Ch ơng i :
một số vấn đề lý luận chung về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
các doanh nghiệp thơng mại.
I. Khái quát vốn kinh doanh trong thơng mại.
1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Để kinh doanh hàng hóa dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải có một số
tiền vốn nhất định, gọi là vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh của doanh nghiệp thơng mại ( DNTM ) là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật nh nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp
theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn
tại phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh,
cũng nh phơng thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà
nớc, doanh nghiệp liên doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện
quan trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình hay
1
nhỏ, siêu nhỏ và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn
tiềm năng hiện có và tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và
phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển
kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử
dụng chúng một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, huy động đợc vốn mới chỉ
là bớc đầu, quan trọng hơn là quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng
số vốn với hiệu quả cao nhất ảnh hởng đến vị thế của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng bởi vậy cần phải có chiến lợc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của DNTM là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác
dụng khi bảo tồn đợc và tăng lên đợc sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không đợc bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị
thiệt hại, đó là hiện tợng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh
doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả.
3. Khái niệm và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.1. Khái niệm hiệu quả.
- Quan niệm về hiệu quả kinh tế :
+ Theo nghĩa tổng quát : hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình
độ và năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ
kinh tế - xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
+ Theo nghĩa toàn diện : hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết
quả đó. Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu đợc càng nhiều thì điều đó
có nghĩa là hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại.
2
Đối với mỗi doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh cần phải có hiêụ
quả cao. Trớc hết cần phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính thật tốt, đúng
chế độ hạch toán kết toán của Nhà nớc, đồng thời với việc phân tích, đánh
giá sử dụng đồng vốn có hiệu quả, cùng với việc đẩy nhanh hoạt động sản
xuất với phát triển thị trờng tiêu thụ, hạn chế ảnh hởng xấu tới môi trờng,
đẩy mạnh quan hệ xã hội.
- Quan điểm về hiệu quả : khi xem xét hiệu quả kinh tế chúng ta phải
đứng trên các quan điểm sau :
+ Bảo đảm thống nhất giữa mục đích kinh tế và mục đích chính trị
+ Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống (tức là việc nâng cao hiệu quả
kinh tế của một cá biệt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế ngành, xã hội).
+ Bảo đảm kết hợp hài hoà 3 loại lợi ích : Nhà nớc, tập thể, cá nhân
ngời tiêu dùng.
+ Bảo đảm tính thực tiễn của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
+ Bảo đảm chất lợng phục vụ yêu cầu của xã hội
+ Bảo đảm đúng tiến độ, kế hoạch...
3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thờng ngời ta đứng trên hai góc độ :
- Hiệu quả kinh tế : là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng nhất đối với
mỗi doanh nghiệp. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu đợc về mặt
kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó sau một quá trình kinh
doanh.
- Hiệu quả xã hội : của một quá trình kinh doanh đợc thể hiện ở mức
độ tham gia của doanh nghiệp vào các chơng trình kinh tế xã hội. Thông qua
các hoạt động kinh doanh của mình thực hiện các chính sách, phân loại, tạo
việc làm cho ngời lao động, môi trờng công bằng xã hội...
3
Việc kết hợp hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội chỉ là một, sẽ cho ta
đánh giá hiệu quả một cách đúng đắn bởi một hoạt động sản xuất kinh doanh
mạng lại nhiều lợi nhuận (hiệu quả kinh tế cao) mà không gây tác hại đến
cộng đồng, môi trờng thiên nhiên thì nó đợc đánh giá là có hiệu quả và
không bị ngăn chặn, và ngợc lại.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó.
4. Phân loại vốn kinh doanh trong thơng mại.
Vốn kinh doanh của DNTM có thể đợc xem xét, phân loại theo các
tiêu thức và giác độ khác nhau:
- Trên giác độ pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở
hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để
thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp
nhng vốn điều lệ không đợc nhỏ hơn vốn pháp định
- Trên giác độ hình thành vốn kinh doanh, vốn của DNTM gồm có:
+ Vốn đầu t ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp,
tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn do nhà
nớc giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả
các thành viên phải đợc đóng góp ngay khi thành lập công ty.
