LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường,
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước một thách thức lớn đó là làm thế
nào để tồn tại, đứng vững và đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy các doanh
nghiệp phải chú trọng quan tâm đến vốn để tạo lập và sử dụng đồng vốn
của mình sao cho có hiệu quả nhất. Để làm được điều đó vấn đề bức thiết
đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là thừa vốn hay thiếu vốn, hiệu quả
sử dụng đồng vốn ra sao và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất. Đây là vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự không những
được các nhà quản lý tài chính quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của
các nhà khoa học trong lĩnh vực tài chính.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng vốn cố
định đến với các doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty cổ phần LILAMA 10, em chọn đề tài: '' Vốn cố định và
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công
ty cổ phần LILAMA 10 ''
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định ở Công ty cổ phần LILAMA 10.
1
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH
1. Khái niệm
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, hay vốn cố định là toàn bộ
giá trị bỏ ra để đầu tư vào TSCĐ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế hànghoá, tiến độ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định
là một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một số tiền ứng trước. Vốn tiền tệ được ứng trước để mua tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm
vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố
định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong
suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào
giá trị mới tạo ra sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được
tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá
trị. Nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường tư
liệu sản xuất.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy,
vốn cố định của doanh nghiệp có đặc điểm tư tương tự như tài sản cố định.
Như thế sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định giảm dần và
phần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã
thu hồi đủ để tái tạo một tài sản mới, lúc này tài sản cố định cũng hư hòng
2
hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển.
Do đó, vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà
chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc
một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
2. Vai trò của vốn cố định.
Như đã trình bày, tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Vì vậy, có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn
cố định trong sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi
phí khấu hao) tương ứng vào phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản cố định
giảm dần, theo đó vốn cố định cũng được tách thành 2 phần: Một phần sẽ gia
nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng
của tài sản cố định. Phần còn lại là vốn cố định được "cố định" trong nó.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, nếu phần vốn luân chuyển được tăng lên
thì phần vốn "cố định" lại giảm đi tương ứng với mức suy giảm dần vào giá
trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là
3
lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành được
một vòng luân chuyển.
3.Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ
Theo quyết định 206/2003QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004.
a. Tài sản cố định hữu hình:
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động được), nếu tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
đồng thời thoả mãn bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố đinh:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
• Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
• Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng
thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản
cố định độc lập.
b. Tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời
cả bốn điều kiện như đã nêu ở trên, mà không hình thành tài sản cố định hữu
hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng
4
thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng
cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố
định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối
đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
4. Nguồn hình thành vốn cố định:
Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung
những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của
doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như
vậy là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng
vốn cố định sau này. Xét một cách tổng thể, có thể chia làm 2 loại:
* Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại... hay nói cách khác
đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
* Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn mà doanh nghiệp huy động
từ bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
5. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp theo những chiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau:
5.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
Theo phân loại này TSCĐ bao gồm:
a. TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng các hình thái vật chất cụ thể bao gồm:
• Nhà cửa, vật kiến trúc.
• Máy móc, thiết bị.
• Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
5
• Thiết bị, dụng cụ quản lý.
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
• Các loại TSCĐ khác.
b.TSCĐ vô hình:
• Quyền sử dụng đất.
• Quyền phát hành
• Bản quyền bằng sáng chế.
• Nhãn hiệu hàng hoá.
• Phầm mềm máy vi tính.
• Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
• TSCĐ vô hình khác
c. TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên
được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo
công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp để có định hướng trong đầu tư, mặt khác tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao tài sản cố định.
