DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
UBND Ủy ban nhân dân
NSNN Ngân sách Nhà nước
Sở KH-ĐT Sở Kế hoạch – đầu tư
DAĐT Dự án đầu tư
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
TW Trung Ương
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
Ban QLKCN Ban quản lý khu công nghiệp
BQL KKT Ban quản lý khu kinh tế
BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi
XDCB Xây dựng cơ bản
HĐND Hội đồng nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
N-L-NN Nông-lâm-ngư nghiệp
CN-XD Công nghiệp-xây dựng
DV Dịch vụ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐTTT Đầu tư trực tiếp
TTCN Thu nhập cá nhân
TN Tư nhân
1
VHXH Văn hóa xã hội
TDTT Thể dục thể thao
KT – XH Kinh tế - xã hội
Bộ KHCN và MT Bộ Khoa học công nghệ và môi
trường
CV Chuyên viên
KTN Kinh tế ngành
VX Văn xã
KHTH Kế hoạch tổng hợp
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tiếp nhận hồ sơ 53
Hoàn trả kết quả 53
Tiếp nhận hồ sơ 55
Hoàn trả hồ sơ 56
Phòng kế hoạch tổng hợp 56
Trình UBND tỉnh 56
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm vi
trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này, các dòng vốn được
lưu chuyển góp phần vào việc phát triển cơ sở hạ tầng và mở rộng sản xuất kinh
doanh để đảm bảo đời sống cho nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để có
thể thực hiện được công việc đó thì cần thiết phải đầu tư. Đầu tư là một hoạt động
kinh tế chủ yếu quyết định sự phát triển. Xu hướng phổ biến và hiệu quả nhất hiện
nay là đầu tư theo dự án. Những câu hỏi đặt ra là : đầu tư vào đâu? đầu tư như thế
nào để đạt được hiệu quả? Công tác thẩm định dự án đầu tư có thể trả lời chính xác
câu hỏi trên.
Việc thẩm định dự án đầu tư có thể được tiến hành trên cả ba khâu: thẩm
định dự án đầu tư trước, trong và sau quá trình đầu tư. Trong nhiều năm qua công
tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được hoàn thiện về mặt phương pháp luận và
thực hành để phù hợp với tình hình kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động
3
thẩm định dự án đầu tư vẫn còn nhiều vướng mắc, chất lượng thẩm định dự án đầu
tư còn chưa cao, dự án đầu tư chưa thực sự đạt hiệu quả, tạo nên sự tăng trưởng
phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Với chức năng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ra quyết định
và phê duyệt dự án đầu tư, lựa chọn những dự án phù hợp với yêu cầu, thẩm định
những dự án được tài trợ bởi vốn NSNN là một công việc quan trọng và cần thiết
của Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định vẫn còn tồn
tại một số hạn chế nên việc hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án đầu tư là
một đòi hỏi cấp bách. Chính vì vậy trong quá trình thực tập em đã lựa chọn đề tài:
“Công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Bình Định – Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất về đầu tư và
thẩm định dự án đầu tư.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở KH-ĐT
tỉnh Bình Định.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác thẩm
định các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN tại Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và thống kê, phân tích.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Nội dung của đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng công tác thẩm định các
dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở KH-ĐT Bình Định, tìm ra những hạn chế và
4
nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở. Hy vọng
những giải pháp chủ yếu nêu ra sẽ góp phần nhỏ vào công tác thẩm định các dự án
đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN tại Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư sử dụng vốn NSNN tại Sở KH-ĐT tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
và thời gian còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của Ban lãnh đạo Sở, cùng với các anh chị
phòng Quy hoạch kế hoạch tổng hợp. Em cũng xin đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo TS. Trần Thị Cẩm Thanh, cô Ngô Thị Thanh Thúy và Chuyên viên
thẩm định - Anh Nguyễn Hoài Nhân đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
này.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Diệu Linh
5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ
1.1. Tổng quan về DAĐT và thẩm định dự án
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn trong hiện tại nhằm kỳ vọng thu về
một chuỗi các dòng thu trong tương lai lớn hơn (có thể là lợi nhuận, nâng cao dân
trí, sức khoẻ lợi ích mà con người nhận được), về mặt bản chất chính là sự
chuyển hoá vốn thành tài sản để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh và đời
sống xã hội. Mục đích của hoạt động đầu tư là nhằm thu lợi trong tương lai. Nhưng
với đặc trưng của hoạt động đầu tư là mang tính chất lâu dài, có tính rủi ro cao, tính
hiệu quả, tính một chiều, tính lan toả nên để hoạt động đầu tư đạt hiệu quả đòi hỏi
phải lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ:
Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và những mục tiêu nhất định trong tương lai.
