Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Liên hợp Thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.83 KB, 75 trang )

MỞ ĐẦU
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh
đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển, đứng vững trong
cơ chế thị trường. Đối với các doanh nghiệp, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung chế
độ cấp phát và giao nộp sản phẩm đã không chú trọng đến vai trò của vốn cũng như
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong tình hình mới, cùng với sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế là quá trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý
và sử dụng, đòi hỏi các doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đã tạo nên
những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh năng động thích nghi với cơ chế thị
trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn không ít những doanh nghiệp gặp khó khăn
bởi việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các
doanh nghiệp là vấn đề cấp bách hiện nay. Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm là
một doanh nghiệp đã tự khẳng định mình bằng các kết quả sản xuất kinh doanh mà
Công ty đạt được trong thời gian qua. Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định
trong quá trình đổi mới.Việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề
đang được Công ty quan tâm.
Với những ý nghĩ trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Liên Hợp
Thực Phẩm em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp là : "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm".
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đối
với các doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn của Công ty cổ phần Liên Hợp Thực
Phẩm thời gian qua.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm.
Do trình độ lý luận và thực tiễn có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong
Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm cùng toàn thể các bạn.
CHƯƠNG 1


PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG VỐN:
1. Khái niệm về vốn sản xuất:
Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp như là các tế bào của nền kinh
tế. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm thực hiện mục đích chủ yếu là
hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Vốn là tiền nhưng tiền
chưa hẳn là vốn. Tiền chỉ có thể trở thành vốn khi được dùng cho việc sản xuất - kinh
doanh để mua sắm tư liệu lao động, đối tượng lao động cho việc sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động để tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Như vậy có thể thấy tư liệu lao động và đối tượng lao động doanh nghiệp dùng
cho sản xuất kinh doanh là hình thái vật chất của vốn. Vốn được biểu hiện dưới dạng
vật chất và giá trị. Vốn luôn vận động và chuyển hoá hình thái vật chất, cũng như
chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Ngoài sự tồn tại dưới dạng vật
chất, còn có loại vốn tồn tại dưới dạng tài sản vô hình có giá trị như bằng phát minh,
sáng chế, kinh nghiệm tay nghề, bí quyết.
Vốn sản xuất trong doanh nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất
được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào việc thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
Xét về hình thái vật chất vốn sản xuất bao gồm ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động. Đối tượng lao động và lao động tạo nên thực tế
sản phẩm, còn tư liệu lao động là phương tiện chuyển hoá đối tượng lao động thành
thực tế sản phẩm.
Quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện liên tục, do
vậy vốn của doanh nghiệp được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và chu

chuyển vốn. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh theo sơ đồ :
TLLĐ
T H SX H' T'
ĐTLĐ
(T' > T)
Bắt đầu là hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất (TLLĐ, ĐTLĐ).
Sau quá trình sản xuất vốn chuyển hoá thành hình thái vốn hàng hoá. Cuối cùng trở
lại hình thái vốn tiền tệ.
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên cùng một lúc vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại vốn sản xuất:
Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau về mặt giá trị của vốn sản xuất,
có thể chia nó thành 2 loại : vốn cố định và vốn lưu động.
2.1. Vốn cố định:
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư
liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất.
Vốn cố định là biểu hiện thành giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà
xưởng... tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng về mặt giá trị của nó lại
không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu của vốn sản xuất, nó
quyết định trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó
là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang trí kỹ thuật - "hệ thống xương và
bắp thịt" của sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định là tư liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất. Song, không phải tất cả các tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là tài
sản cố định mà tài sản cố định chỉ gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt

giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà
nước.
Theo quy định hiện hành, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải xác định một cách đáng tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
Như vậy tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử
dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất – kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất – linh doanh và giữ nguyên được hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tài sản cố định ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ
thể như nhà cửa, máy móc thiết bị… có những loại không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu
quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị ban đầu (lớn) và thời gian
thu hồi vốn (trên 1 năm).
2.1.2 - Cơ cấu vốn cố định:
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần thiết
phải phân loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định là sắp xếp tài sản cố định
thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu
hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng…
Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại
tài sản cố định sau đang dùng trong sản xuất kinh doanh:
a. Tài sản cố định vô hình :
Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Thuộc về TSCĐ vô hình

