc một số biện pháp kỹ thuật phù hợp để sản xuất rau cải bắp
trái vụ tại Phú Bình – Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá sinh trƣởng, các yếu tố năng suất, hiệu quả kinh tế của rau cải bắp
trái vụ trồng sử dụng các vật liệu phủ khác nhau.
- Đánh giá sinh trƣởng, các yếu tố năng suất, hiệu quả kinh tế của rau cải bắp
trái vụ khi bón lƣợng phân hữu cơ khác nhau trồng sử dụng màng phủ nông nghiệp
- Đánh giá sinh trƣởng, các yếu tố năng suất, hiệu quả kinh tế của rau cải bắp
trái vụ khi sử dụng các loại phân bón lá khác nhautrồng sử dụng màng phủ nông

nghiệp .
- Đánh giá tình hình sâu bệnh, hiệu lực trừ sâu khi sử dụng các loại thuốc trừ
sâu sinh học khác nhau đến rau cải bắp trồng trái vụ bằng màng phủ nông nghiệp .
2.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học:
Thu thập đƣợc những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố lý
thuyết đã học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
*Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất nghĩa
- Nâng cao nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng đối với việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Mô hình cho ngƣời sản xuất thấy lợi nhuận thu đƣợc do áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới cao hơn đầu tƣ canh tác kiểu cũ và cũng nâng cao trách nhiệm
của ngƣời sản xuất đối với sức khoẻ của cộng đồng.
- Kỹ thuật áp dụng đơn giản, phù hợp với trình độ canh tác ở địa phƣơng,
giảm chi phí sản xuất; sản phẩm đƣợc thị trƣờng tiêu thụ chấp nhận, vì vậy
mô hình dễ dàng đƣợc nhân dân đồng tình áp dụng và nhân rộng trong vùng sản
xuất rau sạch của tỉnh Thái Nguyên.















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở thực tiễn
Tân Đức là một xã phía Bắc của huyện Phú Bình, là xã có truyền thống trồng
rau màu lâu đời. Sản xuất rau mầu chiếm 80% diện tích đất nông nghiệp tại địa
phƣơng. Sản xuất rau chính vụ đang đƣợc quan tâm đầu tƣ khá lớn nên năng xuất
đạt cao nhƣng hiệu quả sản xuất thấp do chính vụ lƣợng rau nhiều giá thành thấp.
Ngƣời dân còn chƣa quan tâm đầu tƣ sản xuất rau màu trái vụ do điều kiện thời tiết
không đƣợc thuận lợi cũng chƣa có các đầu tƣ về điều kiện sản xuất theo các mô
hình lớn. Sản xuất rau trái vụ tại địa phƣơng còn nhỏ lẻ, sinh trƣởng kém, sâu bệnh
nhiều, mất nhiều công chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, năng xuất rau trái vụ lại
không cao do vậy mà giá thành rau trái vụ tuy cao nhƣng không thu hút đƣợc ngƣời
dân đầu tƣ sản xuất[18].
Sản xuất rau tại địa phƣơng đang có xu hƣớng tăng, nhƣng phƣơng thức sản
xuất của ngƣời dân lại không đƣợc thay đổi. Ngƣời dân còn ngại áp dụng các khoa
học kỹ thuật mới vào trong sản xuất. Trong sản xuất rau ngƣời dân vẫn sử dụng
nhiều thuốc hóa học bảo vệ thực vật, thuốc độc cấm sử dụng, nguồn nƣớc, nƣớc rửa
bẩn, ô nhiễm nặng nề ảnh hƣởng nghiêm trọng tới chất lƣợng rau.
Tuy đã có lịch sử trồng rau lâu đời nhƣng tại địa phƣơng vẫn sản xuất rau
theo lối lạc hậu. Các loại rau trồng chủ yếu là trồng không có phân bón hay nếu có

thì cũng chỉ sử dụng rất ít các loại phân hóa học. Theo thống kê thì mới chỉ có 30%
số hộ thâm canh trong sản xuất trong đó thì phân hữu cơ đáp mới đáp ứng 20% nhu
cầu của cây, phân đạm là 30%, phân lân 10%, kaly 10% nhu cầu để cây cho năng
xuất cao nhất. Tại địa phƣơng 90% ngƣời dân trồng rau để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của gia đình khi dƣ thừa mới đem bán vì vậy mà họ chƣa quan tâm đến việc
bón phân để tăng năng xuất cây trồng.