5.2. Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành các loại sau:
a. TSCĐ đang sử dụng: Là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh
6
nghiệp tỷ trọng tài sản đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện
có càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
b. TSCĐ chưa sử dụng: Là những tài sản do nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng chưa đồng bộ.
c. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những tài sản đã hư hỏng
không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật,
đang chờ giải quyết.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý tổng quát tình hình sử dụng
tài sản và có biện pháp điều chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
5.3. Phân loại theo quyền sở hữu.
a. TSCĐ tự có ( nguồn hình thành) : Là những TSCĐ được xây dựng,
mua sắm, hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng
nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các
TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại.
b. TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do
việc doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê TSCĐ.
a. TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê sử dụng
trong thời gian dài có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản
của hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn.
b. TSCĐ cho thuê hoạt động: là những TSCĐ thuê mà không thoả mãn
bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ
chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ theo nguồn hình thành để có giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ với những TSCĐ đi thuê mà cả những TSCĐ tự có của doanh
nghiệp.
6. Khấu hao Tài sản cố định.
7
6.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
a. Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá
trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Sự hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với
thời gian sử dụng và cường độ sử dụng chúng, sự hao mòn còn do tác động
của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, nắng, mưa..........
b. Hao mòn vô hình: Là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ,
do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Với sự phát triển này làm cho
những máy móc, thiết bị được sản xuất trước đó trở nên lỗi thời và bị mất giá.
Để thu hồi giá trị của TSCĐ do sự hao mòn thì doanh nghiệp phải thực
hiện khấu hao cho tài sản đó nhằm thu hồi TSCĐ để tái sản xuất. Sự khấu hao
TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiền bộ phận giá trị tài sản cố định hao mòn và
được tính chuyển vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Sau khi
sản phẩm được tiêu thụ, một số tiền được rút ra từ tiền thu bán hàng tương
ứng với số đã khấu hao trong kỳ được gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Về
nguyên lý, khi chưa tới thời hạn tái sản xuất TSCĐ thì tiền khấu hao được tích
luỹ lại dần dần dưới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ gọi là quỹ khấu hao.
Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối
với doanh nghiệp:
c. Khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn
vốn cố định khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
d. Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ
tiền khấu hao để thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ.
e. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý
là một nhân tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
8
6.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, quy định tại Điều 9: nguyên tắc
trích khấu hao tài sản cố định có 3 phương pháp tính khấu hao.
a, Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức
không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mức khấu hao hàng năm và tỷ
lệ khấu hao hàng năm được xác định theo công thức sau:
M
kh
=
T
kh
= x 100% hay T
kh
= x 100%
Trong đó:
M
kh
: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: Nguyên giá của TSCĐ.
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ.
T
kh:
Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của tài sản cố định
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác
định hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời
gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố
định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao
luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao
của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành
ổn định.
9
Nhược điểm, do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định
ở mức đồng đều nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn
vô hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử
dụng trước ngày 01/01/2004:
- Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định theo công thức:
T = T
2
(1- )
Trong đó:
T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T
1
: Thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T
2
: thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t
1
: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm ( cho những năm còn lại của tài
sản cố định như sau):
=
- Mức khâu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
10
- Xác định mức khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây ( còn gọi là phương pháp số dư giảm dần):
x
Trong đó:
* Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
= x
* Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định
như sau:
= z100
* Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định
quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t>6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó
mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định (gọi là phương pháp kết hợp phương pháp số
dư giảm dần và phương pháp bình quân).
- Mức khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
Theo phương pháp này vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện
tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là tính số
khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của
TSCĐ ( để khắc phục nhược điểm này người ta dùng phương pháp kết hợp
nói trên).
11
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp
xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế
của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thức tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố
định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công
thức dưới đây:
=x
Trong đó:
=
- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
= x
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao của tài sản cố định.
7. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ
của doanh nghiệp.
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì TSCĐ tăng
ngày nào thì trích khấu hao từ ngày đó.
7.1. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo phương pháp gián tiếp.
Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong chu kỳ được tính theo công thức:
M
kh
=
NGkh
x
Tk
Trong đó: M
kh
: Số tiền khấu hao TSCĐ dự kiến trong kỳ
12
NGkh
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao
trong kỳ.
