Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Giáo án ôn tập ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.91 KB, 15 trang )

Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày soạn : 8/9/2013
Ngày dạy: 13/9/2013 Lớp dạy : Lớp 10
Tiết PPCT : 1,2 <Tuần 1>
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Nắm được những nét cơ bản về đặc trưng thể loại và cách làm bài văn biểu cảm , phục
vụ tốt cho bài viết số 1.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV, Giáo án
C.Cách thức tiến hành
- Trao đổi , thảo luận, thực hành
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Theo em, văn biểu cảm là gì?
Nêu đặc điểm của văn biểu cảm? Có điểm
gì khác so với văn miêu tả?
1.Khái niệm văn biểu cảm.
- Là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình
cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người
đối với thế giới xung quanh và khơi gợi
tình cảm nơi người đọc.
Còn gọi là văn trữ tình, bao gồm các thể
loại văn học như : thơ trữ tình, ca dao trữ
tình, tùy bút.
2.Đặc điểm của văn biểu cảm.
- Nếu văn miêu tả giúp người đọc người


nghe hình dung những đặc điểm , tính chất
nổi bật của sự vật, sự việc, con người,
phong cảnh, làm chúng như hiện lên trước
mắt người đọc , người nghe thì văn biểu
cảm là văn bản không miêu tả hay kể
chuyện thuần túy mà chủ yếu nhằm khơi
gợi cảm xúc, đánh giá của người nói, người
viết.
- Bài văn biểu cảm bao giờ cũng có nét
riêng, mang dấu ấn khá rõ của người viết.
Nét riêng này làm nên tính chất chân thật,
điều tiên quyết phải có của một bài văn
biểu cảm.
- Tuy là nét riêng nhưng những cảm nghĩ
đó được người đọc đồng cảm, đón nhận.
Giá trị của bài văn biểu cảm là ở chỗ cái
riêng của người viết thành ra cái chung của
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
mọi người.
- Bài văn biểu cảm phải giàu yếu tố biểu
cảm mới dễ dàng đến với trái tim người
đọc.
- Bài văn biểu cảm có bố cục 3 phần: Mở
bài, thân bài, kết bài.
+ Mở bài: nêu đối tượng biểu cảm, khái
quát cảm xúc ban đầu
+ Thân bài: nêu cảm nghĩ về đối tượng
+ Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc mà mình
dành cho đối tượng.

3.Cách làm văn biểu cảm
- Tìm hiểu đề ra, xác định đối tượng để
trình bày cảm nghĩ.
Ví dụ: + Cảm nghĩ về dòng sông quê
hương
+ Cảm nghĩ về người mẹ kính yêu
+ Cảm nghĩ về một tác phẩm văn
học để lại cho em nhiều ấn tượng nhất…
- Tìm ý, lập dàn ý: Là bước quan trọng để
đạt được yêu cầu về nội dung bài viết. Bài
làm là cảm nghĩ thật của bản thân nhưng
cũng cần suy nghĩ thêm để cảm nghĩ được
đầy đủ, sâu sắc.
- Viết bài: Dùng văn phong trữ tình, ngôn
ngữ nghệ thuật để nói lên cảm nghĩ của
mình và tạo ra sự đồng cảm ở người đọc.
4. Luyện tập
Đề ra: Phát biểu cảm nghĩ của em về một
hiện tượng đời sống mà em quan tâm.
Yêu cầu: Tìm hiểu đề ra nói trên, xác định
đối tượng phát biểu cảm nghĩ
Gợi ý: Đối tượng của bài viết là một trong
các hiện tượng đời sống được bản thân nói
riêng và xã hội nói chung quan tâm. Đó có
thể là hiện tượng ô nhiễm môi trường, tai
nạn giao thông ngày một gia tăng, hiện
tượng thiếu trung thực trong thi cử… Muốn
làm được đề ra nói trên, cần tìm hiểu kĩ về
hiện tượng để có cách lí giải nguyên nhân,
biểu hiện và nhất là tìm ra được các giải