Theo sản xuất truyền thống Phân bón sẽ đƣợc dùng để bón thúc hay bón lót
cho cây có thể bón theo thời kỳ hoặc ngƣời dân thấy khi cây thiếu dinh dƣỡng sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
bón bổ sung cho cây. Các loại phân đƣợc sử dụng là các loại phân đơn nhƣ ure, kaly
phân lân hoặc các loại phân đa lƣợng nhƣ NPK tổng hợp…Phân bón sẽ đƣợc bón
trực tiếp vào đất hoặc pha loãng với nƣớc rồi tƣới. Các loại phân bón vào đất làm
ảnh hƣởng lớn đến hệ sinh vật đất, nƣớc,khi bón phân song có thể bị rủa trôi do ảnh
hƣởng của mƣa bão. Bón phân hóa học lâu dài vào đất sẽ pha hủy cấu trúc của đất
và lâu dần sẽ làm ảnh hƣởng đến các đặc tính tốt vốn có của đất. Các loại phân bón
vào đất rất phổ biến và đƣợc dùng quen thuộc thì một số loại phân bón lá lại không
đƣợc ngƣời dân sử dụng trong sản xuất tại địa phƣơng tuy phân bón lá đã đƣợc ứng
dụng rộng rãi ở nhiều nơi và nghiên cứu chỉ ra những lợi thế của nó[2].
Thói quen của ngƣời dân địa phƣơng là sử dụng thuốc trừ sâu liều lƣợng cao, sử
dụng thƣờng xuyên một loại thuốc, dừng thuốc khi sâu bệnh chƣa vƣợt ngƣỡn gây hại
kinh tế mà thực tế các loại sâu bệnh phát sinh phát triển rất nhanh, và biến chuyển
thành rất nhiều thể khác nhau vì vậy mà việc phòng trừ sâu bệnh gặp rất nhiều khó
khăn. Phƣơng thức sản xuất của ngƣời dân thƣờng không tuân thủ các quy định về
việc sử dụng các loại thuốc an toàn cho rau và quy định về thời gian cách ly hợp lý.
Vì vậy tìm ra giải pháp để phòng trừ sâu bệnh, nâng cao hiệu quả trồng rau mà đảm
bảo an toàn cho ngƣời sử dụng và hệ sinh vật đất là rất cần thiết.
Từ thực tiễn trên việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp kỹ thuật sản xuất rau

tại địa phƣơng để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lƣợng rau, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, phát triển nền nông nghiệp bền vững là yêu cầu thiết yếu.
1.1.2. Cơ sở lý luận
Quy trình sản xuất rau theo tiêu chuẩn Việt Gap là phải đƣợc giảm thiểu tác
động của sản xuất đến môi trƣờng tự nhiên, làm cân bằng hệ sinh thái tự nhiên để
tạo ra các sản phẩm chất lƣợng cao, hƣớng sản xuất đến một nền nông nghiệp bền
vững lâu dài[12]. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sản xuất che phủ đất là một
biện pháp rất quan trọng trong việc tăng và ổn định năng suất cây trồng mà không
cần sử dụng nhiều phân bón, nhất là phân hoá học. Làm giảm tối đa tác động làm
sói mòn rửa trôi, tạo ra một hệ sinh vật đất phong phú tạo điều kiện để đất phì nhiêu
hơn[18]. Hơn thế nữa việc sử dụng nhiều phân hữu cơ trong sản xuất sẽ đem lại rất
nhiều lợi ích, phân hữu cơ có vai trò rất lớn trong việc cải tạo độ phì của đất do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
thành phần chủ yếu của phân hữu cơ là C, H . Dƣới tác dụng phân hủy của hệ vi
sinh vật đất các chất này dần trở thành các dinh dƣỡng quan trọng cung cấp cho cây
trồng. Chất hữu cơ liên kết với các hạt khoáng hình thành nên cấu trấu dạng viên
của đất, tạo cho đất tính đàn hồi, tơi xốp tăng khả năng giữ nƣớc và dinh dƣỡng
trong đất. Trong phân hữu cơ còn chứa các nguyên tố vi lƣợng thiết yếu cho đời
sống của cây trồng, là thành phần quan trọng tạo năng xuất cao cho cây trồng[2].