6
Xét về góc độ quản lý: dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong một thời gian
dài.
Xét về góc độ kế hoạch: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân
công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể
kinh tế khác với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
Xét về nội dung: dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn
lực xác định.
Tóm lại dự án đầu tư có thể nói ngắn gọn như sau:
“ Dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về mặt số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định”.(chỉ có bao gồm hoạt động đầu
tư trực tiếp).
1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo tính chất dự án và quy mô đầu
tư. Ở đây chỉ nêu các cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác thẩm định và
quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài liệu đang sử dụng.
a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp phép đầu tư:
- Đối với dự án đầu tư trong nước:
+ Dự án quan trọng quốc gia.
+ DA nhóm A.
+ DA nhóm B.
+ DA nhóm C.
7
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và
loại được phân cấp cho địa phương.
b. Theo cơ cấu tái sản xuất
- Dự án đầu tư theo chiều rộng.
- Dự án đầu tư theo chiều sâu.
c. Theo Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội:
- Dự án ĐT phát triển sản xuất kinh doanh.
- DA đầu tư phát triển KHCN.
- DA đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn NSNN;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
e. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án ĐT trong quá trình tái SX xã
hội:
- DA đầu tư thương mại.
- DA đầu tư sản xuất.
f. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đầu tư đã
bỏ ra:
- DA đầu tư ngắn hạn (DAĐT thương mại).
- DA đầu tư dài hạn (Các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học
kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng ).
1.1.2. Thẩm định DAĐT
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định DAĐT
Theo mục tiêu đầu tư: thẩm định dự án đầu tư được hiểu là “quá trình một cơ
quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) xem xét xem dự án có đạt được các mục
8
tiêu kinh tế xã hội đã đề ra và đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả hay
không”.
Theo mục đích quản lý: thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét,
phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ kỹ thuật: thẩm định dự án là hoạt động chuẩn bị dự án được thực
hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án được thiết lập để ra quyết định thỏa mãn các quy
định về thẩm định của Nhà nước.
Theo các văn bản pháp quy của Nhà nước: thẩm định dự án là một bước
trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Nói chung, khi nói đến thẩm định một dự án đầu tư được hiểu theo nghĩa
chung là: Thẩm định dự án đầu tư là quá trình xem xét, phân tích, đánh giá dự án
một cách khách quan, khoa học và toàn diện trên các nội dung nhằm khẳng định
tính khả thi của dự án, từ đó ra lựa chọn dự án để quyết định đầu tư và cho phép đầu
tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một
cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu tư hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định
là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định
đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
1.1.2.2. Mục đích và vai trò của thẩm định dự án
Mục đích
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp(biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung
và cách thức tính toán của dự án (hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác định các
nội dung của dự án . khối lượng công việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và các
kết quả cần đạt được).
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: được xem xét trên 2 phương diện là hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.
9
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng của dự
án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần có tính khả thi. Tính khả thi của dự án có liên
quan đến kế hoạch tổ chức thực hiện, tính pháp lý của dự án
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu tư.
Vai trò của thẩm định dự án
Thẩm định dự án được nhiều chủ thể tham gia, vì trước khi dự án được chấp
thuận cần qua đánh giá của chủ đầu tư, chấp nhận của cơ quan Nhà nước. Bởi vậy,
vai trò của viêc thẩm định là rất quan trọng, ta có thể thấy rõ với từng chủ thể tham
gia thẩm định với những mục đích thẩm định khác nhau :
- Với chủ đầu tư :
+ Lựa chọn những dự án có tính khả thi, bác bỏ dự án không tốt (vốn quá
lớn, lợi nhuận nhỏ, bấp bênh trong tiêu thụ sản phẩm …).
+ Giúp chủ đầu tư xem xét lại các thông tin để thực hiện dự án, thấy được
các nội dung đã lập còn thiếu hay sai sót ở nội dung nào, từ đó có căn cứ để bổ
sung, chỉnh sửa một cách cụ thể.
+ Là căn cứ để chủ đầu tư xin giấy phép của cơ quan Nhà nước, xin vay vốn,
tài trợ vốn của các định chế tài chính.