gồm có: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành; Bản quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu
hàng hóa; Phần mềm máy vi tính; Giấy phép và giấy nhượng quyền; TSCĐ vô hình
khác.
b. Tài sản cố định hữu hình:
Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc về loại này gồm có: Nhà
cửa vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Thiết bị,
dụng cụ dùng cho quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm; Tài
sản cố định hữu hình khác.
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là các
nhân tố: Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, trình độ
tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Khi xây dựng và cải
tiến cơ cấu vốn cố định cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này.
2.1.3 - Quản lý vốn cố định:
a. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh hoặc không sử
dụng, tài sản cố định đều bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị của tài sản cố
định. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là:
* Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
- Hao mòn hữu hình:
Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn bị hư
hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ hữu hình có thể diễn ra 2 dạng dưới
đây:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí…) không
phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có sự hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc
ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
- Hao mòn vô hình:
Là sự giảm giá trị của TSCĐ hữu hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hao mòn
vô hình xảy ra do TSCĐ hữu hình bị lỗi thời về kỹ thuật, còn gọi là hao mòn về kinh

tế của mỗi TSCĐ, người sử dụng TSCĐ phải dự tính được tính chất và quá trình xảy
ra sự hao mòn vô hình TSCĐ để có những quy định khấu hao thích hợp nhằm thu hồi
đủ vốn đầu tư trước khi TSCĐ bị thanh lý.
-> Trong quá trình sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần nghiên cứu để
tìm ra những biện pháp nhằm giảm tối đa tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình gây ra như nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định, đẩy nhanh việc cải tiến
và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc
thiết bị, nâng cao trình độ người lao động...
* Khấu hao tài sản cố định:
Như vậy trong quá trình sử dụng và bảo quản tài sản cố định bị hao mòn (hữu
hình và vô hình). Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn
đó được chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ
phận giá trị này là một yếu tố của chi phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản
phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau
khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành
quĩ khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn, phát triển vốn và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ hao mòn thực tế giá trị tài
sản cố định không những phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn đảm bảo quĩ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra.
b. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung của công tác kế
hoạch tài chính. Nó là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định trên phương diện
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đồng thời nó là căn cứ để xây
dựng các quyết định tài chính về đầu tư.
Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định trước hết cần xác định tổng giá trị tài
sản cố định hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị
đó và phạm vi tài sản cần tính khấu hao. Tiếp theo căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn
và tình hình thực hiện kế hoạch để dự kiến điều chỉnh tăng giảm tài sản cố định năm
kế hoạch. Sau đó xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định cần trích khấu hao

trong năm kế hoạch. Từ đó tính được số tiền trích khấu hao năm kế hoạch.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau,
theo quy định hiện hành (QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính) có ba phương pháp khấu hao:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương
pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu
hao phù hợp với từng TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các phương pháp khấu hao trên
phương pháp khấu hao áp dụng phổ biến là phương pháp khấu hao đường thẳng (khấu
hao đều theo thời gian)
c . Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, vốn cố định nói riêng là điều kiện tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Kinh doanh ít nhất phải đảm bảo hoà vốn, bù đắp
được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời doanh nghiệp phải kinh
doanh có lãi để tự tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất mở rộng.
Vốn cố định được bảo toàn có nghĩa là trong quá trình vận động, dẫu nó được
biểu hiện dưới hình thái nào, nhưng khi kết thúc một chu trình tuần hoàn thì vốn được
tái lập ít nhất cũng bằng qui mô cũ để có thể trang bị lại tài sản giá trị bằng hoặc hơn
cũ ở thời gian hiện tại. Về mặt hiện vật, tài sản cố định không được mất mát, hư hỏng
trước thời hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động
của tài sản cố định. Về mặt giá trị, người sử dụng vốn phải duy trì giá trị đồng vốn của
mình, không bị ăn chia vào vốn, không tạo lãi giả làm giảm vốn.
2.2 - Vốn lưu động:
2.2.1 - Khái niệm và đặc điểm:
Các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động
phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động
sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể sản phẩm, bộ phận khác hao phí

trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất, đến
chu kỳ sản xuất sau lại phải dùng loạt đối tượng lao động khác. Toàn bộ giá trị của đối
tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi
giá trị sản phẩm được thực hiện.
Đối tượng lao động được biểu hiện thành hai bộ phận, một bộ phận là những
vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên, nhiên, vật
liệu...), một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi
là tài sản lưu động trong sản xuất.
Mặt khác, quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Do đó hình thành một số khoản hàng hoá và tiền tệ, các khoản phải thu... trong
khâu lưu thông được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.
Như vậy vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá và cuối cùng trở lại hình thái tiền tệ ban
đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của tiền vốn.
Vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái
khác nhau trong các lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Thông qua tình hình luân chuyển
vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn.
2.2.2 - Cơ cấu vốn lưu động:
Cơ cấu vốn lưu động là số lượng các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối
quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận đó.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm vốn lưu
động, đảm bảo kịp thời vốn lưu động cho từng khâu. Từ đó đảm bảo duy trì quá trình
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

* Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động chia làm 3 loại:
- Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng
thay thế... để dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang.
- Vốn lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như
thành phẩm, tiền mặt...
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham
gia trực tiếp vào sản xuất. Vì vậy phải hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như
thành phẩm tồn kho. Đối với vốn trong sản xuất phải chú ý tăng khối lượng sản phẩm
đang chế tạo với mức hợp lý.
* Dựa theo hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu
động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị các loại vật tư, hàng
hoá như nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, thành phẩm...
- Vốn tiền tệ: Là bộ phận vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền tệ như tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, tạm ứng...
Các phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết
cấu tối ưu của vốn lưu động để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số
vốn lưu động đã bỏ ra.
2.2.3- Quản lý vốn lưu động:
a. Xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch:
Vốn lưu động định mức là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết thường xuyên cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động định mức quá thấp sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá
trình sản xuất. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình
trệ, không đáp ứng được nhu cầu khách hàng, không đủ tiền thanh toán kịp thời nên
trong quan hệ mua bán bị mất tín nhiệm. Ngược lại, vốn lưu động định mức quá cao
gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân

chuyển và phát sinh chi phí là tăng giá thành. Do đó doanh nghiệp phải xác định
lượng vốn lưu động định mức một cách đúng đắn, hợp lý để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng thời phải tiết kiệm một cách
hợp lý.
-> Muốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần
lượt tính toán vốn lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông), sau
đó tổng hợp lại thành vốn lưu động định mức kế hoạch.
* Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ:
Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ được tính toán căn cứ vào mức luân
chuyển bình quân hàng ngày và định mức số ngày dự trữ.
Mức luân chuyển bình quân hàng ngày là giá trị bình quân của nguyên vật liệu,
nhiên liệu... bỏ vào sản xuất trong một ngày đêm, được tính bằng mức luân chuyển cả
năm (theo dự toán chi phí sản xuất) chia cho 360 ngày. Định mức số ngày dự trữ được
xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu ( Nhà nước độc quyền quản lý) định mức
số ngày dự trữ được cơ qua quản lý cấp trên qui định cho doanh nghiệp.
- Đối với nguyên vật liệu mua trong nước có thể sử dụng công thức sau:
Định mức Số ngày Hệ số Số ngày Số ngày Số ngày
số ngày
dự trữ
= cách nhau
giữa 2 lần
mua
x thu mua
xen kẽ
+ vận
chuyển
+ chỉnh lý
chuẩn bị
+ bảo