Hiện nay sản xuất nông nghiệp theo xu thế năng suất cao nhƣng vẫn phải
đảm bảo chất lƣợng tốt và không phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên. Các biện pháp sử
dụng quá nhiều các chất hóa học nhƣ phân bón hóa học, thuốc hóa học bảo vệ thực
vật đã làm mất đi hệ sinh thái tự nhiên vốn có. Các biện pháp kỹ thuật sản xuất mới
nhƣ sử dụng các loại phân bón qua lá, giảm việc bón phân trực tiếp vào đất vừa
cung cấp kịp thời nguồn dinh dƣỡng cho cây trồng mà không gây ảnh hƣởng tới hệ
sinh vật đất nhƣ khi bón trực tiếp vào đất. Áp dụng các chế phẩm có nguồn gốc sinh
học là sử dụng hình thức đối kháng tự nhiên không có chất hóa học, không phá vỡ

hệ sinh thái sinh vật, không ảnh hƣởng tới sức khỏe ngƣời tiêu dùng mà còn đẩy
mạnh một nền sản xuất tiên tiến bền vững[12].
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Những nghiên cứu về che phủ đất trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Những nghiên cứu về che phủ đất trên thế giới
Che phủ đất là biện pháp sản xuất trong đó cây trồng đƣợc che phủ bằng các
vật liệu che phủ hay đƣợc che phủ bằng các loại cây trồng khác nhằm nhiều lợi ích
khác nhau để tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu sâu bệnh hại, bảo vệ đất và hệ
sinh vật đất duy trì một nền sản xuất bền vững.
Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về che phủ đất đã chứng minh lợi
ích của che phủ với sản xuất là rất lớn.
Tiến sĩ Lienhard pascal [18] đã nghiên cứu các giải pháp để bảo vệ đất trồng
đồng thời cũng tăng đƣợc năng suất cây trồng tại Saybouni ( Lào) trong đó có biện
pháp che phủ đất kết hợp với xen canh, trồng cây ngắn ngày sẽ giúp tăng vụ trồng,
tăng năng suất, giảm công lao động, giảm rủi do trong sản xuất che phủ giúp bảo vệ
môi trƣờng đất, thảm thiểu sói mòn rửa trôi dinh dƣỡng, bảo vệ các đặc tính của đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
nhƣ độ xốp, khả năng giữ nƣớc. Che phủ kết hợp với xen canh giúp hiệu quả kinh tế
tăng 15%.
Theo nghiên cứu của Lienhard thì che phủ đất kết hợp cải tạo đất sẽ giúp
giảm 50% lƣợng phân bón trong sản xuất, từ đó sẽ tăng đƣợc hiệu quả sản xuất.
Việc nghiên cứu và sử dụng cây trồng xen, che phủ ngô ở một số nƣớc
đang phát triển bắt đầu từ những năm 1960 nhƣ: Braxin, Mehico, Ấn Độ… [5]. Che
phủ trên ngô đã giúp năng suất ngô tăng 15%, giảm lƣợng phân bón vào đất 30%.
Mô hình trồng xen và che phủ đất đƣợc phất triển rộng khắp ở các nƣớc trên[18].
Nghiên cứu mới của Galinato và Miles đã đƣợc công bố trong
HortTechnology đã nêu các thông tin cụ thể về các biện pháp thực hành hiệu quả

cho cà chua và rau diếp, chi phí biến đổi và chi phí cố định của sản xuất và lợi
nhuận tiềm năng dựa trên các nhận định nhất định về hệ thống che phủ hoặc sản
xuất ở cánh đồng ngoài trời của từng loại cây trồng. Các nhà nghiên cứu đã nhóm
họp các nhóm gồm 3-4 ngƣời trồng ở miền tây Washington vào giữa tháng 4 và
tháng 11 năm 2011[18].