pháp thiết thực bên cạnh việc bày tỏ cảm
xúc, suy nghĩ của bản thân.
Bài tập: Cảm nghĩ của em về hiện tượng
tai nạn giao thông ngày càng gia tăng.
Gợi ý:
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề: tai nạn giao
thông đang từng ngày từng giờ cướp đi sinh
mạng của con người, là một văn đề nhức
nhối của toàn xã hội.
b. Thân bài:
- Biểu hiện: + Số vụ tai nạn giao thông tăng
nhanh
+ Số người chết, bị thương và
để lại di chứng cũng gia tăng
- Tác hại: + Tính mạng con người bị
cướp mất
+ Tổn thất về giá trị vật chất
+ Mất mát, đau thương về tinh
thần
- Nguyên nhân:
+ Chất lượng đường sá không
đảm bảo
+ Ý thức chấp hành luật an toàn
giao thông của nhân dân chưa cao (Không
đội mũ bảo hiểm, phóng nhanh vượt ẩu,
uống rượu bia khi điều khiển phương tiện
giao thông…)
- Giải pháp:

+ Tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân luật lệ an toàn giao thông
+ Có hình thức xử phạt nặng với
những trường hợp vi phạm
+ Mỗi người tham gia giao
thông cần có ý thức tự giác cao để đảm bảo
an toàn cho mình và người khác.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ chung; bài học
rút ra cho bản thân.

E. Củng cố, dặn dò.
Yêu cầu HS :
Học bài cũ
Viết bài văn hoàn chỉnh dựa trên gợi ý của GV.
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày soạn : 10/9/2013
Ngày dạy : 13/9/2013 Lớp dạy : 10
Tiết ppct: Tuần 2 <3,4>
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Nắm vững kiến thức cơ bản về các bộ phận hợp thành văn học Việt Nam, quá
trình phát triển và con người Việt Nam qua văn học.
- Biết cách phân tích một bài văn học sử.
B. Phương tiện thực hiện.
- SGK , SGV
C. Cách thức thực hiện.
- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
D. Tiến trình thực hiện.

1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ <không>
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội Dung

GV yêu cầu học sinh :
Dùng hiểu biết của mình để làm sáng tỏ
nhận định : Văn học Việt Nam đã thể hiện
chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình
cảm của con người Việt Nam trong nhiều
mối quan hê.
* Nhìn tổng quát, có thể thấy văn học Việt
Nam trải qua hai thời kỳ lớn: văn học trung
đại và văn học hiện đại.
- Văn học trung đại: Tồn tại chủ yếu từ thế
kỷ thứ X đến thế kỷ thứ XIX, là thời đại
văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm,
hình thành và phát triển trong bối cảnh văn
hóa, văn học vùng Đông Á, Đông Nam Á,
có quan hệ giao lưu với nhiều nền văn học
trong khu vực, nhất là văn học Trung Quốc.
- Văn học hiện đại: Bắt đầu từ đầu thế kỷ
XX và vận động, phát triển cho tới ngày
nay, nó tồn tại trong bối cảnh giao lưu văn
hóa, văn học ngày càng mở rộng, đã tiếp
xúc và tiếp nhận với tinh hoa của nhiều nền
văn học trên thế giới để đổi mới.
Lập dàn ý.
1. Mở bài
. Nêu khái quát về nền văn học Viêt Nam,

dẫn ra yêu cầu của đề bài.
2. Thân bài
- Phản ánh mối quan hệ với thế giới tự
nhiên:
Ở khía cạnh này, các tác phẩm văn học đã
khái quát lại quá trình ông cha ta nhận thức,
cải tạo và chinh phục thiên nhiên. Thiên
nhiên trong văn học vừa dữ dội, hung bạo,
vừa gần gũi và thân thiết như một người
bạn của con người. Nó đa dạng và cũng
thay đổi theo quan niệm thẩm mỹ của từng
thời kỳ.
Dẫn chứng:
+ Văn học trung đại: Một số câu thơ tả
cảnh trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du,
Chùm 3 bài thơ về mùa thu của Nguyễn
Khuyến, v.v
+ Văn học hiện đại: Thơ Xuân Diệu, thơ
Hồ Chí Minh, tùy bút của Nguyễn Tuân,
v.v
- Phản ánh mối quan hệ quốc gia dân tộc:
Đây là nội dung tiêu biểu xuyên suốt lịch
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
* Văn học Việt Nam thể hiện chân thực,
sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con
người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ
đa dạng: quan hệ với thế giới tự nhiên,
quan hệ quốc gia dân tộc, quan hệ xã hội và
trong ý thức về bản thân.