4
Đối với công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc gọi là mệnh giá
cổ phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà
nớc bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp
của các thành viên, do bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết
liên doanh với nhau để hoạt động thơng mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi
nh tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân
hàng. Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn
hàng khách hàng và bạn hàng.
- Trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét
trên giác độ luân chuyển của vốn, ngời ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành
hai loại là vốn lu động và vốn cố định.
5. Vốn kinh doanh của DNTM.
5.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu t vào tài sản cố định của các DNTM, nói khác
đi vốn cố định là tài sản cố định biểu hiện bằng tiền. Vì tài sản cố định tham
gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó đợc chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm.
TSCĐ của DNTM phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,
phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
của doanh nghiệp. Mọi t liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoả mãn hai
5
điều kiện: Có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu
đồng trở lên thì đều đợc coi là tài sản cố định.
Vốn cố định đợc biểu hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và
thiết bị, công cụ, thiết bị đo lờng thí nghiệm, phơng tiện vận tải, bốc dỡ hàng
hóa.
- Hình thái tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định cha khấu hao và vốn khấu
hao khi cha đợc sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định
đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định khác nhau chính là
thành phần của nó.
Theo công dụng, TSCĐ của DNTM đợc chia thành:
- Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để
sản xuất năng lợng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm.
- Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết
cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thơng mại nh: cầu
để bốc dỡ vật t hàng hóa, đờng ô tô đi vào và ra, đờng dây tải điện.
- Các công cụ, máy móc, thiết bị, phơng tiện cân đo, bảo quản, cha
đựng dùng trong kinh doanh nh các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục,
cần cẩu, máy chuyển tải (băng chuyền), phơng tiện tính toán, báo động cứu
hoả.
- Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở
bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa.
- Các loại phơng tiện vận chuyển nh ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ
móc, xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện.
6
- Các loại TSCĐ khác không ở các nhóm kể trên ng bao bì tài sản,
côngtenơ..
Theo mục đích sử dụng, các TSCĐ dùng trong kinh doanh đợc phân
thành các nhóm sau:
- TSCĐ dùng trong kinh doanh là những TSCĐ đang dùng trong kinh
doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp nh nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của
các đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao.
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng của doan nghiệp nh nhà điều dỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên
của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phơng tiện vận chuyển
của doanh nghiệp đa đón công nhân đi làm và về nhà.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng hoặc
h hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các DNTM không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ
các thành phần nói trên của TSCĐ. Lúc đầu, TSCĐ thờng chỉ có một vài loại
nh nhà vừa làm việc vừa làm nhà kho hoặc cửa hàng, vừa làm nơi ở cho ngời
độc thân. Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc,
cấp trên đầu t thêm. TSCĐ đợc tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng
hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại TSCĐ mới nh các
máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần
của TSCĐ ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. TSCĐ
chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. TSCĐ hao mòn dần.
Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình ( hao mòn kinh tế) và hao mòn vô
hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng
7
suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trơng TSCĐ và các điều kiện khác có ảnh hởng đến độ
bền lâu dài của TSCĐ nh:
+ Hình thức và chất lợng của TSCĐ.
+ Chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa thay thế thờng xuyên, định kỳ
đối với TSCĐ.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của ngời sử dụng và sự
quan tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trờng.
Hiện nay, vốn cố định của DNTM chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật t
hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các DNTM có tỷ lệ
vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50%. Tuy nhiên một số doanh
nghiệp TSCĐ còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có ảnh hởng
rất lớn đến chất lợng và hiệu quả của kinh doanh.
Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thờng đợc tính bằng các loại, số lợng
TSCĐ và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên
trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lu
thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và
giúp cho việc xác định phơng hớng tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
8
Giá trị toàn bộ TSCĐ
5.2. Vốn lu động.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu
thông. Vốn lu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng
sang tiền. Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lu động bao
gồm: vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Tài sản lu động của các DNTM gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên
liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật t dùng cho hoạt động mua
bán. Nội dung vật chất của vốn lu thông trong DNTM là hàng hóa để kinh
doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu nh vốn lu động cần
thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật t cho sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, thì đối với doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động cần thiết để dự trữ
hàng hóa phục vụ0 kinh doanh để tổ chức công tác mua bán hàng hóa.