hiểm
* Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất:
Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất được xác định riêng cho sản phẩm dở
dang, nửa thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ.
- Đối với vốn lưu động cho sản phẩm dở dang:
- Vốn lưu động cho phi chí chờ phân bổ:
Định mức Mức dư đầu năm Số phát sinh Số phải
vốn lưu động
cho chi phí
chờ phân bổ
= chi phí
chờ phân bổ
+ chi phí
chờ phân bổ
+ chi phí
chờ phân bổ
* Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông:
Vốn lưu động định mức ở khâu lưu thông gồm vốnlưu động định mức cho
thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn lưu động định mức cho thành phẩm được xác định theo công thức:
Định mức Tổng mức luân Hệ số Chu kỳ
vốn lưu động
cho SPDD
= chuyển cả năm của
thành phẩm (tính theo
giá thành công xưởng)
360
x sản phẩm
dở dang
x sản xuất

sản phẩm
- Vốn lưu động định mức cho nửa thành phẩm tự chế được tính theo công thức:
Định mức Tổng mức luân chuyển
Số ngày Hệ số
vốn lưu động
nửa thành
phẩm tự chế
= cả năm của thành
phẩm (theo giá thành
công xưởng)
360
x định mức
dự trữ
x nửa thành
phẩm
tự chế
Vốn lưu động
định mức cho =
thành phẩm
Tổng giá thành công xưởng sản
lượng hàng hoá
----------------------------
360
Số ngày dự trữ
x định mức
thành phẩm
Số ngày dự trữ định mức thành phẩm bao gồm: Số ngày dự trữ ở kho, số ngày
vận chuyển từ kho đến nơi tiêu thụ.
- Vốn lưu động của hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ được tính theo công
thức:

Vốn lưu động; định mức hàng; hoá mua ngoài; cho tiêu thụ = Error! x Error!
b. Kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức:
Vốn lưu động định mức của doanh nghiệp công nghiệp được hình thành từ 2
nguồn chính là:
- Vốn tự có và coi như tự có của doanh nghiệp.
- Vốn đi vay.
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định căn cứ vào tình hình thực
tế vốn lưu động năm trước và nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Nếu
năm trước doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh và đã có một lượng vốn lưu động
nhất định thì năm kế hoạch chỉ cần lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằm tính ra
mức thừa, thiếu so với nhu cầu vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu
động tự có cần thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và
coi như tự có năm trước chuyển sang.
c. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động:
Để duy trì và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn và
phát triển vốn lưu động.
Sự luân chuyển và chuyển hoá của vốn lưu động thường chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan làm cho vốn lưu động của doanh
nghiệp giảm sút dần. Đó là các yếu tố như hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ
được, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh, nền kinh tế có lạm phát, vốn
lưu động bị chiếm dụng... Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn và phát
triển vốn lưu động nhằm đảm bảo duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, thực chất
là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua ít nhất một lượng vật tư hàng hoá tương đương
với đầu kỳ khi giá cả tăng lên.
Để thực hiện tốt chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh
trên cơ sở mức giảm, tăng giá tài sản lưu động, thực tế tồn kho của các doanh nghiệp
ở các thời điểm có thay đổi về giá hàng tháng, quí, năm. Định kỳ tháng, quý, năm các
doanh nghiệp phải xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản lưu động thực tế tồn kho ở
các khâu: Vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chênh lệch tỉ giá số dư

ngoại tệ... để bổ sung vốn lưu động. Số vốn lưu động sau khi thực hiện điều chỉnh giá
tài sản lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn lưu động doanh nghiệp phải bảo toàn.
Số vốn lưu động
phải bảo toàn
đến cuối năm
Số vốn đã được
= giao hoặc phải
bảo toàn đầu năm
Hệ số trượt giá vốn
x lưu động của
DN trong năm
3. Nguồn hình thành vốn sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các
nguồn chủ yếu sau:
a. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp:
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau:
- Vốn góp ban đầu khi thành lập của chủ doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
Nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước.
- Vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận để lại.
Đây là nguồn vốn rất chủ động của doanh nghiệp, tạo sự chủ động cho doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn tự có tạo ra hình ảnh tài chính lành
mạnh, tăng uy thế của doanh nghiệp trên thị trường vốn. Tuy nhiên vốn tự có thường
dẫn đến tâm lý ổn định trong kinh doanh, doanh nghiệp thiếu những bước nhảy trong
việc đầu tư vào những lĩnh vực mới.
b. Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể vay vốn
của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng, của các đơn vị tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể vay số tiền nhàn
rỗi trong các tầng lớp dân cư để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Thông qua đi vay, doanh nghiệp có thể huy động được một lượng vốn lớn, kịp