sử phát triển của văn học dân tộc, nó phản
ánh một đặc điểm lớn của lịch sử dân tộc:
luôn phải đấu tranh chống lại các thế lực
xâm lược để bảo vệ nền độc lập tự chủ của
mình. Mối quan hệ quốc gia dân tộc được
văn học phản ánh ở nhiều khía cạnh, trong
đó nổi bật là tinh thần yêu nước (tình yêu
làng xóm, niềm tự hào dân tộc, ý chí đấu
tranh, lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức về
độc lập, tự chủ của dân tộc, v.v ). Nhiều
tác phẩm trong dòng văn học này đã trở
thành những áng văn chương bất hủ của
dân tộc.
Dẫn chứng:
+ Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà - Lý
Thường Kiệt, Hịch tướng sỹ - Trần Quốc
Tuấn, Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi,
+ Văn học hiện đại: Thơ Hồ Chí Minh, thơ
Tố Hữu, một số tác phẩm của các nhà văn,
nhà thơ như Nguyễn Đình Thi, Nguyên
Ngọc, Lê Anh Xuân, v.v
- Phản ánh mối quan hệ xã hội:
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, văn
học Việt Nam cất lên tiếng nói phê phán, tố
cáo các thế lực chuyên quyền và bày tỏ sự
cảm thông sâu sắc với những tầng lớp nhân
dân bị áp bức bóc lột. Các tác phẩm thuộc
mảng này đã thể hiện ước mơ da diết về
một xã hội công bằng, dân chủ, tốt đẹp.
Dẫn chứng:

+ Văn học trung đại: Truyện Kiều -
Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam
Xương - Nguyễn Dữ, Lục Vân Tiên -
Nguyễn Đình Chiểu,
+ Văn học hiện đại: Chí Phèo - Nam Cao,
Tắt đèn - Ngô Tất Tố, Sống chết mặc bay -
Phạm Duy Tốn, thơ Tố Hữu (trước cách
mạng), tập truyện "Gió đầu mùa" - Thạch
Lam, v.v
- Phản ánh ý thức về bản thân:
Ở phương diện này, văn học đã ghi lại quá
trình lựa chọn, đấu tranh để khẳng định đạo
lý làm người của dân tộc Việt Nam trong
sự kết hợp hài hòa hai phương diện: phần
bản năng và phần văn hóa, tư tưởng vị kỷ
và tư tưởng vị tha, ý thức cá nhân và ý thức
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
cộng đồng. Trong những hoàn cảnh khác
nhau, văn học có thể đề cao mặt này hay
mặt khác, song nhìn chung văn học xây
dựng hình ảnh con người Việt Nam với
nhiều phẩm chất tốt đẹp: nhân ái, giàu lòng
vị tha, thủy chung, tình nghĩa, giàu đức hi
sinh, v.v
Dẫn chứng:
+ Văn học trung đại: Chuyện người con gái
Nam Xương - Nguyễn Dữ, Truyện Kiều -
Nguyễn Du, Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình
Chiểu, v.v

+ Văn học hiện đại: Con người cách mạng
trong thơ Hồ Chí Minh, thơ Tố Hữu, truyện
ngắn "Bức tranh" - Nguyễn Minh Châu,
Bến quê - Nguyễn Minh Châu, Những ngôi
sao xa xôi - Lê Minh Khuê, v.v
3. Kết bài
Đây là 4 nội dung chủ đạo trong đời sống
tư tưởng tình cảm của con người Việt Nam
được phản ánh trong văn học. Tuy nhiên, vì
điều kiện hoàn cảnh lịch sử, tâm lý, hai nội
dung yêu nước và nhân đạo đã trở thành
nội dung nổi bật và có giá trị đặc biệt trong
lịch sử phát triển của văn học nước nhà.
E. Củng cố , dặn dò
Yêu cầu học sinh:
- Viết bài hoàn thiện dựa trên dàn ý giáo viên đã hướng dẫn .
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày soạn : 25/9/2013
Ngày dạy: 27/9/2013 Lớp dạy : 10
Tiết ppct: 5,6<Tuần 3>
Củng cố: KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN - HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
BẰNG NGÔN NGỮ - VĂN BẢN
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Củng cố kiến thức
- Nắm vững nội dung bài học
B. Phương tiện thực hiện.
- SGK , SGV
C. Cách thức thực hiện.

- Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
D. Tiến trình thực hiện.
4. Ổn định lớp
5. Kiểm tra bài cũ <không>
6. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV yêu cầu HS vận dụng các tri thức lý
thuyết vào làm các bài tập:
GV yêu cầu Hs phân tích hoạt động giao
tiếp giữa người bán và người mua ở chợ.
Nêu một số câu ca dao, tục ngữ khuyên
chúng ta nên cẩn thận , biết lựa chọn cách
nói năng phù hợp trong giao tiếp hằng
ngày.
1. Bài tập 1
a. Xác định nvgt
- gồm : Người bán và người mua
b. Hoàn cảnh gt
- Ở chợ, lúc chợ đang họp
c. Nội dung gt
- Người bán và người mua trao đổi, mặc cả,
để thỏa thuận về mặt hàng, số lượng, chủng
loại, giá cả.
d. Mục đích gt
- Người bán bán được hàng
- Người mua mua được hàng
e. Phương tiện và cách thức.
- Dùng ngôn ngữ trong đời sống sinh hoạt
thường ngày.
2. Bài tập 2.

Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Ăn có nhai, nói có nghĩ
Nói có sách, mách có chứng
Biết thì thưa thớt, không biết dựa cột mà
nghe.
Chim khôn nghe tiếng rảnh rang
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Theo em, Giao tiếp như thế nào được gọi là
giao tiếp có văn hóa?
Gv lấy ví dụ 1 tình huống giao tiếp cụ thể,
yêu cầu học sinh phân tích, rồi rút ra kết
luận về thế nào là giao tiếp có văn hóa.
“Hai người phụ nữ gặp nhau, 1 người hỏi:
-Chị đi đâu vậy?
-Tôi đi khám "trym"
-Ấy chết! thời đại văn hóa chị phải nói là
khám phụ khoa.
Về nhà, khu phố chị phát động phong trào
khu phố văn hóa, tổ trưởng dặn chị từ nay
thực hiện nếp sống văn hóa, ko được chửi
tục, có việc gì phải dùng từ cho có văn hóa.
Sánh hôm sau nhà chị mất gà, và cả khu
phố đã nghe tiếng gào văn hóa của chị:
-Đứa nào lấy cắp gà nhà bà, bà mà biết
được, bà sẽ ném cái "phụ khoa" vào mặt
nó ”
HS thảo luận , trả lời:

- Giao tiếp có văn hoá là tôn trọng người
đối điện (kể cả với người nhỏ hơn mình)
tiếp theo là suy nghĩ thật kỹ trước khi muốn
nói 1 điều gì đó.
- Giao tiếp có văn hóa cũng có thể hiểu là
nói năng với ai dù là nhỏ hay già . trí thức
hay giới bình dân, thì cũng nên có thái độ
lịch sự . ngôn từ khg được thô thiển . văn
tục,tay chân khg múa mai chỉ chỏ . cười nói
có chừng mực khg nên hô hố ngã ngớn.
Bài tập văn bản
Xác định các văn bản sau thuộc pcnn nào?
- Nhật ký Đặng Thùy Trâm
- Tuyên ngôn độc lập của HCM
- Văn bản Tổng quan văn học Việt Nam
- Bài thơ Bánh Trôi Nước
- Phóng sự lúc o giờ
- Đơn xin nghỉ phép, đơn xin nghỉ học
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe
Trăm năm bia đá thì mòn
Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ
3. Bài tập 3
Giao tiếp có văn hóa là:
Thể hiện sự trong sáng của ngôn ngữ,lành
mạnh trong ý thức xã hội ,lịch lãm trong
cách ứng xử ,chính xác trong khoa học
,.Thoáng đạt trong suy nghĩ và nghiêm túc
trong công việc,lãng mạn trong vui chơi
,tiết kiệm trong lĩnh vực kinh tể và thành
công trong ngoại giao .