+ Được xem như công cụ quản lý đầu tư hữu hiệu, cụ thể là biết được những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư chủ động có những giải pháp
phòng chống, ngăn ngừa hay hạn chế rủi ro một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
- Với cơ quan Nhà nước :
+ Giúp cho việc kiểm tra kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của các dự án.
+ Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi,
mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia.
+ Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước ra quyết định đầu tư đúng đắn và đảm
bảo lợi ích quốc gia, pháp luật, quy ước quốc tế, đặc biệt với các dự án sử dụng vốn
NSNN.
10
+ Là cơ sở áp dụng chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hay chia sẻ rủi ro với nhà
đầu tư.
Công tác thẩm định giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác
sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả mọi phương diện: mục tiêu, quy
hoạch, quy mô và hiệu quả.
1.1.2.3. Sự cần thiết thẩm định dự án
- Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được những phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp
của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước
trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
- Giúp cho việc xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi
vào hoạt động. Từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các
mặt có hại.
- Giúp các cơ quan tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
cho dự án đầu tư.
- Qua thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân
của các bên đầu tư.
Những vấn đề trên cho thấy thẩm định dự án đầu tư là cần thiết, nó là một bộ
phận của công tác đầu tư, tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định DAĐT
1.2.1. Môi trường pháp lý
1.2.1.1. Môi trường kinh tế xã hội quốc gia
Một nền kinh tế xã hội bất ổn, phát triển thiếu đồng bộ sẽ gây ảnh hưởng xấu
tới hoạt động đầu tư của dự án, đồng thời hạn chế việc cung cấp những thông tin
chính xác phục vụ cho việc thẩm định, đưa ra quyết định đúng đắn cho dự án đầu
tư. Những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo vùng,
lãnh thổ, ngành chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu
tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án.
1.2.1.2. Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước
11
Cơ chế chính sách rõ ràng, đồng bộ nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể chủ động thực hiện thẩm định dự án đầu tư một cách độc lập, khách
quan nhưng trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản
pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm
định dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời gian
kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật. Dó đó nếu các văn
bản luật này không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng,
minh bạch, chồng chéo sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng
như gây khó khăn cho việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro,
làm đảo lộn mọi tính toán của dự án.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật vẫn có sửa đổi bổ sung để này
càng phù hợp hơn với thực tế. Tuy nhiên, những mặt hạn chế của văn bản, chính
sách và khả năng cập nhật thêm thông tin của nhà đầu tư hay cán bộ thẩm định cũng
là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu
tư.
1.2.2. Phương pháp thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp
thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức
xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho
cán bộ thẩm định phân tích dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có
thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Tuỳ thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với việc phân
tích dự án sẽ sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Các phương pháp
thẩm định:
- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án.
- Thẩm định dự án dựa trên cơ sở của kết quả dự báo.
- Thẩm định dự án xem xét đến những yếu tố rủi ro.
12
Đới với những dự án sử dụng vốn NSNN, đặc thù của chủ yếu là những dự
án đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, do đó phương pháp sử dụng
chủ yếu trong thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN là phương pháp so sánh
đối chiếu. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung của dự án
với chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích
hợp, thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích,
so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.3. Quy trình thẩm định
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các
công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra
trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm
định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng
quát của công tác thẩm định dự án:
- Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội,
môi trường…
- Đề xuất và kiến nghị với Nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án,
nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các
chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện
phù hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được
các yêu cầu quản lý Nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa
phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án;
đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân
tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên
cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao được
chất lượng thẩm định.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ thẩm định
Nhà quản lý và cán bộ thẩm định là những người quyết định trực tiếp đến
chất lượng công tác thẩm định. Những tố chất của mỗi người mà chúng ta quan tâm
là năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp.
13
Để công tác thẩm định đạt kết quả cao, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải biết kết
hợp nhuần nhuyễn năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những
kinh nghiệm thực tế, đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư, trong
sáng, biết đặt lợi ích công việc lên hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
mình nhằm đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở tin cậy cho việc
ra quyết định đầu tư.