Trong DNTM, vốn lu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đó
là đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thơng mại đối với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác. ở một thời điểm nhất định, vốn của DNTM thờng
thể hiện ở các hình thái khác nhau nh hàng hóa dự trữ, vật t nội bộ, tiền gửi
ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ
cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phơng thức thanh toán.
Vốn lu động của DNTM chu chuyển gồm 2 giai đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
- Bán hàng hóa (H-T), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ. ( T =T
+T).
Đầu tiên vốn lu động biểu hiện dới hình thức tiền tệ và khi kết thúc
cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là: hàng hóa đợc mua vào
không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra đợc tức
là đợc khách hàng chấp nhận và DNTM nhận đợc tiền doanh thu bán hàng và
9
dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lu động thể hiện bằng công thức
chung T-H-T, trong đó : T =T +T.
Sự vận động của vốn lu động trong hoạt dộng kinh doanh thơng mại
luôn luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh
nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì đợc nhận
tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của
hoạt động kinh doanh: Kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
Trong các DNTM có các đơn vị sản xuất phụ thuộc (xí nghiệp, xởng,
tổ, đội sản xuất) thì vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn
lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
- Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ
tùng...
- Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa
nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
- Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lu động phục vụ cho
hai giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lu
thông.
Nh vậy vốn lu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lu động
của đơn vị = Vốn lu động sản xuất + Vốn lu thông.
sản xuất
Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lu động của DNTM đợc chia thành vốn
lu động định mức và vốn lu động không định mức.
Vốn lu động định mức là vốn lu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành
kế hoạch lu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn
lu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
10
+ Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm,
cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đờng vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh
toán bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lợng hàng hóa bán bình thờng cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn
lu động định mức và 50 - 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của DNTM.
+ Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bàng tiền, bao
gồm vốn bằng tiền và các tài sản khác.
Vốn lu động không định mức là số vốn lu động thờng phát sinh trong
quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ
căn cứ để tính toán đợc. Vốn lu động không định mức gồm có vốn bằng tiền
( tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng,
tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi
khách hàng, tiền ứng trớc để mua hàng,), các phế liệu thu nhặt trong ngoài
vốn, tài sản chờ thanh lý.
6. Đặc điểm vốn kinh doanh của DNTM.
- Do nhiệm vụ của DNTM là thực hiện lu chuyển hàng hóa và thực
hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lu chuyển của vốn
khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của DNTM, vốn lu
động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lu chuyển nhanh hơn. Vốn lu
động chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh, trong vốn lu động bộ phận dữ trữ
hàng hóa chiếm tỷ lệ cao. Nh vây, đối với DNTM nói đến quản lý vốn trớc
hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm
bảo bán hàng liên tục đều đặn thờng xuyên cho khách hàng lại vừa tránh đợc
ứ đọng vốn.
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng
trong kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các DNTM thờng đầu t
vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao
thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định nh thiết bị văn
phòng đợc chú ý đầu t nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
11
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phơng thức và lĩnh vực kinh doanh
mà vốn lu động của DNTM sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví
dụ vốn của DNTM có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị bán buôn,
đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các DNTM thờng có nguồn
vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vayvaf vốn liên doanh liên kết,
tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
II. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trớc tiên doanh nghiệp
cần có vốn, vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Vốn kinh doanh đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn
cứ vào nội dung kinh té có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy
mô hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trờng, điều quan
trọng hơn là khối lợng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng đợc
hình thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của ngời chủ về các tài
sản hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với
doanh nghiệp nhà nớc chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nớc. Đối với xí
nghiệp liên doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các nthành viên
12
tham gia góp vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn
thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp t nhân cá thể thì chủ sỡ
hữu là một cá nhân, đó là ông chủ.
Vốn chủ sỡ hữu đợc tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu t- ngời chủ sỡ hữu doanh nghiệp,
cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc: do nhà nớc ( hay ngân sách nhà nớc)
cấp phát nên đợc gọi là vốn ngân sách nhà nớc.
