Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Lê Thị Hồng Nhung, học viên cao học khóa 2012 -
2014, chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng mình. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Nhung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Phạm Thái Quốc, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các phòng
nghiệp vụ Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ nơi tôi đang công tác đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó
Phú Thọ, ngày tháng 7 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Thị Hồng Nhung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN, CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 5
1.1.2. Các loại vốn của ngân hàng thương mại 8
1.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn và quản lý huy động vốn của ngân hàng
thương mại 14
1.1.4. Khái niện, nội dung và sự cần thiết của công tác quản lý huy động vốn
tại ngân hàng thương mại 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam - CN Phú Thọ 29
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - CN Phú Thọ 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
iv
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin, điều tra, khảo sát tổng hợp
thông tin 32
2.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh thông tin 33
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn tại NHTM 34
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng 34
2.3.2. Chỉ tiêu định tính 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ 44
3.1.2. Giới thiệu về Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ - Lịch sử hình thành và
phát triển 45
3.1.3. Hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ 49
3.2.1. Những kết quả đạt được về công tác huy động vốn 50
3.2.2. Các hoạt động kinh doanh khác 63
3.2.3. Công tác quản lý và điều hành cân đối vốn và sử dụng vốn 64
3.2.4. Đánh giá kết quả khảo sát khách hàng 73
3.3. Đánh giá công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ 76
3.3.1. Kết quả đạt được 76
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 80
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ 83
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 83
v
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý hoạt động huy động vốn của Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ từ nay đến năm 2015, tầm nhìn 2020 83
4.1.2. Định hướng về công tác quản lý huy động vốn của Agribank Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ từ nay đến năm 2020 83
4.1.3. Mục tiêu huy động vốn từ nay đến năm 2020 của Agribank Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ 84
4.2. Nhóm giải pháp chung để hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 85
4.2.1. Giải pháp về chính sách khách hàng 85
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ 86
4.2.3. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến 87
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketting 88
4.3. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 89
4.3.1. Tăng cường khả năng cung cấp các sản phẩm huy động vốn 89
4.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng trong huy động vốn 90
4.3.3. Đổi mới quy trình nghiệp vụ 91
4.3.4. Tăng cường cung ứng các sản phẩm cho nền kinh tế 91
4.3.5. Nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh
nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ 93
4.4. Kiến nghị 93
4.4.1. Kiến nghị với Nhà nước 93
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 96
4.4.3. Kiến nghị với Agribank Trung ương 98
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
USD
: Đô la Mỹ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thị phần nguồn vốn huy động năm 2013 51
Bảng 3.2. Thị phần nguồn vốn huy động năm 2013 của các TCTD 52
Bảng 3.3.Vốn huy động phân theo thời gian, giai đoạn 2011-2013 55
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng 56
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 57
Bảng 3.6. Doanh số chi trả kiều hối năm 2013 63
Bảng 3.7. Cơ cấu dư nợ giai đoạn 2011 - 2013 67
Bảng 3.8. Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra giai đoạn 2011-2013 68
Bảng 3.9. Tỷ trọng dư nợ & tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 69
Bảng 3.10. Kết quả thu nhập, chi phí của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011-2013 71
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu thị thị phần của Agribank chi nhánh tỉnh Phú Thọ 52
Biểu đồ 3.2. Biểu thị thị phần nguồn vốn năm 2013 của các TCTD trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 53
Biểu đồ 3.3. Biểu thị Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian 56
Biểu đồ 3.4. Biểu thị cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền 57
Biểu đồ 3.5. Biểu thị Tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 69
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bất kỳ nền kinh tế sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý
kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Ở Việt Nam hiện nay cũng vậy, vấn đề
vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thì các ngân
hàng cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong điều kiện nước ta lượng vốn huy động được
bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua con đường phát hành cổ phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền
kinh tế. Do đó, quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực
hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở
Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng
cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động
vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng nhất là trong giai đoạn nền kinh tế
Việt Nam chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020,
với mức GDP bình quân đầu người lên khoảng 2000-3000 USD/người/năm.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế
của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng, đặt ra cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam không ít những khó khăn và thách thức cần phải