1.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định
Hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo
lường, khảo sát Sự phát triển của công nghệ thông tin, hệ thống máy tính nối
mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho công
tác thẩm định. Cán bộ thẩm định có thể truy cập vào cơ sở dữ kiệu khổng lồ để tìm
kiếm và lựa chọn thông tin, cùng với phần mềm xử lý thông tin tiên tiến giúp giảm
bớt thời gian và chi phí, đồng thời giảm rủi ro phát sinh qua công đoạn xử lý bằng
tay. Việc tham khảo điều tra giá cả thị trường, các vấn đề có liên quan, thực hiện
mô hình Chính phủ điện tử đã cung cấp rất nhiều những thông tin cần thiết. Trong
quá trình tính toán các chỉ tiêu (tài chính) được thiết kế các phần mềm chuyên dụng
giúp giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp
hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị đo lường, khảo sát địa chất, đánh giá tác động môi
trường…là những phương tiện cần thiết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự
án đến môi trường , kinh tế xã hội.
Cơ sở vật chất hiện đại là thuận lợi áp dụng phương pháp thẩm định phân
tích độ nhạy và dự báo.
1.2.6. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư
Các chủ trương chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết
định đầu tư; các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh
thổ; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu
tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu
tư. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm
14
định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. Việc xây dựng
một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
1.3. Nội dung thẩm định DAĐT sử dụng vốn NSNN
1.3.1. Các bước thẩm định
1.3.1.1. Căn cứ pháp lý của dự án
Là đánh giá dự án dựa trên các quy định, điều luật đầu tư nào để thực hiện và
cách sử dụng đã đúng với quy định đó chưa để xem xét sự phù hợp của dự án với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng (nếu chưa có các quy hoạch trên thì có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý
Nhà nước về lĩnh vực đó) vì dự án có phù hợp với các quy hoạch một phần tạo sự
phát triển kinh tế theo chủ trương của Nhà nước và chủ đầu tư cũng nhận được
những ưu đãi, thuận lợi khi nằm trong quy hoạch phát triển của Nhà nước.
Ngoài ra thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà
nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi cũng như phù hợp về quy hoạch
đây là điều kiện quan trọng vì bất kì hoạt động nào của người dân là tự do nhưng
trong khuôn khổ pháp luật, thẩm định khía cạnh này giúp Nhà nước quản lý tính
đúng đắn của các hoạt động đầu tư và có những hành động ngăn chặn dự án không
đúng hay có chính sách giúp đỡ với dự án mang lại lợi ích cao xã hội.
Đặc điểm của các DAĐT sử dụng vốn NSNN là sử dụng nguồn vốn Nhà
nước phân bổ cho địa phương, do đó việc xem xét tư cách pháp nhân và năng lực
của chủ đầu tư có thể được bỏ qua.
1.3.1.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư của dự án
Cơ quan thẩm định cần đánh giá vai trò của dự án trong việc thực hiện kế
hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, của
ngành, mối quan hệ phát triển liên ngành, liên vùng; khả năng huy động tiềm lực và
đóng góp của dự án. Đặc biệt nếu dự án đó là một mắt xích quan trọng để thực hiện
một chương trình phát triển kinh tế - xã hội rộng lớn hơn thì cần đánh giá về mức
độ phù hợp của mục tiêu dự án đối với việc thực hiện mục tiêu của chương
trinhfmaf dự án dự kiến sẽ đáp ứng. Nếu dự án đề xuất không phục vụ gì cho
15
chương trình hoặc chiến lược phát triển chung của xã hội thì có thể vẫn bị bác bỏ,
cho dù rất hứa hẹn về mặt tài chính.
Trước hết cán bộ thẩm định dựa vào các đường lối, chính sách ưu tiên phát
triển của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các địa phương đã đề ra để xem xét
ngành nghề của dự án có thuộc những ngành nghề bị nghiêm cấm hay không, dự án
có vị trí ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển nói chung. Các dự án nằm
trong phạm vi khuyến khích phát triển sẽ được ưu tiên hơn, việc xét duyệt sẽ thuận
lợi hơn và có thể hưởng các chính sách ưu đãi.
Sau đó, cán bộ thẩm định xem xét: Nếu được đầu tư, dự án có đóng góp và
sẽ đóng góp gì cho các mục tiêu của xã hội. Ví dụ: dự án có làm gia tăng thu nhập
cho nền kinh tế quốc dân hay không? Các nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất sẵn có
được sử dụng hợp lý hay không? Dự án sẽ tạo thêm bao nhiêu công ăn việc làm để
hạn chế thất nghiệp?
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ thẩm định thường sử dụng trong bước
thẩm định này là tìm và nắm được động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu tư.
Cuối cùng cán bộ thẩm định sẽ đưa ra kết luận: Dự án có và thực sự cần thiết
được đầu tư hay chưa?