+ Đối với doanh nghiệp t nhân: nguồn vốn này do chủ đầu t hay các
hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu t hình thành doanh nghiệp kinh
doanh nên đợc gọi là vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này đợc biểu hiện dới hình
thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các chủ
đầu t hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
+ Đối với công ty cổ phần: đợc biểu hiện dới hình thứcvốn cổ phần,
vốn này do những ngời sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy
động thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền đợc tạo ra từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lu giữ hoặc lãi
cha phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ
khen thởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hầu nh không một doanh nghiệp
nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng
nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
13
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu
cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng
việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn vay.
Nguồn vốn vay đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân
hàng thơng mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có
nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là:
+ Tín dụng ứng trớc: là một thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) đợc sử dụng một
mức cho vay trong một thời hạn nhất định.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc
biệt đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp đợc
phép sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản
vãng lai.
Thấu chi chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín
và có khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
doanh nghiệp chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân
hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu
và hoa hồng phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực
hiện thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động
sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng
cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty
phát hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn.
14
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
đựoc thể hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thơng mại xuất
hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm
thời vụ trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tợng một số
doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong lúa có một số doanh nghiệp khác
muốn mua nhng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với t cách
là ngời bán muốn thực hịên đợc sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng
hóa cho ngời mua.
- Vốn đầu t nớc ngoài: Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực
tiếp
Vốn đầu t gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ
chức phi chính phủ thực hiện dói dạng viện trợ, vốn cho vay u đãi với thời
gian dài, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ
các ngân hàng thơng mại nớc ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra
nớc ngoài. Vốn này thờng có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối
với việc giải quyết các nhu cầu phát triển của nớc nhà nhng cũng gắn với các
điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết
sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân ngời
nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp
tham gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu t trực tiếp thờng có quy mô nhỏ
hơn nhng nó mang theo toàn bộ năng lực kinh doanh nên có thể thúc đẩy
các ngành nghề mới phát triển, đa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp hiện đại vào nớc ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh
doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trờng.
Iii. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Một doanh nghiệp đợc xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ
bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh
15
doanh. Để đánh giá có khoa học hiệu quả kinh doanh của DNTM, cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi
tiết cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với
công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả thu đợc
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dợc trong kinh doanh thơng mại đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thức hiện, còn chi phí bỏ ra nh lao động, vốn lu động,
vốn cố định.
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh chung.
a. Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Hàm lợng VKD.
VKD
Hàm lợng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
c. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
Vòng quay Doanh thu thuần
toàn bộ =
VKD Tổng số vốn
16
Phản ánh 1 đồng vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh tạo ra đợc mấy đồng doanh thu, là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng
vốn.
d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn kinh doanh.
Lợi nhuận (trớc, sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
Vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Phản ánh mỗi 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân
(trớc và sau thuế).
Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ
thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc kiểm tra và đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung cần thiết và quan
trong của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua đó doanh
nghiệp có các căn cứ xác đáng để đa ra các quyết dịnh nhằm điều
chỉnh lại quy mô, cơ cấu vốn đầu t, và đa ra chính sách tài chính
phù hợp, khai thác có hiệu quả các tài sản hiện có nhờ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Thông thờng có các chỉ tiêu đánh giá sau:
a. Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh
doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
tổng hợp nhất của vốn cố định thờng đợc sử dụng là mức doanh lợi.
b. Mức doanh lợi của vốn cố định.
17
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trớc hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.
a. Mức doanh lợi của vốn lu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
b. Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
18
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp cao.
c. Số vòng quay của vốn lu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn và đợc hiểu là 1
đồng vốn lu động tạo ra mấy đồng doanh thu trong 1 kỳ kinh doanh, đồng
thời phản ánh số vòng quay của tài sản lu động trong 1chu kỳ kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ng-
ợc lại.
d. Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho
vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc
độ luân chuyển vốn lu động càng lớn
e. Số lần chu chuyển vốn lu động trong một thời kỳ (gọi là vòng
quay vốn). Công thức đợc tính:
M
K =
O
bq
Trong đó: K- Vòng quay vốn
19
M-Tổng mức luân chuyển vốn lu động trng thời kỳ (doanh
số bán)
O
bq
- Số d bình quân vốn lu động.
f. Số vốn tiết kiệm đợc.
K
kh
- K
bc
B = * O
bqkh
K
bc
Trong đó: B: số vốn lu động tiết kiệm đợc.