xử lý như: Vốn, trình độ công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do đó, muốn
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải
xác định cho mình con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất, quan tâm tìm kiếm
các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đó nâng cao
giải pháp tăng trưởng huy động vốn là một tất yếu khách quan, đồng thời
2
cũng là một bài toán khó đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM) để ổn
định và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh được đánh giá là
nhạy cảm và nhiều cạnh tranh.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tài
chính ở Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động với sự tham gia ngày càng
nhiều của các tổ chức tài chính nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ
phần và sự hiện diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Do đó, tình
hình cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng khốc liệt. Thêm vào đó,
việc có thêm nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như thị trường chứng khoán, sàn giao
dịch vàng đã thu hút một phần vốn khá lớn trong dân cư và doanh nghiệp thì
công tác huy động vốn của các Ngân hàng ngày càng khó khăn và đứng trước
nhiều thách thức cạnh tranh.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định khả năng thanh khoản và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó. Các Ngân hàng thực hiện cho vay và
nhiều hoạt động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động. Khả năng huy động vốn
tốt là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế về qui mô, mức lãi suất, về thời gian và thời hạn cho
vay. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động sẽ tăng
lên nhanh chóng, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, và trong điều kiện thị trường
huy động vốn ngày càng cạnh tranh gay gắt thì để đảm bảo an toàn và hiệu
quả kinh doanh đòi hỏi các Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới công tác huy
động vốn, tìm cách đưa ra những chính sách phù hợp từ khâu nhận vốn từ
những người gửi tiền đến việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Chính vì vậy, yêu cầu khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm
tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư, để có một nguồn vốn phong phú với
cơ cấu và chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của
chính các Ngân hàng.
3
Nhận thức được tầm quan trọng và đứng trước đòi hỏi của thực tiễn,
qua quá trình nghiên cứu, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm luận văn nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ thực trạng công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011- 2013, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn để tăng trưởng nguồn
vốn cho Chi nhánh được phát triển ổn định, bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu, luận văn đã đặt ra cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động huy động vốn tại
các ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện công
tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý huy động vốn
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian
Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý huy động vốn tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
* Về thời gian
Nghiên cứu công tác quản lý huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4
* Về nội dung
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng công tác huy động vốn, công tác
quản lý hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động quản lý huy động vốn.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn nhằm tăng trưởng
nguồn vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Chỉ ra những khó khăn, thuận lợi của công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, qua đó thấy được
những tiềm năng cũng như thách thức trong công tác quản lý hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
huy động vốn tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn, công tác quản lý huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2 : Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác quản lý huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN, CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bao giờ cũng là nguồn lực khan
hiếm, là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển
của mọi hình thái xã hội. Vốn hiểu theo nghĩa hẹp, là tiềm lực về tài chính của
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng bao
gồm: nguồn nhân lực, vật tư, tri thức, khoa học, tiền tệ và cả quan hệ đã tích
lũy của một cá nhân, một doanh nghiệp, một quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có
vị trí rất quan trọng, là điểm xuất phát, được ứng ra để chuyển hóa thành các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như các cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia, ngân hàng không
thể hoạt động được mà không có vốn. Bởi vì, bất cứ một ngân hàng thương
mại nào cũng hoạt động với mục đích chung vì lợi nhuận và vì sự tăng trưởng
của vốn. Nguồn vốn là bước khởi đầu để ngân hàng được hình thành. Với một
nguồn vốn và sự hợp lý trong cơ cấu, ngân hàng có khả năng cung cấp các
loại tín dụng và dịch vụ ngân hàng tốt nhất cho khách hàng, vốn cũng là một
yếu tố thu hút vô hình ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng Trong khi
chức năng hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, thì hoạt động huy
động vốn để tạo nguồn vốn cho ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng, ảnh
hưởng bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Thực tế lịch sử chứng
minh, chỉ các thương gia giàu có, có khả năng kinh doanh mới chuyển từ kinh
doanh hàng hoá thông thường sang kinh doanh tiền. Ngay bản thân quan niệm
vốn được hiểu bằng tiền, thì tiền ở đây phải được vận động với mục đích sinh
6
lợi, chứ không phải dưới dạng tích trữ. Mác đã phân biệt rất rõ giữa hai phạm
trù tiền tệ và phạm trù tư bản, Ông cho rằng nếu tiền không tham gia liên tục
vào quá trình sản xuất của xã hội, thì tiền đó chỉ ở dạng “tư bản tiềm năng”
mà thôi.