1.3.1.3. Thẩm định sản phẩm, thị trường
Các dự án sử dụng vốn NSNN chủ yếu là các dự án đầu tư công. Do đó đầu
ra hầu hết là các hàng hóa công cộng, phục vụ chung cho toàn xã hội. Loại dự án
này tạo ra thu nhập bằng cách thu các khoản phí sử dụng ví dụ như lệ phí đường bộ,
các khoản phân bổ hàng năm từ NSNN từ nguồn thu chung. Ngoài ra còn có những
dự án sản xuất hàng hóa công cộng nhưng chủ yếu mang lại lợi ích như giáo dục, y
tế, hay đôi khi còn được gọi là dự án sản xuất hàng hóa xã hội thì khr năng thu phí
là rất khó khăn, mà chủ yếu phải nhận trợ cấp từ ngân sách Nhà nước. Việc thẩm
định khía cạnh thị trường của loại dư án này đòi hỏi phải:
- Xem xét lại các khoản thu nhập dự kiến từ thuế và trợ cấp của Ngân sách
có hiện thực không.
- Kiểm tra dự trù nguồn thu từ việc thu phí sử dụng dự kiến.
16
- Kiểm tra các khoản chi phí vận hành bảo dưỡng đã được chấp nhận trong
thẩm định kỹ thuật xem chúng có phù hợp với mức độ huy động dự kiến đã được
giả định khi tính toán các nguồn thu từ phí sử dụng hay không?
Để đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định thị trường, cơ quan thẩm
định phải kết hợp nhiều nguồn thông tin từ dự án và từ cấp vĩ mô khác.
1.3.1.4. Thẩm định địa điểm xây dựng của dự án
Để thẩm định địa điểm xây dựng của dự án trước hết chúng ta phải căn cứ
vào nội dung của dự án để xác định những yêu cầu đối với địa điểm của dự án, vì
địa điểm có tác động lâu dài đến hoạt động của dự án và ảnh hưởng đến các hoạt
động khác xung quanh địa điểm đó. Để chọn được địa điểm tốt cần phải xem xét kỹ
những vấn đề sau:
+ Tuân thủ các quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể của nơi định chọn
địa điểm.
+ Địa điểm cần gần nơi tiêu thụ, gần nơi cung ứng nguyên vật liệu.
+ Có thuận lợi về hệ thống cơ sở hạ tầng như đường giao thông, khả năng
cung cấp thông tin, cung cấp điện nước.
+ Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó có giải pháp xây
dựng và gia cố nền móng.
+ Địa điểm nên có điều kiện thuận lợi trong hợp tác với các cơ sở sản xuất
trong vùng.
+ Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù.
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, phong tục tập quán, khả năng
cung cấp lao động tại chỗ, khả năng giải quyết ô nhiễm môi trường, các điều kiện
về địa chất, khí hậu sẽ ảnh hưởng đến tuổi đời và sự hoạt động liên tục của dự án.
1.3.1.5. Thẩm định về phương diện kỹ thuật, công nghệ
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu
tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi cả về mặt thi
công xây dựng dự án lẫn việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu dự kiến. Đây
là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán, xem xét
toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công nghệ và
17
phương pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao. Các vấn
đề kỹ thuật chính cần kiểm tra bao gồm:
- Về quy mô của dự án: Quy mô dự án có thể hiểu là năng lực của dự án có
thể phục vụ cho bao nhiêu đối tượng. Xác định quy mô dự án hoàn toàn phụ thuộc
khả năng phục vụ cho các đối tượng hưởng thụ dự án. Quy mô dự án phải phù hợp
với khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng
quản lý của chủ đầu tư.
- Về công nghệ và trang thiết bị: Phần lớn các dự án đầu tư đều có nhu cầu
lắp đặt công nghệ và trang thiết bị, cán bộ thẩm định phải xem xét các yếu tố như:
+ Doanh nghiệp lựa chọn phương án trang bị công nghệ nào, trình độ trang
thiết bị có phù hợp không, phải làm chủ được công nghệ, thiết bị sau thời gian
chuyển giao.
+ Thiết bị trong nước phải đã qua kiểm chứng thành công. Nếu là công nghệ
lần đầu tiên sử dụng thì cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
+ Sử dụng công nghệ có ảnh hưởng môi trường.
+ Chuyển giao công nghệ phải bảo đảm cả phần cứng và phần mềm.
+ Về mặt trang thiết bị: cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết
bị khác, mức độ tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa, bảo
dưỡng.