Những đất nƣớc có thành tựu nông nghiệp to lớn nhƣ Mỹ, Hà Lan, Trung
Quốc, Isren, Hàn Quốc đã áp dụng kỹ thuật che phủ đất trong sản xuất với các loại
rau, hoa mầu và đã nâng cao đƣợc năng xuất lên 3 lần, góp phần vào sản xuất nông
nghiệp bền vững tạo ra các sản xuất nổi tiếng khắp thế giới.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về che phủ đất ở Việt Nam
Trên thế giới nói chung cũng nhƣ ở nƣớc ta nói riêng sự thoái hóa đất đang là
sự thách thức lớn trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp. Đất đai bị thoái hóa
không những mất đi độ màu mỡ mà còn kéo theo sự mất nƣớc, dinh dƣỡng và đồng
thời gây ra hàng loạt những hậu quả nhƣ: lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất v v.
Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã khẳng định vai trò của
việc che phủ đất với nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Khi đánh giá về sự thoái
hóa đối với đất ở Đông Nam Á và vai trò của con ngƣời trong việc ngăn chặn nguy
cơ này FAO - UNEP (ISRIC 1997), cho rằng biện pháp sinh học (dùng các cây che
phủ đất) có hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Theo Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm 1994, Lê Quốc Doanh – Hà Đình
Tuấn [18] cùng các cộng sự khẳng định vai trò không thể thay thế đƣợc các biện
pháp sinh học trong việc ngăn chặn và phục hồi sự thoái hóa của đất dốc đó chính là
che phủ đất trong nông nghiệp. Việc nghiên cứu tập đoàn cây che phủ bảo vệ và cải
tạo đất, đã có nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhiều chủng loại cây đƣợc ứng dụng
rộng rãi ngoài thực tế sản xuất và đã khẳng định đƣợc vai trò trong việc bảo vệ và
cải tạo đất nhƣ: Cốt khí, Muồng hoa vàng, Đậu mèo, Đậu nho nhe và một số loại cỏ

khác , đặc biệt là cây lạc dại.
Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành đề
tài “Nghiên cứu, đánh giá khả năng che phủ, bảo vệ, cải tạo đất và xây dựng quy
trình trồng cây lạc dại - LD99 (Arachis pintoi) ở Vùng miền núi phía Bắc”, [18]
Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh tính khoa học về khả năng sinh trƣởng
phát triển, khả năng chống xói mòn, bảo vệ, cải tạo độ phì đất và hiệu quả của
cây lạc dại trong một số hệ thống canh tác có trồng xen cây lạc dại trên một số
vùng đất dốc miền núi phía Bắc và đã đi đến kết luận.
* Lạc dại - LD99 là cây che phủ nhập nội có những đặc tính tốt nhƣ: Khả
năng sinh trƣởng phát triển tốt, sinh khối lớn, dạng hình bò, có khả năng nhân
giống vô tính Khi trồng xen Lạc dại dƣới tán cây ăn quả có khả năng sinh trƣởng
tốt, không cạnh tranh ánh sáng với cây trồng chính, cây sinh trƣởng quanh năm nên
duy trì độ che phủ tốt, chống xói mòn vào mùa mƣa, duy trì độ ẩm đồng ruộng vào
mùa khô. Là cây họ đậu sinh khối lớn, hàm lƣợng chất dinh dƣỡng trong thân lá
cao nên khả năng cải tạo đất rất tốt. Là cây che phủ đất có thảm lá xanh xen với
hoa vàng quanh năm tạo nên bức tranh sinh thái rất tốt cho cảnh quan công sở,
đƣờng phố và bảo vệ môi trƣờng.
Mới đây, một nhóm các nhà khoa học thuộc Viện khoa học kỹ thuật nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã nghiên cứu sử dụng các loại vật liệu che phủ đất
để sản xuất ngô trên đất dốc có hiệu quả tại huyện Văn Chấn (tỉnh Yên Bái)[18].