4. Bài tập 4
- PCNN Sinh hoạt
- PCNN Chính luận
- PCNN Khoa học
- PCNN Nghệ thuật
- PCNN Báo chí
- PCNN Hành chính
E. Củng cố, dặn dò : - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày soạn : 28/9/2013
Ngày dạy: 30/9/2013 Lớp dạy : 10
Tiết ppct: 7,8 <Tuần 4>
ÔN TẬP CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Nắm được các khái niệm về các biện pháp tu từ
- Rèn kỹ năng phân tích
B. Phương tiện thực hiện.
- SGK , SGV
C. Cách thức thực hiện.
- Vận dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, bài tập.
D. Tiến trình thực hiện.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ <không>
3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV yêu cầu HS:
? Nhắc lại khái niệm so sánh


? Chỉ ra các biện pháp so sánh trong các
câu sau:
Tìm các biện pháp so sánh
So sánh ở đây được thực hiện nhờ những
từ so sánh nào?
1. So sánh
- Là đối chiếu giữa sự vật, sự việc này
với sự vật, sự việc kia có nét tương đồng.
Ví dụ :
+ Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
+ Nhân tài như lá mùa thu
• bài tập :
a. Hãy tìm phép so sánh trong các
câu ca dao sau:
- Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu
- Qua đình ngã nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy
nhiêu
b. Tìm và nêu tác dụng của các biện
pháp so sánh trong các câu thơ sau:
- Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất khẽ như là rơi nghiêng
- Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Mẹ về rợp bướm vàng bay
< Đỗ Trung Quân >
? Nhân hóa là gì? 2. Nhân hóa

- Biến sự vật thành con người bằng cách
gắn cho nó những hành động, tính cách,
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
? Có mấy hình thức nhân hóa?
- Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu
hiệu của con người,điền vào chỗ trống
cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng
cách nhân hóa.
Thế nào là nói quá?
E. Củng cố , dặn dò.
- Làm bài tập
- Tìm tham khảo các biện pháp tu
từ đã học
- Học bài cũ.
suy nghĩ …giống như con người, làm cho
nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi,
sống động và có hồn hơn.
Ví dụ : Chim vàng anh trong truyện cổ
tích Tấm Cám biết nói tiếng người,
khung cửi biết chửi tiếng người, cá bống
biết nghe tiếng người, con chim sẻ biết
nhặt thóc và gạo ….
• Các hình thức nhân hóa.
- Nhân hóa diễn tả hình dáng
VD: Dòng sông uốn mình qua cánh đồng
xanh ngắt lúa khoai.
- Nhân hóa để tả hoạt động
Vd: Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm

- Nhân hóa để tả tâm trạng
VD: Hết mùa hoa, chim chóc cũng
vãn.Cây gạo chấm dứt những ngày tưng
bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh
mát,trầm tư.
- Nhân hóa để tả tính cách
Vd: Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thiết tha
Bài tập:
a. Vầng trăng…
 vầng trăng hiền dịu
b. Mặt trời
 Mặt trời nấp sau bụi tre
c. Bông hoa…
 Bông hoa thì thầm tỏa hương
d. Cổng trường…
 Cổng trường dang tay đón chúng em
3. Nói quá
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Vd:
+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
+ Con đường mòn chạy thẳng đến tận
chân trời<phóng đại về quy mô>
+ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy

Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày soạn : 5/10/2013
Ngày dạy: 7/10/2013 Lớp dạy : 10A
Tiết ppct: 9,10 < tuần 5>
HƯỚNG DẪN LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Biết cách lập dàn ý bài văn tự sự <kể lại một câu chuyện tương tự một truyện
ngắn>
B. Phương tiện thực hiện.
- SGK , SGV
- Tài liệu tham khảo
C .Cách thức thực hiện.
- Vận dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, bài tập.
D. Tiến trình thực hiện.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ <không>
3.Bài mới
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung
Lập dàn ý bài văn tự sự là gì?
Lập dàn ý cho bài văn tự sự gồm mấy
bước? Đó là những bước nào?
GV giảng: Muốn lập được một dàn ý tốt
cần dự kiến đề tài, xác định các nhân vật,
sự kiện, chọn và sắp xếp các sự việc, chi
tiết tiêu biểu thành cốt truyện.
Bài viết gồm có mấy phần? Nhiệm vụ
của từng phần?