K
kh
: số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
: số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh
: số d bình quân số vốn lu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
( V
bc
- V
kh
)
B = *M
kh
T
Trong đó: V
bc
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
: số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
: tổng mức lu chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch.
T: số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lu động tiết kiệm đợc trong kỳ, nếu càng
cao thì số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ng-
ợc lại.
20
g. Hệ số bảo toàn giá trị tài sản lu động.
Để đánh giá đợc tổng quát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản lu
động, ngời ta còn dùng thêm chỉ tiêu nữa là hệ số bảo toàn giá trị tài sản lu
động.
Hệ số bảo VLĐ phải Hệ số điều Vốn lu động
toàn vốn = bảo toàn x chỉnh giá trị biến đổi
lu động ở đầu kỳ TSLĐ trong kỳ
+ Hệ số này = 1 thì doanh nghiệp bảo toàn đợc giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này > 1 thì doanh nghiệp bảo toàn đợc giá trị TSLĐ đồng thời
còn tăng đợc giá trị TSLĐ.
+ Hệ số này < 1 thì doanh nghiệp không bảo toàn đợc giá trị TSLĐ.
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều
không thể bỏ qua đó là xét đến các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp cả các nhân tố chủ quan và khách quan, nhng ở đây
em chỉ xin đề cập đến các nhân tố chính, ảnh hởng trực tiếp.
1. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Nh đã nói ở trên, tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà c cấu vốn
của chúng cũng khác nhau; trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu
động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
vốn cố định lại chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ chính là:
21
- ứng với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có đợc nguồn vốn
đó cũng là khác nhau, điều này sẽ đợc xét cụ thể ở phần sau.
- Cơ cấu vốn khác nhau khì xét đến tính hiệu quả của công tác sử
dụng vốn ngời ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau; chẳng hạn nh đối
với doanh nghiệp thơng mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn ngời ta chủ yếu
tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2. Chi phí vốn.
Chi phí vốn đợc hiểu là: chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử
dụng, nó đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc
trên nguồn vốn huy động đễ giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết
dành cho cổ đông cổ phiếu thờng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn vốn huy động bởi các nguồn khác nhau là
các chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Tuy nhiên, ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn vốn
huy động chính của các doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng và vốn do Nhà
nớc cấp.
- Chi phí có liên quan đến vốn vay ngân hàng:
+ Chi phí trớc thuế (t): đó chính là lãi suất mà các doanh nghiệp phải
trả cho khoản vay ngân hàng của mình.
+ Chi phí nợ vay sau thuế: vì nợ vay đợc tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp cho nên ta phải xác định nợ vay sau thuế bởi công thức K
d
= t(1-T). Với K
d
: nợ sau thuế; T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí liên quan đến vốn ngân sách Nhà nớc cấp: theo luật khi sử
dụng vốn ngân sách Nhà nớc thì các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc
hàng năm phải trả 6% trên tổng số vốn Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, và
6% đợc coi là chi phí sử dụng vốn do Nhà nớc cấp của doanh nghiệp.
Từ hai yếu tố trên, ta xác định đợc chi phí bình quân gia quyền của
vốn theo công thức: WACC = W
d
.K
d
+ W
s
. K
s
Trong đó: W
d
: Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn
22
W
s
: Tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu t trong tổng nguồn vốn
K
s
: Chi phí lợi nhuận giữ lại
WACC ảnh hởng trực tiếp đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh
nghiệp, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp
phải tạo ra đợc tỷ suất lợi nhuận tối thiểu là WACC, có nghĩa là tỷ suất lợi
nhuận của doanh nghiệp phả lớn hơn hoặc bằng WACC thì việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp mới đợc coi là có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc cho mình
một cơ cấu vốn tối u là cơ cấu vốn đạt đến sự cân gằng giữa lãi suất và rủi ro
làm cho chi phí vốn thấp nhất (điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần
mở rộng quy mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí
vốn vẫn là thấp nhất, một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
3. Thị trờng của doanh nghiệp.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr-
ờng đều chịu sự tác động của nhân tố thị trờng. Có thể nói , nếu vốn giúp cho
doanh nghiệp bớc vào hoạt động thì thị trờng là nhân tố quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp, nó ảnh hởng đến "đầu ra" doanh thu của doanh nghiệp. Sự
tác động của nó đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một
số khía cạnh cơ bản sau:
- Nếu doanh nghiệp huy động vốn hay để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh nhng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ đợc, điều
này làm cho vốn lu động của doanh nghiệp không luân chuyển đợc, vốn
không sinh lời trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp không những không đạt đợc mà còn đứng trớc nguy
cơ thua lỗ.