+ Vấn đề giá cả, chất lượng công nghệ, trang thiết bị phù hợp với nguồn vốn
đã được Nhà nước cấp duyệt.
+ Các điều kiện sau bán hàng: bảo hành, bảo trì, được thực hiện một cách
nghiêm túc.
- Thẩm định việc cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác:
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có một vai trò rất quan trọng
trong quá trình vận hành dự án. Dù vị trí xây dựng dự án là thuận lợi, các trang thiết
bị có phù hợp và hiện đại đến đâu mà các yếu tố đầu vào bị đình trệ thì quá trình sản
hoạt động nhất định sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạch định của đầu ra. Cho
nên, thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng, lao động và các yếu tố
đầu vào khác là cần thiết.
18
- Kiểm tra các bản vẽ kỹ thuật và thiết kế của dự án có tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật đã quy định về các bộ phận cấu thành của dự án hay không.
- Về tiến độ thực hiện và xây dựng dự án:
+ Kiểm tra về giải pháp xây dựng: căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định
mức, tiêu chuẩn công nghệ của dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình
chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật được xác định.
+ Cán bộ thẩm định cần nắm vững các giai đoạn đầu tư, các hạng mục công
trình vì nó liên quan đến kế hoạch kế hoạch cấp vốn của cơ quan Nhà nước. Thông
qua biểu đồ Gantt cán bộ thẩm định có thể xem xét tiến độ và tổng thời gian thực
hiện toàn bộ các công việc có hợp lý không, từ đó có kiến nghị điều chỉnh cho phù
hợp với tiêu chí thời gian của dự án.
- Về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện vận hành dự án:
Để thực hiện dự án, chủ đầu tư phải tham gia vào nhiều mối quan hệ, các đơn
vị thiết kế, thi công, các đơn vị cung ứng thiết bị. Phải xem xét năng lực và uy tín
của các đơn vị này để đảm bảo các dự án được thực hiện đúng tiến độ dự kiến. Với
chủ dự án, năng lực quản lý, điều hành dự án, kinh nghiệm trong thực hiện các dự
án sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án.
Thẩm định công nghệ kỹ thuật của dự án đòi hỏi có những kiến thức chuyên
môn về xây dựng cao, đây là những mặt mà cán bộ thẩm định còn hạn chế. Do đó
cán bộ thẩm định có thể nhờ các cơ quan chuyên môn tư vấn (thường là các Công ty
tư vấn thiết kế) để có thể nhận định đúng về trình độ công nghệ kỹ thuật của dự án.
1.3.1.6. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Mục đích của việc dùng vốn NSNN để đầu tư cho các dự án này thường là
phục vụ cho vấn đề an sinh xã hội, công cộng nên tiêu chí thẩm định hàng đầu của
loại dự án này không phải thẩm định hiệu quả tài chính mà là hiệu quả kinh tế xã
hội của chúng. Bởi vậy khi thẩm định dự án về khía cạnh kinh tế - xã hội, các cán
bộ thẩm định nên xem xét:
- Thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án.
Xem xét nếu dự án được đầu tư sẽ giải quyết được bao nhiêu lao động trên địa bàn,
19
số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân
phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức đóng góp cho ngân sách thông
qua các khoản thuế, tác động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh
thổ…
- Số người được hưởng lợi trực tiếp và gián tiếp từ dự án.
- Thực hiện dự án này ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên, của cải vật
chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì việc sử dụng vào các công
việc khác.
1.3.1.7. Thẩm định tài chính của dự án
Mục tiêu chính của thẩm định tài chính là để đánh giá khả năng sản sinh
nguồn thu nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án. Đối với các dự án sử
dụng vốn NSNN thì tùy từng dự án mà nội dung thẩm định này được linh động thay
đổi.
Về cơ bản thẩm định tài chính dự án cần xem xét các nội dung:
- Xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn: Vốn NSNN hay còn có sự hỗ
trợ của các nguồn vốn khác có nguồn gốc rõ ràng, phân bổ vốn cho các hạng mục
sử dụng vốn như đầu tư xây lắp, trang thiết bị và chi phí khác.
- Thẩm định dòng tiền của dự án:
+ Xác định chi phí hàng năm của dự án dựa trên kế hoạch sản xuất, kế hoạch
khấu hao, kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay.