Trƣớc thực trạng: cộng đồng ngƣời Hmông, ngƣời Dao ở đây vẫn trồng ngô và lúa
nƣơng theo phƣơng thức lạc hậu là dọn sạch và đốt trƣớc khi gieo trồng ngô, lúa
nên bề mặt đất bị xói mòn, rửa trôi làm giảm năng suất cây trồng và suy thoái đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Bởi vậy, để sản xuất ngô trên đất dốc đạt hiệu quả, ổn định và lâu bền hơn, các nhà
khoa học sử dụng các loại vật liệu che phủ nhƣ thân lá ngô, rơm rạ, thân lá các loại
cỏ tự nhiên và bón các loại phân đơn, thuốc bảo vệ thực vật thông thƣờng. Thực

nghiệm cho thấy, che phủ đất bằng xác thực vật có tác dụng tích cực đối với quá
trình sinh trƣởng, phát triển của cây ngô, cải thiện tính chất hoá học của đất: tăng
lƣợng mùn, các chất dinh dƣỡng, giảm chua và hạn chế nhôm di động gây độc cho
cây trồng và năng suất tăng từ 8,9 đến 54,41%. Cỏ lào và rơm rạ là hai loại vật liệu
che phủ cho hiệu quả cao nhất với lƣợng phủ phù hợp từ 7 đến 10 tấn/ha. Trong
trƣờng hợp không có sẵn vật liệu thì tuỳ từng điều kiện cụ thể của địa phƣơng mà
có thể sử dụng các loại vật liệu khác nhau nhƣ thân ngô, xác cỏ dại hoặc vật liệu
hỗn hợp để che phủ, tăng thu nhập cho ngƣời dân từ 728.000 đồng đến 1,2 triệu
đồng/ha.
Tính ƣu việt của việc che phủ đất và vật liệu che phủ hữu cơ đã đƣợc ngƣời
nông dân chấp nhận và áp dụng rộng rãi, điển hình ở huyện Mai Sơn, Sông Mã (tỉnh
Sơn La), Điện Biên Đông, Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên), mang lại hiệu quả kinh tế
thiết thực.
Đến nay, diện tích áp dụng các kỹ thuật che phủ đất đã đạt hơn 1.000 ha với
sự tham gia của trên 2.000 hộ dân ở các tỉnh Bắc Kạn, Hà Giang, Sơn La, Lai Châu,
Nghệ An, Điện Biên. Trong tƣơng lai, che phủ đất sẽ giảm đáng kể nhu cầu sử dụng
phân hoá học, tiết kiệm đƣợc năng lƣợng cần phải tiêu tốn để sản xuất ra các loại
phân này[12].
Ngoài ra còn các nghiên cứu của của thầy trò trƣờng Đại học nông nghiệp 1
Hà Nội về ảnh hƣởng của một số vật liệu che phủ hữu cơ đến sinh trƣởng,năng
suất,chất lƣợng của hai giống chè PH8 và PH9 trồng tại viện khoa học kỹ thuật
nông lâm nghiệp miền núi phía bắc chỉ ra cây chè sinh trƣởng phát triển tốt hơn khi
đƣợc che phủ và các vật liệu phủ khác nhau lại có tác động khác nhau đến sinh
trƣởng và năng suất của chè[18].
Nghiên cứu ảnh hƣởng của màng phủ nông nghiệp đến sinh trƣởng, phát
triển của các loại rau màu của Trƣờng đại học Cần Thơ cho thấy khi sử dụng màng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

phủ để che phủ đất giúp cây sinh trƣởng phát triển tốt, giảm chi phí tƣới nƣớc và
nhặt cỏ, giảm sự gây hại của sâu bệnh hại đối với cây trồng giúp nâng cao năng suất
và chất lƣợng sản phẩm.
1.2.1.3. Tác dụng của vật liệu che phủ trong sản xuất rau.
- Tác dụng của che phủ đất đến việc tăng năng suất cây trồng
Tăng năng suất cây trồng là chỉ tiêu quan trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ thuật
về giống và kỹ thuật canh tác. Thông thƣờng, việc bón nhiều phân và cân đối sẽ cho
năng suát cao hơn. Tuy nhiên, sói mòn rửa trôi đang làm giảm năng suất rất nhiều.
Che phủ đất là một biện pháp rất quan trọng trong việc tăng và ổn định năng suất
cây trồng mà không cần sử dụng nhiều phân bón, nhất là phân hoá học.
- Tác dụng của che phủ đất trong việc bảo vệ đất khỏi bị xói mòn
Xói mòn đất là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây thoái hoá đất.
Muốn canh tác bền vững, nhiệm vụ quan trọng nhất là chống xói mòn. Các kết quả
nghiên cứu của Lal và cộng sự (1977) đã cho thấy rằng che phủ đất có tác dụng
ngăn chặn xói mòn rất tốt và lƣợng đất bị mất đi do xói mòn sẽ giảm nhiều khi
lƣợng vật liệu che phủ càng tăng. Khi vật lƣợng vật liệu che phủ là 6 tấn khô/ha thì
xói mòn đất là không đáng kể (0.05 tấn/ha) hay giảm 99 % so với không che
phủ.