thời cho kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỉ suất lợi nhuận cao thì việc
huy động vốn bằng đi vay có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu tỉ suất lợi nhuận thấp thì đây là
gánh nặng cho giá thành sản phẩm.
c. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu:
Đối với loại hình Công ty cổ phần, để tăng thêm vốn sản xuất Công ty có thể
phát hành thêm cổ phiếu mới. Đây cũng là một nguồn vốn thường xuyên để bổ sung
cho doanh nghiệp nên nó cũng được coi là vốn tự có.
Doanh nghiệp có uy tín sẽ thu hút nhiều cổ đông tham gia mua cổ phiếu. Tuy
nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả các cổ đông rút vốn dễ dẫn đến phá
sản nhanh.
d. Nguồn vốn liên doanh liên kết:
Để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực
hiện việc liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nó góp phần huy động một
lượng vốn trên cơ sở sự góp vốn của các bên, cùng làm cùng hưởng và cùng chịu
trách nhiệm.
e. Nguồn vốn trong thanh toán:
Nguồn vốn trong thanh toán gồm:
- Các khoản phải nộp, phải trả trong doanh nghiệp: Các khoản này tuy không
lớn nhưng nó giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Đó là các
khoản như thuế phải nộp chưa nộp, các khoản phải trả công nhân viên, người mua
ứng trước, các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ.
- Tín dụng nhà cung cấp: Nguồn vốn này được các doanh nghiệp khai thác
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phương thức huy
động vốn tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Nó tạo ra khả năng mở rộng các quan
hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Tuy nhiên sẽ rủi ro nếu qui mô tài trợ vượt quá giới
hạn an toàn.
II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1. Khái niệm về hiệu quả:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối

tượng lao động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí
thấp nhất.
Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và
định tính. Về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ đạt hiệu quả
khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh sự cố
gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ
tiêu chi tiết.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.1 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)
* Hiệu quả sử dụng vốn = --------------------------------------------------
Lượng vốn sản xuất bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bỏ vào kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ.
Tổng lợi nhuận.
* Tỉ suất lợi nhuận vốn sản xuất = ---------------------------------------------------
Tổng số vốn sản xuất bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số LN được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
2.2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu bao
gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích:
* Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng.
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)

Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Số vốn cố định Đ.kỳ + Số vốn cố định C.kỳ
Số vốn cố định BQ trong kỳ = -----------------------------------------------------
2
Số vốn cố định = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao luỹ kế
đầu kỳ (cuối kỳ) đầu kỳ (cuối kỳ) đầu kỳ (cuối kỳ)
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ----------------------------------------------
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng
cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định
trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LN trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập)
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = -------------------------------------------------
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
* Các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu:
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ = --------------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng.
-
Doanh thu (giá trị tổng sản lượng)
Hiệu suất sử dụngTSCĐ = ------------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân sản xuất trực tiếp: Phản ánh giá trị

TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số trang bị TSCĐ = --------------------------------------------------
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về công suất: Hệ số này phản ánh năng lực
hoạt động của máy móc trong doanh nghiệp cao hay thấp bằng tỉ lệ giữa công suất mà
chúng đạt được thực tế và công suất thiết kế.
Công suất thực tế máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng máy móc = --------------------------------------------------
(thiết bị về công suất) Công suất thiết kế của máy móc thiết bị
- Hệ số sử dụng máy móc thiết bị về thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình
sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị sản xuất:
Thời gian làm việc thực tế
Hệ số sử dụng máy móc = -----------------------------------------
thiết bị về thời gian Thời gian làm việc theo chế độ
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : Phản ánh quan hệ tỉ lệ gữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được
trang bị ở doanh nghiệp.
2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Sức sản xuất của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hay doanh thu trong kỳ.
Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)
Sức sản xuất vốn lưu động = ---------------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động
tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi vốn lưu động = ---------------------------------------------