Vốn là một phạm trù rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật tư, tài sản, nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình hay
vốn vô hình khác như phát minh, sáng chế, bản quyền kinh doanh, trình
độ công nhân
Vậy vốn của NHTM là gì? Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do
ngân hàng tạo lập hay huy động được mà từ đó ngân hàng có thể dùng để cho
vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của NHTM bao
gồm: Vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Thực chất, nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ
sở hữu gửi chúng vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ chỉ có quyền
sở hữu, còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng, để
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như vậy, ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn
tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của NHTM.
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với bất cứ một NHTM nào, vấn đề mà các nhà quản trị quan tâm
hàng đầu là phát triển nguồn vốn, yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh
doanh, coi công tác huy động vốn là một nhiệm vụ hàng đầu nhằm tạo lập
7
nguồn vốn huy động luôn dồi dào và ổn định. Vốn có tầm quan trọng và quyết
định đến hoạt động của một ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng.
a. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường tiền tệ, chính vì thế có thể nói vốn là yếu tố đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Do vậy, nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi
dào, cơ cấu hợp lý sẽ hoàn toàn chủ động trong các hoạt động kinh doanh của
mình, không bị lệ thuộc, bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Những ngân hàng
trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh, chủ động đa
dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi
nhuận cao nhất có thể. Do vậy, NHTM phải thường xuyên quan tâm tới tăng
trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
b. Vốn của ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Nhờ có nguồn vốn lớn lượng cung tiền cho khách hàng tăng,
mà lượng cung tiền tăng sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại
nguồn vốn nhỏ thì lượng cung tiền cho khách hàng nhỏ sẽ hạn chế lượng
khách hàng đến với ngân hàng. Thông thường, ngân hàng trường vốn thì việc
kinh doanh sẽ đa năng hơn không chỉ cho vay đơn thuần mà còn phát triển các
dịch vụ như thuê mua, mua bán nợ và các dịch vụ khác, phạm vi hoạt động
rộng hơn, khối lượng và mức đầu tư cho vay cũng lớn hơn các ngân hàng
đoản vốn. Trong trường hợp khả năng vốn hạn hẹp các ngân hàng nhỏ không
phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn từ tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu trên
địa bàn hoạt động của NHTM có nhu cầu về vốn rất lớn nhưng ngân hàng lại
không huy động được vốn, thì cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp thị trường tín
dụng và các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
8
c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thương trường
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng phát triển vốn lớn
thu hút được khách hàng đến quan hệ giao dịch đồng thời cũng tạo cho khách
hàng độ tin tưởng vào ngân hàng. Khi trường vốn thì khả năng thanh toán chi
trả cao và như vậy khách hàng rất yên tâm đặt quan hệ mà ít bận tâm về vấn
đề rủi ro có thể xảy ra và đó là yếu tố đầy hấp dẫn đối với khách hàng. Thông
qua khách hàng, danh tiếng của ngân hàng ngày càng được quảng bá rộng rãi,
nâng cao vị thế của ngân hàng trên thương trường. Với tiềm năng vốn lớn,
ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến
hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín.
d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong kinh tế thị trường, công tác huy động vốn muốn đạt hiệu quả đòi
hỏi các NHTM phải chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật hiện đại làm tiền đề cho việc thu hút vốn. Khi nguồn vốn đủ mạnh và
biết khai thác sử dụng có hiệu quả sẽ củng cố thế và lực tạo lập uy tín ngày
càng cao. Trong quan hệ kinh tế thì bất cứ khách hàng nào cũng muốn tìm
NHTM có năng lực tài chính lành mạnh tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng qui mô tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết
định mức lãi suất ưu đãi cho mình. Mặt khác, NHTM có điều kiện để mở rộng
việc kinh doanh đa năng góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh
và tạo thêm vốn, tăng sức cạnh tranh của mình trên thương trường.