- Sự biến động của thị trờng cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu qủa sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng thể hiện ở cả đầu ra
và đầu vào của doanh nghiệp. Sự biến động của thị trờng đầu vào các yếu tố
23
sản xuất, giá cả biến động lớn dẫn đến giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc các
hàng hoá đó. Sự biến động của thị trờng đầu ra nh thay đổi của nhu cầu ngời
tiêu dùng, hàng hoá bán đợc nhng không đủ bù đắp chi phí... Tất cả các yếu
tố này tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, yếu tố thị trờng cũng là nhân tố cực kỳ quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Nó đóng vai trò là nơi tái
tạo nguồn vốn để doanh nghiệp thực hiện hoạt động tái sản xuất kinh doanh
mở rộng, trên cơ sở đó đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
4. Nguồn vốn.
Có thể nói, đây là nhân tố có tính quyết định trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì khi bắt đầu hoạt động kinh doanh cũng nh
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì câu hỏi thờng trực đối
với các doanh nghiệp là nguồn vốn có thể có từ đâu? bao nhiêu?
Sau khi đã xây dựng đợc kế hoạch kinh doanh, xác định đợc số vốn
cần thiết thì nguồn tài trợ từ đâu và tơng ứng với nó là chi phí nh thế nào?
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động đợc là:
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Vốn chủ sở hữu.
- Các nguồn vốn khác
a. Đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Doanh nghiệp phải chịu một khoản chi phí nh đã nói, tỷ lệ này thờng
xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế và số lợng vốn vay
của doanh nghiệp, và không phải là doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng
đợc vì nếu vợt qua một mức giới hạn "hạn mức" thì ngân hàng có thể sẽ
không cho vay nữa. Vì vậy, khi huy động nguồn vốn từ phía ngân hàng các
doanh nghiệp phải tính đến chi phí của khoản vay cũng nh các điều kiện ràng
24
buộc mà ngân hàng đặt ra đối với doanh nghiệp, tất cả những vấn đề này sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
b. Đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn này các doanh nghiệp cũng phải trả chi phí cho
việc sử dụng nó (6%/năm nếu là doanh nghiệp Nhà nớc, tỷ lệ lợi tức yêu cầu
của các nhà đầu t nếu là công ty cổ phần...). Và việc huy động các nguồn
vốn này cũng phải có điều kiện của nó nh: nếu là doanh nghiệp Nhà nớc thì
phải làm ăn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển đợc nguồn vốn Nhà nớc đã
giao thì Nhà nớc mới cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp; đối với công ty cổ
phần thì phải cam kết kiếm đợc một tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ mà các
nhà đầu t yêu cầu...
c. Các nguồn vốn khác.
ở đây bao gồm: vốn chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị khác trong
và ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh - liên kết... tất cả các nguồn vốn này
khi sử dụng doanh nghiệp đều phải trả giá cho nó bằng chi phí và uy tín của
mình.
Chính vì vậy, khi lựa chọn nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình,
các doanh nghiệp phải cân nhắc, so sánh lợi thế và chi phí phải bỏ ra để có đ-
ợc chúng để từ đó xác định cho mình đợc một cơ cấu vốn tối u với chi phí
thấp nhất. Xác định và tìm đợc nguồn tài trợ hợp lý sẽ là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh doanh của mình trên cơ sở đó sẽ tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
5. Rủi ro trong kinh doanh.
Rủi ro đợc hiểu là các biến cố không may xảy ra mà con ngời không
thể lờng trớc đợc.
Rủi ro luôn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì có
nhiều loại rủi ro khác nhau nh: rủi ro tài chính (rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi
ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hoá (mất mát, thiếu hụt,
hỏng hóc)... điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vốn, mất uy tín,
25