I. Lý thuyết
- Lập dàn ý bài văn tự sự là dựng nên bộ
khung cho câu chuyện mà mình sẽ viết
hay sẽ kể.
- Cách lập dàn ý cho bài văn tự sự:
+ Bước 1: Trước khi lập dàn ý cần suy
nghĩ để chọn đề tài, chọn một chủ đề hoặc
vấn đề; sau đó phác thảo qua cốt truyện.
+ Bước 2: Từ đề tài, chủ đề của câu
chuyện, người viết phải tưởng tưởng,
sáng tạo ra những nét chính hình thành
nên cốt truyện.Cốt truyện có thể dựa vào
cuộc đời và số phận của nhân vật chính
hay dựa theo diễn biến của sự việc chính.
+ Bước 3: Dựa vào mô hình dàn ý <3
phần> tìm các yếu tố cấu thành tác phẩm:
lý do, không gian xảy ra câu chuyện, các
tình tiết của truyện, các nhân vật và quan
hệ của chúng, các cảnh thiên nhiên, các
đối thoại chính, tâm trạng của nhân vật….
+ Bước 4: Hệ thống hóa các câu trên bằng
một dàn ý chi tiết.
*Dàn ý chung
- Gồm có 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu câu chuyện < hoàn
cảnh, không gian, thời gian, nhân vật…>
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Lập dàn ý về câu chuyện 1 HS tốt phạm
sai lầm, sau đó tỉnh ngộ.

GV GV gợi ý giúp HS xây dựng dàn ý.
+ Thân bài: Những sự việc, chi tiết chính
theo diễn biến câu chuyện
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện < có thể
nêu cảm nghĩ của nhân vật hoặc một chi
tiết thật đặc sắc, ý nghĩa>
II. Thực hành
BT 1/ TRANG 46
1. Nhan đề:
2. Dàn ý :
- Mở bài:
Tú (tên nv) đang ngồi ở nhà 1 mình suy
tư vì cậu đang bị dình chỉ học tâp về tội
cúp học 3 ngày liền.
- Thân bài:
+Tú nghĩ trước kia mình học rất chăm,
chưa bao giờ làm ba mẹ phiền lòng.
+ Rồi nghĩ: mình bỏ học đi chơi chẳng
ích lợi gì, bỏ bê bài vở, liên tiếp bị điểm
xấu, bị cô giáo phê bình.
+ Nhờ thầy cô khiển trách, động viên, cha
mẹ nghiêm khắc kiểm điểm, bạn bè vận
động tinh thần, Tú đã hối hận, tụ nhận ra
lỗi lầm
+ Tú tu sửa mọi mặt, chăm chỉ học tập,
kquả cuối năm đạt HSTT.
- Kết bài:
Suy ngẫm lại những lúc sa ngã, lầm lỡ,
Tú tự rút ra bài học mà Lê- nin đã nói:
“Tôi không sợ khó . . . . . .chiến thắng bản

thân là chiến thắng vẻ vang nhất”.
E. Củng cố , dặn dò
GV yêu cầu Học sinh :
- Học bài cũ, rèn kỹ năng làm văn tự sự.
Ngày soạn : 7/10/2013
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
Ngày dạy: 11 /10/2013 Lớp dạy : 10A
Tiết ppct: 11 - 12 < tuần 6>
ÔN TẬP TRUYỆN TẤM CÁM
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
- Củng cố kiến thức
- Nắm nội dung bài học, truyện cổ tích, mâu thuẫn gia đình, mâu thuẫn xã hội, ý
nghĩa câu chuyện…
B. Phương tiện thực hiện.
- SGK , SGV
- Tài liệu tham khảo
C .Cách thức thực hiện.
- Vận dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, bài tập.
D. Tiến trình thực hiện.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ <không>
3.Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
? Khái niệm truyện cổ tích?
? Truyện cổ tích được chia thành mấy tiểu
loại?
? Thế nào là cổ tích thần kỳ?
? Chỉ ra các yếu tố thần kỳ trong truyện cổ