1.1.2. Các loại vốn của ngân hàng thương mại
Sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như mạch máu tuần hoàn
trong cơ thể con người. Hệ thống ngân hàng được ví như là những con kênh
thu hút, cung ứng tiền cho hoạt động kinh tế, các nguồn tiền này đứng trên
góc độ khác nhau có thể phân chia khác nhau, nhưng nhìn chung vốn của
ngân hàng bao gồm:
9
1.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có của NHTM bao gồm giá trị thực có
của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của NHTM theo quy
định của ngân hàng Trung ương. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong kết cấu tổng
nguồn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng. Đây là nguồn vốn quan trọng vì nó là cơ sở để mở rộng qui mô
hoạt động quyết định đến năng lực và vị thế cạnh tranh của NHTM, là tài sản
đảm bảo tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, theo đà phát triển của
ngân hàng vốn này sẽ tăng dần về số tuyệt đối.
Quy mô vốn tự có là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng
và khối lượng vốn huy động của ngân hàng, đồng thời với chức năng bảo vệ,
vốn tự có được coi như “tấm đệm” giúp duy trì khả năng thanh toán trong
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Nếu xem xét vốn theo cách nhìn tĩnh tại,
số dư vốn tự có được sử dụng để bù đắp rủi ro trong cho vay và đầu tư của
ngân hàng. Theo kinh nghiệm nếu tỷ lệ vốn tự có so với tài sản có bằng 5%,
thì tài sản có không được phép sụt giảm trên 5% về mặt giá trị trước khi tổ
chức ngân hàng này chính thức mất khả năng thanh toán. Vốn tự có cung cấp
sự đảm bảo đối với khách hàng gửi tiền và những chủ nợ khác về khả năng
tiếp tục tồn tại và phát triển của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt. Đồng thời, vốn tự có sẽ bù đắp các khoản lỗ cho đến khi thu nhập phát
sinh và được giữ lại để tạo thành vốn bổ sung.
Vốn tự có còn có vai trò quyết định mức cho vay tối đa với một khách
hàng và mức cho vay tối đa với một nhóm khách hàng liên quan theo quy
định của ngân hàng Trung ương. Căn cứ vào hệ số vốn tự có so với tài sản có
rủi ro chuyển đổi, có thể đánh giá và giám sát khả năng chi trả của ngân hàng
(hệ số Cooke), theo thông lệ quốc tế hệ số Cooke phải đạt tối thiểu là 8%. Tuy
nhiên, nếu các NHTM có cùng hệ số Cooke chưa hẳn là khả năng chi trả như
10
nhau, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là kết cấu các loại tài sản
có, nếu tập trung nhiều vào tài sản có mức độ rủi ro cao thì khả năng chi trả
thấp và ngược lại. Vốn tự có bao gồm:
Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn góp), quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ, lợi nhuận không chia. Vốn này tối thiểu phải bằng vốn pháp định theo quy
định của pháp luật khi thành lập ngân hàng. Tuỳ theo từng lọai hình ngân
hàng vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn khác nhau. NHTM Nhà nước
vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp, NHTM cổ phần vốn điều lệ do các cổ
đông đóng góp, ngân hàng liên doanh vốn điều lệ do các bên đóng góp. Do
tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng có thể chủ động sử
dụng chúng vào các mục đích như: Trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản
cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, sử dụng để cho vay, và đặc biệt là
tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh.