+ Xác định doanh thu hàng năm của dự án (nếu có): Cụ thể đối với các dự án
thủy lợi, xây dựng cầu đường thì tính toán thu nhập bằng cách thu các khoản phí sử
dụng ví dụ như lệ phí đường bộ, thu lợi trên diện tích đất được cấp nước và các
khoản phân bổ hàng năm từ NSNN từ nguồn thu chung. Những dự án sản xuất hàng
hóa công cộng chủ yếu mang lại lợi ích như giáo dục, y tế, hay đôi khi còn được gọi
là dự án sản xuất hàng hóa xã hội thì việc xác định doanh thu là rất khó khăn mà
chủ yếu phải nhận trợ cấp từ ngân sách Nhà nước nên phần này có thể nêu sơ lược
hoặc giảm bỏ.
Sau khi xác định doanh thu, chi phí của dự án chúng ta tiến hành tính toán
các chỉ tiêu như NPV, IRR, B/C để đánh giá hiệu quả của dự án.
20
Điểm đặc biệt của những dự án sử dụng vốn NSNN là có những dự án phục
vụ cho một chương trình mục tiêu lớn của TW thì việc thẩm định hiệu quả tài chính
của cả dự án là do cơ quan thẩm định ở TW thực hiện, còn khi dự án được đưa về
các địa phương thì nội dung này không cần thiết phải đánh giá nhiều nữa.
1.3.1.8. Thẩm định ảnh hưởng của DAĐT đến môi trường
Tất cả các dự án đầu tư thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thẩm định
ảnh hưởng của dự án đến môi trường.
Những tác động tiêu cực của dự án tới môi trường có thể là:
- Làm thay đổi điều kiện sinh thái: Làm mất cân bằng sinh thái, có thể gây ra
lũ lụt hay làm khô cạn nguồn nước, tiêu diệt các sinh vật.
- Gây ô nhiễm môi trường: Nguồn nước có thể bị ô nhiễm, làm bẩn, nhiễm
độc không khí, đất đai, gây tiếng ồn, nhiều khói bụi…
- Gây ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm năng
của ngành du lịch cũng như việc mở rộng các khu nghỉ ngơi an dưỡng.
Xem xét một số giải pháp được đưa ra trong dự án:
- Giải pháp để chống ô nhiễm, các thiết bị sử dụng để thực hiện các giải pháp
đó.
- Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ
khí thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
- Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện pháp
trên.
Nội dung này nhằm mục đích phát hiện các tác động xấu của dự án đến môi
trường, tìm các công cụ để quản lý, hạn chế và ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện
pháp thích hợp để bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó, đảm bảo dự án phát triển và
gắn liền với bảo vệ môi trường.
1.3.1.8. Xem xét đánh giá các loại rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi thực hiện đầu tư và đi vào
sản xuất có thể xảy ra nhiều loại rủi ro khác nhau. Việc tính toán khả năng tài chính
và tiến độ thực hiện dự án nêu trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh
hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra.
21
Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
- Rủi ro cơ chế chính sách.
- Rủi ro xây dựng.
- Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
- Rủi ro về môi trường và xã hội.
- Rủi ro về kinh tế vĩ mô.
1.3.2. Nguyên tắc thẩm định DAĐT sử dụng vốn NSNN
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế
đều phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định trước khi ra quyết định
để cấp giấy phép đầu tư
- Những dự án sử dụng vốn NSNN, tín dụng Nhà nước hay vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh phải thẩm định mọi khía cạnh, cần sử dụng hiệu quả cả về mặt
xã hội và mặt kinh tế (nếu có).
- Cấp nào có thẩm quyền ra quyết định đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư thì
cấp đó có trách nhiệm thẩm định dự án.
- Thẩm định phải có giới hạn về mặt thời gian và phải trính lệ phí theo quy
định trong nghị định 12.
+ Thời gian thẩm định là thời gian tối đa mà Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thẩm định và quyết định phải hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình
(đồng ý hay bác bỏ dự án). Thời hạn thẩm định được ấn định cụ thể đối với từng
loại dự án trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và thay đổi theo xu hướng ngày càng
ngắn lại khi có sự trợ giúp đắc lực của máy tính, thông tin, trình độ chuyên môn của
con người,… và nhu cầu đòi hỏi nhanh chóng của thị trường mà các quy trình thẩm
định được chuẩn hóa, các thủ tục được đơn giản và trình độ dân trí được nâng cao.
Thời gian thẩm định khi chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định để lấy ý kiến thẩm định, được tính tùy theo sau :
Dự án quan trọng quốc gia thời gian không quá 90 ngày.