- Tác dụng của che phủ đất trong việc giữ ẩm cho đất
Cây trồng trên đất có độ ẩm cao thì cây sẽ sinh trƣởng tốt hơn và tất nhiên là
sẽ cho năng suất cao hơn. Nhƣ đã nêu trên, việc che phủ đất đã làm giảm nhiệt độ
mặt đất từ 3 đến 7 độ vào lúc 15h00. Nhờ vậy lƣợng nƣớc bốc hơi sẽ giảm. Ngoài ra
che phủ đất còn giúp cho nƣớc đỡ bị bốc hơi do gió và giảm sự cạnh tranh về nƣớc
của cỏ dại. Do vậy, ẩm độ đất dƣới lớp che phủ luôn luôn cao hơn so với đất trống,
nhất là trong những thời kỳ nắng kéo dài.
- Tác dụng của che phủ đất trong việc khống chế cỏ dại
Khi che phủ thì thành phần cỏ dại giảm rõ rệt, đặc biệt là các loài cỏ lá rộng
nhƣ rau tàu bay, cỏ hôi và đơn kim.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Do che phủ đất có tác dụng khống chế cỏ dại nên số công làm cỏ giảm đáng
kể. Các kết quả nghiên cứu của chƣơng trình SAM tại Chợ Đồn, Bắc Kạn năm 2002
cho thấy việc che phủ lúa nƣơng có thể giảm 80 % số công làm cỏ. Trong thí
nghiệm che phủ ngô ở Văn Chấn thì số công làm cỏ giảm từ 60 ngày/ha/vụ xuống
còn 20, 10 và 5 ngày, tƣơng ứng cho các lƣợng vật liệu 5, 7 và 10 tấn khô/ha[18].
- Tác dụng của che phủ đất trong việc cải thiện độ phì của đất
Do đất đƣợc bảo vệ khỏi xói mòn và sự phân huỷ các chất hữu cơ từ lớp che
phủ nên độ phì của đất đƣợc cải thiện theo thời gian. Trong một thí nghiệm trồng cỏ
đậu Stylo xen sắn tại Bản Cuôn Chợ Đồn Bắc Kạn năm 2002 hàm lƣợng mùn đã
tăng 1%/năm[18].
- Tác dụng của che phủ đất đến việc tăng cƣờng hoạt tính sinh học đất
Khi đất đƣợc che phủ hợp lý, sự có mặt của các chất hữu cơ và sự gia
tăng độ ẩm trong đất sẽ kích thích hoạt tính sinh học trong đất. Giun đất ăn và
phân huỷ xác hữu cơ thực vật. Các loài vi sinh vật cũng tham gia phân huỷ
cellulô và quá trình chuyển hoá và làm giàu dinh dƣỡng cho đất. Ngoài ra, các
sinh vật và vi sinh vật khác còn làm cho đất tơi, thoáng, giữ nƣớc tốt hơn, tạo
điều kiện cho cây phát triển tốt hơn[18].
1.2.1.4. Các loại vật liệu phủ trong sản xuất rau
- Màng phủ nông nghiệp
Màng phủ nông nghiệp, tiếng Anh là Argicultural films (plastic mulching,
polyethylene film), nông dân đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gọi là bạt, thảm,
ni long, mủ. Là vật liệu làm bằng nhựa dẻo, mỏng có hai mặt màu khác nhau
chuyên dùng để phủ trồng rau màu. Màng phủ nông nghiệp đã đƣợc sử dụng rộng
rãi để trồng rau ở nhiều nƣớc trên thế giới.
- Trấu
Trấu: là sản phẩm thừa khi chế biến lúa gạo. Trấu có thể dùng để dùng làm
vật liệu phủ trong sản xuất nông nghiệp. Ngƣời ta dùng trấu để rải lên bề mặt luống
vừa có tác dụng giữ ấm cho cây trong mùa đông, giữ nƣớc và ngăn ngừa đƣợc một

số loại cỏ dại cạnh tranh dinh dƣỡng với cây trồng. Tuy vậy khi dùng trấu cũng cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
phải lƣu ý vì nguồn trấu không sạch sẽ là nguồn gây nhiễm nấm bệnh cho cây trồng,
là môi trƣờng sống cho các sinh vật hại gây hại cây trồng. Vì vậy nguồn trấu làm
vật liệu phủ phải là trấu sạch, đƣợc hong khô, có thể hun trấu trƣớc khi mang ra
ruộng làm vật liệu phủ.