tích Tấm Cám? Vì sao gọi đó là yếu tố thần
kỳ?
? Bố cục của tác phẩm được chia làm mấy
phần? Nêu đại ý từng phần?
1. Khái niệm truyện cổ tích
2. Phân loại
- Ba tiểu loại:
+ Cổ tích thần kỳ
+ Cổ tích loài vật
+ Cổ tích sinh hoạt
- Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của
các yếu tố thần kỳ.
-> Thể hiện mơ ước tha thiết của người
dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ
công bằng xã hội và khả năng phi thường
của con người.
+ Bụt < lực lượng siêu nhiên>
+ Con cá bống < biết nghe lời người >
+ Con gà < biết nói >
+ Chim sẻ < biết nhặt thóc >
+ Con ngựa < biến hóa từ xương cá bống >
+ Con voi < không chịu đi qua chỗ Tấm
đánh rớt giày >
+ Bốn lần hóa thân của Tấm
- Bố cục của văn bản được chia làm 3
phần:
+ Đoạn 1: “ Ngày xưa …. Không phải làm
việc nặng” - > giới thiệu hoàn cảnh của
Tấm.
+ Đoạn 2: “ Một hôm … về cung” - > Diễn

biến câu chuyện : Tấm trải qua những giai
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
? Xung đột của văn bản được thể hiện qua
những nhân vật nào?
? Bản chất của các xung đột là gì?
? Các nhân vật Bụt, nhà vua, bà hàng nước
có vai trò như thế nào trong truyện?
? Quá trình biến hóa của Tấm có ý nghĩa
gì?
? Kể tên một số truyện cổ tích, trong đó
nhân vật có hình thức biến hóa tương tự
như Tấm
? Tại sao từ trong quả thị bước ra, Tấm
không trở lại làm hoàng hậu ngay. Chi tiết
miếng trầu cánh phượng có ý nghĩa gì?
? bài học cuối cùng của thiên truyện là gì?
đoạn thử thách
+ Đoạn 3 : còn lại - > Tấm trở lại thành
người.
- Dì ghẻ
- Cám
- Tấm
 Mẹ Cám >< Tấm
 Cám >< Tấm
- Sự tranh giành quyền lợi về vật chất và
tinh thần trong cuộc sống gia đình và xã
hội.
- Thói xấu xa, ích kỷ, độc ác của con
người.

- Đây là những nhân vật phụ của tác phẩm.
Họ có vai trò khá quan trọng, bổ trợ cho sự
phát triển của cốt truyện.
- Bụt đống vai trò quan trọng trong việc tạo
ra đột biến trong cuộc đời Tấm. Nếu không
có bịt thì Tấm không thể vượt qua được
những thử thách vô cùng khó khăn mà dì
ghẻ đưa ra và Tấm chẳng thể nào gặp được
vua. Tuy nhiên, Bụt chỉ xuất hiện ở giai
đoạn đầu khi Tấm còn là cô bé. Ở giai đoạn
sau, Bụt không xuất hiện, Tấm phải tự
mình đương đầu với mọi trở ngại và vượt
qua chúng.
- Cho thấy sức sống mãnh liệt
- Cái thiện chiến thắng cái ác, cái tốt đẹp
luôn luôn tồn tại trên cõi dời.
- Sọ Dừa: nhân vật có hình dạng như cục
thịt, biết lăn tròn, biến thành chàng trai tuấn
tú.
- Lấy vợ cóc : cô gái xinh đẹp từ bộ da cóc
bước ra.
- Vì tác giả dân gian muốn làm phép thử
với tình cảm của nhà vua.
- Cuộc sống của Tấm lúc này là một con
người bình thường, nhờ miếng trầu mà vua
tìm lại được vợ.
- Chi tiết miếng trầu cánh phượng này cho
ta thấy tình cảm sâu đậm của nhà vua đối
với Tấm. Đồng thời, nó cũng cho thấy nét
văn hóa của người Việt.

- Nếu phấn đấu mạnh mẽ để vượt lên , con
người sẽ tìm được hạnh phúc.
- Cái thiện luôn luôn và nhất định sẽ luôn
Giáo viên : ………………………………
Giáo án ôn tập ngữ văn 10 – học kỳ 1
dành chiến thắng.
E. Củng cố , dặn dò.
Yêu cầu học sinh: - Học bài cũ
- Tìm đọc các câu chuyện cổ tích thần kỳ khác
- Chuẩn bị bài mới.
Giáo viên : ………………………………

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×