Tk
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân TSCĐ
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ xác
định như sau:
NGkh
= NG
d
+
NGt
-
NGg
Trong đó: NG
d
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao ở đầu kế hoạch.
NGt
; (
NGg
): Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu
hao tăng lên trong kỳ (hoặc giảm trong kỳ)
NGt
= ;
NGg
=
Trong đó:
NGt
;
NGg
: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao tăng lên hoặc giảm
bớt trong kỳ.
T
t
: Tháng TSCĐ tăng lên (T
t
= 1,2,3……….12)
T
g
: Tháng TSCĐ giảm đi (T
g
=1,2,3……12).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính toán không
nhiều nhưng độ chính xác của kết quả không cao.
7.2. Lập kế hoạc khấu hao TSCĐ theo phương pháp trực tiếp
- Số khấu hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau:
=
- Số tiền khấu hao của từng tháng có thể xác định được theo công thức:
KH
t
=
∑
=
n
t 1
( NG
Di
x t
ki
)
Trong đó:
KH
t
: Số tiền khấu hao TSCĐ trong tháng.
NG
Di
: Nguyên giá cần trích khấu hao ở đầu tháng từng loại TSCĐ
t
ki
: Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
t : loại tài sản cố định.
13
Để đơn giản việc tính toán, số tiền khấu hao trong tháng được xác định
theo công thức sau:
= + -
Phương pháp này tính khấu hao theo từng loại TSCĐ nên có ưu điểm là
kết quả tính toán chính xác hơn so với phương pháp gián tiếp, nhưng khối
lượng tính toán nhiều, phức tạp.
7.3. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ
trong doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước hoặc
từ nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung để lại làm nguồn tái đầu tư TSCĐ
cho doanh nghiệp. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng
tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh.
Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền
khấu hao là một nguồn để trả tiền vay.
Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp được thực hiện hàng tháng. Tiền khấu hao nhằm để tái đầu tư
TSCĐ, nhưng do chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng linh
hoạt số tiền khấu hao để bổ sung vốn kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ẢNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thông thường người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
1. Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ:
=
Hệ số này cao chứng tỏ TSCĐ được đầu tư mới trong kỳ, làm cho năng
lực sản xuất trong kỳ tăng lên.
2. Hệ số huy động vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
=
14
Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị
còn lại của tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm
đánh giá phân tích.
3. Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu.
=
Nếu chi phí vốn cố định cho một đồng doanh thu thuần lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp và ngược lại.
4. Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp,
nếu số này cao chứng tỏ TSCĐ đã hao mòn nhiều, TSCĐ trở nên cũ kỹ, lạc
hậu và ngược lại.
=
5. Hệ số trang bị kỹ thuật cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Dùng để đánh giá trang bị kỹ thuật cho người lao động cao hay thấp, chỉ
tiêu này càng lớn thì càng góm phần giải phóng lao động cho con người.
=
6. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Để đánh giá được đúng mức kết quả quản lý của từng thời kỳ, chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định phải xem xét trong các mối quan hệ với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
7. Sức sinh lợi của VCĐ:
Sức sinh lợi của VCĐ =
15
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị nguyên giá bình quân TSCĐ
mang lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Ngoài ra còn sử dụng công thức:
=
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1. Những nhân tố khách quan.
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế
và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng hoạt động đó theo
kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế, các doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của
các quy chế quản lý Nhà nước.
- Thị trường cạnh tranh: Doanh nghiệp phải đổi mới máy móc thiết bị,
cải tiến quy trình công nghệ thì những sản phẩm xuất xuất ra mới có chất
lượng cao, giá thành hạ do đó mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Lãi suất
tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi lãi suất
sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về
mặt tài chính.
- Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho doanh nghiệp: khi quỹ của
doanh nghiệp không đủ đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, không đủ để tài trợ cho
một đơn vị dự án nào đó của doanh nghiệp thì một phương sách hay được sử
dụng là vay ngân hàng theo hạn mức tín dụng.
16