- Rơm rạ
Rơm rạ: là nguồn tàn dƣ cây trồng của quá trình sản xuất lúa gạo, rơm rạ khi
dùng làm vật liệu phủ có tác dụng giữ ấm, giữ nƣớc cho cây trồng, ngăn chặn quá
trình sói mòn rửa trôi khi có mƣa to, giảm sự thoát hơi nƣớc khi có nắng to, ngăn
chặn sự phát sinh phát triển tràn lan của cỏ dại cạnh tranh dinh dƣỡng. Khi rơm rạ
mục trên mặt tạo cho đất một nguồn chất hữu cơ lớn làm cho đất tơi xốp, không bị
chặt dí sau một vụ sản xuất. Khi sử dụng rơm rạ lại không phải thu gom, giá thành
rơm rạ rất rẻ làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nông
nghiệp.
1.2.2. Những nghiên cứu về phân hữu cơ
1.2.2.1. Lợi ích của việc bón phân hữu cơ cho cây trồng
Việc bón thuần phân hoá học trong nhiều năm, nhất là phân đạm cũng nhƣ
thuốc bảo vệ thực vật đã giết chết nhiều loài VSV có ích trong đất, tình trạng này đã
làm hƣ hỏng đất nên dịch hại ngày càng tăng. Việc sử dụng phân hoá học không cân
đối, thâm canh với cƣờng độ cao mà không chú ý bón bổ sung chất hữu cơ cho đất,
về lâu dài có khả năng làm cho đất hoá chua và sẽ sinh ra hiện tƣợng thiếu hụt, mất
cân đối nhất là đối với các nguyên tố vi lƣợng. Khi độ phì tự nhiên của đất giảm sút
thì dù bón nhiều phân hoá học, năng suất cây trồng cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng phân vẫn giảm thấp[3].
Nhiều nghiên cứu cho thấy trong điều kiện có bón phân đạm đầy đủ thì cây
trồng vẫn lấy đi từ đất 1/2 đến 2/3 tổng lƣợng đạm cần thiết cho cây. Chính vì vậy,

hƣớng lâu dài để cải thiện và phục hồi dần cấu trúc đất, tăng cƣờng độ phì nhiêu về
mặt dinh dƣỡng và sinh học đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ đất là tăng
cƣờng hàm lƣợng chất hữu cơ trong đất. Các loại phân hữu cơ nhƣ phân chuồng,
phân xanh, rơm rạ, tàn dƣ thực vật,… đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
và nâng cao độ phì nhiêu của đất bị thoái hóa. Khối lƣợng phân hữu cơ vùi vào đất
càng lớn thì độ phì nhiêu đƣợc phục hồi càng nhanh.
Lợi ích của việc bón phân hữu cơ :
- Cải thiện và ổn định kết cấu của đất, đây là điều kiện tiên quyết làm cho đất
tơi xốp, thoáng khí.
- Cung cấp nguồn dinh dƣỡng tổng hợp cho đất nhƣ: đạm, lân, kali, canxi,
magne, lƣu huỳnh, các nguyên tố vi lƣợng, các kích thích tố sinh trƣởng, các
vitamin, cho cây trồng, làm nguồn dinh dƣỡng trở nên dễ hữu dụng cho đất, tăng
cƣờng giữ phân cho đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lƣợng, các
vitamine từ phân hữu cơ có ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái
cây ngon, ngọt hơn, ít sâu bệnh hơn,
- Tăng cƣờng hoạt động vi sinh vật trong đất giúp tăng “sức khoẻ” của đất.
Vì phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho hoạt động của các sinh vật đất:
các quá trình chuyển hoá, tuần hoàn chất dinh dƣỡng trong đất, sự cố định đạm, sự
nitrat hoá, sự phân huỷ các tồn dƣ thuốc bảo vệ thực vật.