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, nó cho biết vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong kỳ. Vòng quay vốn càng
nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng
có hiệu quả.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = -----------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian của một = -------------------------------------------------
(vòng luân chuyển) Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = -----------------------------------
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
* Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính:
Tổng số nợ
Chỉ số mắc nợ = -------------------------------
Tổng số vốn (tài sản có)
Chỉ số này càng thấp thì mức độ độc lập về tài chính càng cao vì số tài sản hiện
có được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
3 Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán ngắn hạn = ----------------------------
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan.

Tổng tài sản lưu động - tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = -------------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này ≥ 1 thì doanh nghiệp không có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Tổng số vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán tức thời = ------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5
thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán. Tuy nhiên nếu tỉ suất này quá cao lại
phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Tổng số vốn bằng tiền
Tỉ suất thanh toán vốn lưu động = ---------------------------------
Tổng số tài sản lưu động
Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này
> 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt, vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Doanh thu
Hệ số quay kho = --------------------------------
Giá trị tồn kho bình quân
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
360
Thời gian một vòng quay = ----------------------
Hệ số quay kho
Trong đó vốn lưu động bình quân được tính như sau:
Vốn lưu động đầu tháng + Vốn lưu động cuối tháng
Vốn lưu động = ----------------------------------------------------------------
(bình quân tháng) 2
Vốn lưu động bình quân 3 tháng
Vốn lưu động bình quân quí = ------------------------------------------
3

Vốn lưu động bình quân 4 quí
Vốn lưu động bình quân năm = ---------------------------------------
4
3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh trong đó
quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động được xác
định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như
doanh thu, lợi nhuận... với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt kết quả đó. Hiệu quả
sử dụng vốn cao nhất khi số vốn bỏ vào kinh doanh ít nhất và đạt kết quả cao nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm các biện pháp làm sao cho chi phí về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận được xác định qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Với một mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Các
biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải trên
cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền kinh tế luôn có
sự biến đổi về giá, để đảm bảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm ngặt các chế độ
bảo toàn về vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao năng lực quản lý các
loại tài sản, tận dụng các lợi thế của doanh nghiệp, phát huy khả năng tiềm tàng để tạo
ra sự phát triển của doanh nghiệp. Với số vốn cố định, vốn lưu động hiện có việc nâng
cao hiệu quả sử dụng có nghiã là sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng
tốt, giá thành hạ, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, thanh toán các khoản nợ một cách kịp
thời.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong đó các
chi phí về vốn là chủ yếu.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm
vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó vốn chịu tác
động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
1.1 - Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Chu kỳ kinh doanh có hai bộ phận hợp thành. Bộ phận thứ nhất là khoảng thời
gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho
người mua. Bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho
người mua đến khi thu được tiền về. Chu kì kinh doanh gắn trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là
ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay, các khoản phải trả.
1.2 - Kỹ thuật sản xuất:
Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả sử dụng tài sản cố định như hệ số sử dụng về thời gian, công suất... ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nếu kỹ thuật, công nghệ lạc hậu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
từ đó việc bảo toàn và phát triển vốn gặp nhiều khó khăn. Ngược lại nếu kỹ thuật,
công nghệ hiện đại doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa... tăng năng suất lao động, là lợi thế để chiếm
lĩnh thị trường hàng hoá, thị trường vốn. Doanh nghiệp sẽ bảo toàn và phát triển được
vốn, bù đắp các hao mòn hữu hình, vô hình...
1.3 - Đặc điểm về sản phẩm:

Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó tác động
đến lợi nhuận, vòng quay của vốn.
Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ như bia,
rượu, thuốc lá sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi đơn vị sản
phẩm ... thì sẽ thu hồi vốn chậm, hạn chế tăng doanh thu.
1.4 - Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp:
Trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình đó tiến hành thông suốt, đều đặn,
nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận, các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó
hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, vật tư, tiết kiệm các yếu tố sản
xuất, tăng tốc độ luân chuyển của vốn.
Mặt khác, công tác hạch toán kế toán dùng các công cụ để tính toán các chi phí
phát sinh , đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá
trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.5 - Trình độ lao động của doanh nghiệp:
Trình độ lao động thể hiện qua trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ
mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có trình độ cao
thì các máy móc thiết bị sẽ được sử dụng tốt, năng suất chất lượng tăng.
Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có cơ chế
khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
1.6 - Các chính sách vĩ mô:
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính sách
đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các qui định như
thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu hao... đều có thể làm tăng hay giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.7 - Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra:
Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về tư liệu lao động, là những
thay đổi về máy móc, công nghệ... nó có thể giúp cho doanh nghiệp lựa chọn công

nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó đẩy công nghệ của
doanh nghiệp đi xuống so với các đối thủ cạnh tranh.
Những biến động về đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... về số
lượng, giá cả.... tác động lớn tới vốn cố định, vốn lưu động.
Biến động về thị trường đầu ra có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu
nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp có điều kiện tăng
doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, những biến
động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
2.1 - Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm:
Giải pháp có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là
lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm để huy động các
nguồn lực cần thiết.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh
không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Do đó
các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị
trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định qui mô, chủng loại, mẫu mã,
chất lượng, giá bán sản phẩm.
2.2 - Xác định, lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn:
Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn một cách chính xác số vốn tối thiểu
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng kế
hoạch huy động vốn. Các nguồn vốn để huy động gồm nhiều nguồn như nguồn vốn
ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vay ngân hàng, liên kết liên doanh... Việc
huy động nguồn vốn nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh
tế.
Nếu doanh nghiệp đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động
nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quĩ khuyến khích phát triển sản xuất, phần
còn lại vay tín dụng Nhà nước, vay ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết.v.v...
Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt. Nếu đưa đi liên

doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần thận trọng thẩm tra các dự
án liên doanh, tư cách khách hàng để liên doanh có hiệu quả, vốn không bị chiếm
dụng.
2.3 - Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh:
Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp quan
trọng nhằm đạt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản
xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn,
nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo sự
phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Các
biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình
trạng ngừng việc của máy móc, thiết bị, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí
các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
2.4 - Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doan:
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh là một trong những lợi thế và khả năng phát triển của doanh
nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới hợp thị hiếu, chất lượng cao. Từ đó doanh nghiệp có
thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ
doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu
hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi
phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
2.5 - Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế:
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình
thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình
hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để
xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho qúa trình kinh doanh được tiến
hành thuận lợi theo kế hoạch đề ra.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LIÊN HỢP THỰC PHẨM THỜI GIAN QUA.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP LIÊN
HỢP THỰC PHẨM:
1. Thời điểm hình thành:
Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm hiện nay là một doanh nghiệp cổ phần
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý. Địa điểm của Công ty tại 276 - Đường Quang
Trung – thành phố Hà Đông – tỉnh Hà Tây.
Công ty CP LHTP khởi công xây dựng năm 1970 có sự tham gia cố vấn thiết
kế và thi công xây dựng của các chuyên gia người Ba Lan. Công ty chính thức đi vào
hoạt động năm 1971 theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 của Uỷ ban Hành chính
tỉnh Hà Tây. Tên gọi của Công ty lúc đó là Nhà máy bánh mỳ Ba Lan. Trong những
năm đầu thành lập, Công ty chỉ sản xuất bành mỳ, mỳ sợi. Toàn bộ máy móc thiết bị
của nhà máy được mang từ nước ngoài sang. Hầu hết các nguyên vật liệu được nhập
ngoại, ngoại trừ than là được khai thác tại thị trường nội địa. Tổng số lao động nhà
máy lúc đó là 70 - 150 người, trong đó phần lớn là lao động thủ công Việt Nam, còn
lao động kỹ thuật và lao động quản lý là người Ba Lan.
Từ đây hoạt động của Nhà máy được chia làm 2 thời kỳ: Thời kỳ trước đổi
mới và thời kỳ sau đổi mới.
2. Thời kỳ trước đổi mới (1971 - 1989):
2.1 - Giai đoạn 1971 -1980:
Nhà máy được đổi tên là Nhà máy Liên Hợp Thực Phẩm và hoạt động theo
hình thức hạch toán độc lập trực thuộc ủy ban Hàng chính tỉnh Hà Tây. Sản phẩm của
nhà máy là bánh mỳ, mỳ sợi, và bánh ,mứt , keọ các loại. Sản lượng nhà máy không
ngừng tăng trưởng, các sản phẩm của Nhà máy chủ yếu phục vụ nhu cầu thị trường
trong nước. Đội ngũ lao động của Nhà máy đã nắm hầu hết mọi khâu của qui trình
công nghệ.
2.2. - Giai đoạn 1980 - 1989:
Giai đoạn này do có sự biến động của thị trường, Nhà máy sản xuất thêm một
số mặt hàng mới như sản phẩm bánh phồng tôm, bánh phở khô, lạc bọc đường. Các