Dự án A thời gian thẩm định không quá 40 ngày.
22
Dự án B thời gian thẩm định không quá 30 ngày.
Dự án C thời gian thẩm định không quá 20 ngày.
+ Chi phí thẩm định dự án là mức chi phí cho việc thẩm định dự án được tính
theo tỉ lệ % (lệ phí thẩm định dự án là một phần trong lệ phí thẩm định đầu tư) :
Lệ phí Thẩm định
DAĐT
= Tổng mức đầu tư được phê duyệt x Mức thu
Lệ phí Thẩm định
Thiết kế kỹ thuật
=
Dự toán giá trị xây lắp trong tổng
mức đầu tư được phê duyệt
x Mức thu
Lệ phí Thẩm định
Tổng dự toán
=
Dự toán giá trị xây lắp trong tổng
mức đầu tư được phê duyệt
x Mức thu
1.4. Quy trình thẩm định DAĐT sử dụng vốn NSNN
Nhìn chung, quy trình thẩm định dự án đầu tư ở cấp độ Nhà nước và doanh
nghiệp cơ bản là giống nhau với nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định là phân
tích, đánh giá tính khả thi của dự án dựa trên các nội dung; đưa ra những đề xuất và
kiến nghị cho dự án.
Quy trình thẩm định đầu tư các dự án sử dụng vốn NSNN là một khâu có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án. Để thực hiện tốt khâu này cần
phải có một quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học.
Sở KH&ĐT - với tư cách là cơ quan thẩm định - cần phối hợp với các Sở,
ngành, văn phòng tư vấn để hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư
vấn tương đối ổn định, có mối quan hệ thường xuyên hơn để huy động nhanh, đáp
ứng kịp thời yêu cầu của công tác thẩm định. Nhóm chuyên gia liên ngành, các tiểu
ban chuyên môn và tư vấn độc lập cũng cần sử dụng thông tin, trao đổi, phối hợp
với nhau trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện tốt một quy trình thẩm định hợp lý một mặt sẽ đảm bảo các
yêu cầu quản lý Nhà nước, quản lý ngành và phối hợp được giữa các ngành, các địa
phương trong việc đánh giá thẩm định dự án, đồng thời đảm bảo tính khách quan,
trung thực và cho phép phân tích sâu sắc, có căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề
chuyên môn, giúp Sở KH-ĐT hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ thẩm định của mình.
23
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung
1.4.1. Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở)
được chủ đầu tư lập ra và gửi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để được thẩm định. Nội
dung của hồ sơ phải hợp lệ, đầy đủ theo quy định.
1.4.2. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư
Đây là thời gian các cán bộ thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước được
phân công tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ xin thẩm định dự án. Việc thẩm định
tiến hành theo đúng các quy tắc, nội dung được quy định của thẩm định trên phương
diện nhà quản lý. Thẩm định phải tiến hành trên tất cả các nội dung (pháp lý, sự cần
thiết,địa điểm, công nghệ kỹ thuật ), trên các mặt của dự án (về kinh tế, về xã hội,
về pháp luật…).
Thời hạn thẩm định: Theo nghị định 12 đã nêu ở trên.
1.4.3. Lập báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu, trong đó nêu lên những thông tin cơ
bản của dự án như:
- Thông tin về chủ đầu tư, tên dự án, địa điểm xây dựng.
- Tính pháp lý của hồ sơ dự án.
- Tóm tắt nội dung chính của dự án.
- Tóm tắt ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiếp nhận
HSTĐ
Tổ chức TĐ
DAĐT
Lập báo cáo
TĐ
Chủ đầu tư
24
Trình người
có thẩm
quyền QĐ
ĐT
- Nhận xét, đánh giá về nội dung dự án.
- Những đề xuất của chủ đầu tư.
- Đánh giá tổng thể hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Những tồn tại của dự án, hướng xử lý, trách nhiệm và thời hạn xử lý của
chủ đầu tư và những người có liên quan.
- Những kiến nghị cụ thể.
1.4.4. Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
Hồ sơ dự án cùng với báo cáo thẩm định được gửi tới người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét và ra quyết định. Tùy theo quy định của từng địa phương
mà có những dự án Sở có thẩm quyền quyết định trực tiếp, có những dự án Sở chỉ
chịu trách nhiệm thẩm định, sau đó phải trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi phê
duyệt xong thì hồ sơ được trả lại cho chủ đầu tư tiến hành dự án.
25