Thực tế đã chứng minh bón phân hữu cơ mang tính chất là bón bổ sung, lâu
dài, nhằm cân đối dinh dƣỡng và cơ chất cho đất, tăng cƣờng độ màu mỡ tự nhiên
của đất chứ không thể thay thế hoàn toàn phân vô cơ. Do đó, để đảm bảo cho một
nền nông nghiệp bền vững phải kết hợp hài hoà giữa phân hữu cơ và phân vô cơ
1.2.2.2. Các loại phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp
* Phân chuồng
Loại phân do gia súc thải ra, chất lƣợng và giá trị của phân chuồng phụ

thuộc rất nhiều vào cách chăm sóc, nuôi dƣỡng, chất liệu độn chuồng và cách ủ
phân.
Độn chuồng : Độ chuồng vừa có tác dụng giữ ấm, tạo điều kiện khô ráo cho
gia súc, vừa tăng thêm khối lƣợng phân. Vì vậy chất độn chuồng cần có tác dụng
hút nƣớc phân, nƣớc giải, giữ đạm và tăng cả khối lƣợng lẫn chất lƣợng phân
chuồng. Cần chọn chất độn chuồng tốt và tiến hành độn chuồng cẩn thận.
Nông dân ta thƣờng dùng rơm rạ, thân lá cây họ đậu, cây phân xanh, lá cây,
cỏ khô… để làm chất độn chuồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Ủ phân: Là biện pháp cần thiết trƣớc khi đem phân chuồng ra bón ruộng.
Bởi vì trong phân chuồng tƣơi còn có nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng côn trùng,
nhiều bảo tử, ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây bệnh. Ủ
phân vừa có tác dụng sử dụng nhiệt độ tƣơng đối cao trong quá trình phân huỷ chất
hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại và mầm mống côn trùng, bệnh cây vừa thúc đẩy quá
trình phân huỷ chất hữu cơ, đẩy nhanh quá trình khoáng hoá để khi bón vào đất
phân hữu cơ có thể nhanh chóng cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây.
Ủ phân làm cho trọng lƣợng phân chuồng có thể giảm xuống, nhƣng chất
lƣợng phân chuồng tăng lên. Sản phẩm cuối cùng của quá trình ủ phân là loại phân
hữu cơ đƣợc gọi là phân ủ, trong đó có mùn, một phần chất hữu cơ chƣa phân huỷ,
muối khoáng, các sản phẩm trung gian của quá trình phân huỷ, một số enzym, chất
kích thích và nhiều loài vi sinh vật hoại sinh[3].
Các phƣơng pháp ủ phân: Có 3 phƣơng pháp ủ phân:
* Ủ nóng : Khi lấy phân ra khỏi chuồng để ủ, phân đƣợc xếp thành từng lớp
ở nơi có nền không thấm nƣớc, nhƣng không đƣợc nén. Sau đó tƣới nƣớc phân lên,
giữ độ ẩm trong đống phân 60 – 70%. Có thể trộn thêm 1% với bột (tính theo khối
lƣợng) trong trƣờng hợp phân có nhiều chất độn. Trộn thêm 1 – 2% supe lân để giữ
đạm. Sau đó trát bùn bao phủ bên ngoài đống phân. Hàng ngày tƣới nƣớc phân lên

đống phân.
Sau 4 – 6 ngày, nhiệt độ trong đống phân có thể lên đến 60
o
C. Các loài vi
sinh vật phân giải chất hữu cơ phát triển nhanh và mạnh. Các loài vi sinh vật háo
khí chiếm ƣu thế. Do tập đoàn vi sinh vật hoạt động mạnh cho nên nhiệt độ trong
đống phân tăng nhanh và đạt mức cao. Để đảm bảo cho các loài vi sinh vật háo khí
hoạt động tốt cần giữ cho đống phân tơi, xốp, thoáng.
Phƣơng pháp ủ nóng có tác dụng tốt trong việc tiêu diệt các hạt cỏ dại, loại
trừ các mầm mống sâu bệnh. Thời gian ủ tƣơng đối ngắn. Chỉ 30 – 40 ngày là ủ
xong, phân ủ có thể đem sử dụng. Tuy vậy, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là để
mất nhiều đạm.
* Ủ nguội : Phân đƣợc lấy ra khỏi chuồng, xếp thành lớp và nén chặt. Trên
mỗi lớp phân chuống rắc 2% phân lân. Sau đó ủ đất bột hoặc đất bùn khô đập nhỏ,

×