sản phẩm này của Công ty không những chỉ đáp ứng được nhu cầu thị trường trong
nước mà còn đáp ứng thị trường xuất khẩu một số nước ở Đông Âu như Liên Xô cũ,
Đức, Ba Lan…Tuy nhiên khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tự túc sang nề
kinh tế thị trường thì Nhà máy đã phải đương đầu với rất nhiều khó khăn như: Các
mặt hàng truyền thống không còn phù hợp, việc tiêu thụ hàng sản xuất ra rất chậm và
với số lượng ít, thị trường xuất khẩu thì giảm sút liên tục và dừng hẳn vào cuối năm
1989 đầu năm 1990.
3. Thời kỳ sau đổi mới 1989 - 2005: Đây là thời kỳ bắt đầu thực hiện công
cuộc đổi mới của nước ta:
Tháng 5 năm 1989 Nhà máy đã tìm cho mình một hướng đi mới là đưa vào sản
xuất thêm sản phẩm bia, nước giải khát được chuyển giao công nghệ từ Viện công
nghệp thực phẩm Hà Nội. Với môi trường kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt bởi nhiều
doanh nghiệp sản xuất bia, nước giải khát ra đời Nhà máy chọn con đường đổi mới
công nghệ từng phần. Quá trình đầu tư tới năm 2005 gồm 3 bước.
- Bước 1 (1989 - 1993): Nhà máy động viên cán bộ công nhân viên sửa chữa,
nâng cấp những máy móc còn có thể khai thác được. Mặt khác nhà máy đầu tư dây
chuyền sản xuất nước giải khát và dây chuyền sản xuất bia chai của Trung Quốc.
- Bước 2 (1993 - 1997): Nhà máy đầu tư bồn lên men 12,5 m
3
/ tank, bồn lên
men 40,5m
3
và nâng cấp hệ thống nồi nấu nhằm nâng công suất Nhà máy 2 - 5 triệu
lít/năm. Từ tháng 10 năm 1997, Nhà máy đổi tên là "Công ty Liên Hợp Thực Phẩm".
- Bước 3 (1997 - 2005): Công ty tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị mới như: bồn
lên men 90m
3
, dây chuyền bia chai công suất 8.000chai/h của Cộng hoà Liên bang
Đức, dây chuyền nấu công suất 12.000lít/mẻ nấu để tăng công suất lên 10 –15 triệu
lít/ năm.

Nhờ có sự đầu tư đúng hướng nên Công ty đã phát triển về mọi mặt. Chất
lượng sản phẩm không ngừng tăng lên, sản phẩm Công ty sản xuất ra không đủ bán
cho khách hàng, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng tăng.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY:
1. Đặc điểm sản phẩm - thị trường:
Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm là doanh nghiệp sản xuất chuyên môn
hoá mặt hàng chủ lực là bia. Sản phẩm chính của Công ty bao gồm bia chai, bia hơi.
Hiện nay, sản phẩm bia ở thị trường Việt Nam hình thành cấp chất lượng: Bia cao
cấp, trung bình. Sản phẩm bia của Công ty thuộc cấp chất lượng phổ thông, đối tượng

×