Vốn cấp 2: Vốn cấp 2 của NHTM không ngừng được tăng lên theo thời
gian từ các nguồn sau: Một phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được
định giá lại theo quy định của pháp luật, một phần giá trị tăng của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật, các loại
trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu do tổ chức tín dụng phát hành thoả mãn
một số điều kiện nhất định, các công cụ nợ khác thoả mãn một số điều kiện
nhất định, dự phòng chung theo một tỷ lệ tối đa so với tổng tài sản có rủi ro.
Các tỷ lệ, điều kiện và các giới hạn khi xác định vốn cấp 1, vốn cấp 2
do ngân hàng Trung ương quy định trong từng thời kỳ.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động
kinh doanh của mình. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu
và ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn.
11
Vốn huy động thường xuyên biến động nên ngân hàng không được phép
sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán
và bảo hiểm tiền gửi để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động là công cụ
chính đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, nó thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động bao gồm:
- Vốn tiền gửi: Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của NHTM. Vốn tiền gửi dùng để tài trợ cho các khoản cho
vay, đầu tư tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của ngân hàng.
Vốn tiền gửi bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Tiền gửi thanh toán có lãi
suất thấp, khoản tiền gửi này được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả
cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong
quá trình kinh doanh một cách thường xuyên.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Để đáp ứng nhu cầu tăng thu nhập của khách
hàng gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi
tiền không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng
hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao
hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của
khách hàng chưa sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết
kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
người khác.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời hạn gửi và rút tiền, có lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
12
- Phát hành giấy tờ có giá: Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng
huy động vốn tiền tệ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng việc
phát hành kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Là giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập được thông qua mối quan hệ giữa
NHTM với tổ chức tín dụng khác hoặc với ngân hàng Trung ương nhằm đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt vốn. Nguồn vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong kết cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó là nguồn vốn cần thiết
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách bình thường.
Thông thường, các NHTM sẽ đi vay dài hạn để bổ sung vốn để cho vay hoặc
đầu tư, vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán hoặc bù đắp thiếu hụt
dự trữ. Vốn đi vay bao gồm:
- Vay ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của NHTM, ngân hàng Trung ương là người cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế, việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM
vay vốn thực chất là tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp thiếu vốn
khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và các nhu cầu khác. NHTM vay
ngân hàng Trung ương dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn. Thông thường
ngân hàng Trung ương chỉ tái chiết khấu cho những giấy tờ có giá do Chính
phủ hoặc chính do ngân hàng Trung ương phát hành. Trong những trường hợp
cần thiết, ngân hàng Trung ương cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng nhất định.
Ở Việt Nam, theo điều 17 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam tháng
12 năm 1997 quy định: ngân hàng Nhà nước thực hiện việc tái cấp vốn cho
các ngân hàng theo các hình thức sau:
* Cho vay theo hồ sơ tín dụng
* Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
13
* Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Là quá trình điều hoà nhu cầu vốn khả
dụng giữa NHTM thừa dự trữ cho NHTM thiếu hụt dự trữ tại ngân hàng nhà
nước (NHNN) nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống
ngân hàng. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế về dự
trữ bắt buộc, an toàn vốn và có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động
thường xuyên tại NHNN. Chi phí cho loại nguồn vốn này thường cao nên các
ngân hàng chỉ sử dụng khi có nhu cầu cần thiết đảm bảo an toàn cho hoạt
động của mình.
1.1.2.4. Các nguồn vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán. Trong quá trình thực hiện thanh toán
các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác
chờ sử dụng nên cũng được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn
đáng kể trong quá trình thu chi hộ khách hàng, nhận và chuyển vốn cho khách
hàng hoặc một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ
công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời số tiền còn dư trên tài khoản
đó vào kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa tiến hành thu phí
dịch vụ vừa thu lãi cho khách hàng vay, vì vậy trong công tác huy động vốn
ngân hàng cần quan tâm chủ động nguồn vốn tìm kiếm nguồn vốn tài trợ uỷ
thác đầu tư để với lãi suất thấp nhằm tăng thu nhập.
Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo từng điều kiện hoàn cảnh khác
nhau ngân hàng sử dụng linh hoạt từng loại nghiệp vụ trên để có nguồn vốn
đáp ứng đủ nhu cầu cho nền kinh tế. Ngoài ra, đối với nghiệp vụ tài sản nợ
nếu các NHTM quản trị tốt thì sẽ trường về vốn thúc đẩy kinh doanh tăng
trưởng, đồng thời giảm bớt những biến động của chu kỳ kinh doanh và sức ép
mang tính thời vụ đối với hoạt động nhận tiền gửi và cho vay.
14
1.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn và quản lý huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Khái niệm huy động vốn, quản lý huy động vốn
Vốn là yếu tố quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn là yếu tố đầu vào, nhưng
cũng là sản phẩm đầu ra quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Do vậy việc huy động và sử dụng vốn phải được tiến hành như thế nào cho
phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của nền kinh tế, cũng như tối đa lợi nhuận
của ngân hàng trên cơ sở chi phí thấp nhất. Huy động vốn và sử dụng vốn đều
nằm trong một phương thức quản lý, một trong những công tác cơ bản và đặc
biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Huy động vốn là sự tác động của các nhà quản lý tới các hoạt động huy
động, tạo lập và sử dụng vốn, nó được thực hiện thông qua hệ thống các
chính sách, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý vốn của ngân
hàng trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Hệ thống các loại công việc và hoạt động cụ thể của các nhà quản trị,
được tiến hành thường xuyên, liên tục, nhất quán như: lập kế hoạch về vốn,
xây dựng màng lưới, xác định biên chế nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt
động huy động và sử dụng vốn, xây dựng cơ chế nghiệp vụ, chính sách khách
hàng, chỉ đạo và kiểm tra. Do đó những nhà nghiên cứu về quản trị (quản lý
và điều hành) thường coi chúng là những chức năng của những nhà quản lý và
điều hành hoạt động huy động và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.3.2. Mục đích công tác quản lý huy động vốn là
Huy động vốn trong hoạt động kinh doanh chính là những phương
thức quản lý để đạt được những mục tiêu nhất định và phải thông qua việc
đạt được các mục tiêu đó, ngân hàng mới có thể đạt được mục tiêu cuối
cùng của mình là thu lợi nhuận tối đa, trên cơ sở thoả mãn tối ưu nhu cầu
15
của khách hàng và tối thiểu hoá mọi chi phí hoạt động. Những mục tiêu
đó chính là mục đích để các ngân hàng hướng tới trong kế hoạch hoạt
động kinh doanh từng thời kỳ.
Thứ nhất: Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa cung và
cầu vốn của bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
Thứ hai: Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn trong mọi thời điểm.
Thứ ba: Công tác huy động vốn phải đảm bảo các chỉ tiêu về hoạt
động, đặc biệt là các chỉ tiêu về an toàn theo quy định trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thứ tư: Mục tiêu và cũng là mục đích hoạt động cao nhất mà mọi
thành viên trong ban giám đốc cũng như mọi nhân viên ngân hàng hướng tới
là lợi nhuận.
Đặc điểm riêng của kinh doanh ngân hàng là giữa các chu kỳ hoạt động
không có sự phân định rõ ràng như trong các doanh nghiệp sản xuất hay
doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính chất
liên tục, với sự đan xen của nhiều hoạt động liên quan đến cả yếu tố đầu vào
cũng như yếu tố đầu ra. Chỉ khi các hoạt động ở đầu ra (sử dụng vốn) tạo ra
thu nhập cao hơn chi phí của các hoạt động đầu vào (hoạt động huy động vốn)
thì đó là lúc ngân hàng có lãi và cũng đồng thời là sự thành công trong công
tác huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3.3. Nội dung huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
a. Huy động theo mục tiêu đã được xác định
Một tổ chức dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào
cũng đều có những mục tiêu nhất định đặt ra để làm đích hướng tới. Đối
với từng lĩnh vực hoạt động, mục tiêu đặt ra là khác nhau và tuỳ theo tính
chất thời gian để đạt tới mục tiêu đó mà người ta coi đó là mục tiêu ngắn
hay dài hạn.