Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.14 KB, 78 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa khoa học quản lý

chuyên đề
THựC TậP tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động đầu t tại công ty cổ phần
đầu t và xây dựng HUD1
Giáo viên h ớng dẫn: ts. nguyễn thị hồng
thuỷ
Sinh viên thực hiện: đỗ thị hơng
Lớp: quản lý kinh tế 46a
Th Hng Lp: Qun lý kinh t 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hµ Néi - 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 4
I. Lý luận chung về hoạt động đầu tư 4
1. Khái niện về đầu tư 4
2. Vai trò của đầu tư 5
2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô 5
2.2. Đứng trên góc độ vi mô 6
3. Các loại đầu tư 6
3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế 6
3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu tư 7
3.3. Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào
đối tượng mà mình bỏ vốn 7


3.4. Phân loại theo thời gian sử dụng 7
3.5. Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự án 8
II. Hiệu quả của hoạt động đầu tư 8
1. Khái niện về hiệu quả đầu tư 8
2. Các nguyên tắc để xác định hiệu quả 9
3. Phân loại hiệu quả đầu tư 10
3.1. Hiệu quả tài chính trong hoạt động đầu tư 10
3.1.1. Khái niệm 10
3.1.2. Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án đầu tư 10
3.1.3. Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả tài chính của dự
án đầu tư 12
3.1.4. Các phương pháp để phân tích hiệu quả tài chính của dự án
đầu tư 13
3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động đầu tư 17
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Khái niệm 17
3.2.2. Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án đầu tư 17
3.2.3. Các phương pháp để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án đầu tư 18
3.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội 21
III. Đặc điểm của hoạt động đầu tư và hiệu quả của hoạt độ đầu tư trong
ngành xây dựng 22
1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng 22
2. Vai trò của ngành xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân 23
2.1. Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành
phía trước 23

2.2. Vai trò của ngành xây dựng đối với sự phát triển của các ngành
phía sau 24
2.3. Vai trò của ngành xây dựng đối với việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động 24
3. Hiệu quả của hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng 25
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TẠi CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG
THỜi GIAN GẦN ĐÂY 27
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 27
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1 27
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty HUD1 29
2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty 29
2.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 30
2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty 30
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty 31
4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty 33
II. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 34
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Tình hình đầu tư của công ty 34
1.1. Đặc điểm đầu tư của công ty 34
1.2. Nguồn vốn đầu tư của công ty 35
1.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty 35
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty 36
2. Tình hình đầu tư vào máy móc và thiết bị thi công của công ty 39
3. Tình hình đầu tư vào nguồn nhân lực của công ty 41
4. Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình 44
5. Tình hình đầu tư vào các dự án xây dựng khu đô thị 45

III. Một số đánh giá về hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD1 trong những năm gần đây 46
1. Hiệu quả tài chính tại công ty HUD1 46
1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế 46
1.2. Thị phần 48
2. Hiệu quả kinh tế - xã hội 49
2.1. Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước 49
2.2. Số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người 49
2.3. Các hiệu quả kinh tế - xã hội khác 51
3. Một số hạn chế trong hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 52
3.1. Hạn chế trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn 52
3.2. Hạn chế trong việc đầu tư vào máy móc, thiết bị 52
3.3. Hạn chế trong việc đầu tư vào nguồn nhân lực 53
4. Nguyên nhân của những hạn chế trên 53
4.1. Nguyên nhân chủ quan 53
4.2. Nguyên nhân khách quan 54
Chương III. MỘT SỐ GIẢi PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG HUD1 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 55
I. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 55
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công
ty trong thời gian tới 56
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Giải pháp từ phía công ty 56
1.1. Giải pháp về vốn 56
1.2. Giải pháp về máy móc, trang thiết bị và dây truyền sản xuất 59
1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 61
1.4. Giải pháp khi đầu tư vào tài sản vô hình - Giải pháp về thị

trường 63
1.5. Giải pháp khi tiến hành đầu tư vào các dự án xây dựng các khu
đô thị 64
1.6. Giải pháp nâng cao năng lực, chức năng của cơ cấu bộ máy tổ
chức 65
1.7. Giải pháp nâng cao sự quản lý của các nhà lãnh đạo 66
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
LỜI CAM ĐOAN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát tại HUD1 31
2. Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng
HUD1 32
3. Bảng 1: Tổng nguồn vốn đầu tư qua các năm từ 2003-2007 35
4. Biểu đồ 1: Tổng vốn đầu tư của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 qua các năm 36
5. Bảng 2: cơ cấu nguồn vốn của Công ty HUD1 37
6. Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 giai đoạn 2004 - 2007 38
7. Bảng 3: Tình hình máy móc và thiết bị thi công 40
8. Bảng 4: Danh mục dây truyền sản xuất 41
9. Bảng 5: Giá trị máy móc thiết bị 41
10. Bảng 6: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty giai đoạn
2003-2007 42
11. Bảng 7: Số lượng lao động của công ty qua các năm giai đoạn 2003-
2007 43

12. Bảng 8: Kinh phí đầu tư cho nguồn nhân lực 43
13. Bảng 9: Vốn đầu tư vào tài sản vô hình của công ty trong giai đoạn
2003-2007 44
14. Bảng 10: Một số chỉ tiêu kinh tế đánh giá tình hình tài chính công ty
HUD1 47
15. Bảng 11: So sánh thị phần của HUD1 với các công ty khác trên địa
bàn Hà Nội 48
16. Bảng 12: Nộp ngân sách nhà nước 49
17. Bảng 13: Số lượng lao động và thu nhập bình quân đầu người qua các
năm 49
18. Bảng 14: Số lượng nhân sự gián tiếp có trình độ cao của HUD1 năm
2007 50
19. Bảng 15: Mức nâng cao trình độ tay nghề đến năm 2007 51
20. Bảng 16: Lao động phổ thông 51
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động
đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng. Trong đó, hoạt động đầu tư trong
ngành xây dựng nắm vai trò chủ chốt. Hiệu quả của nó tạo ra hệ thống cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự phát triển của các ngành khác.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng là một hoạt động
khó. Nó cần một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, vì thế chịu nhiều ảnh
hưởng từ các biến động bên trong cũng như bên ngoài. Vì thế, là một nhà
quản lý, ta cần có các biện pháp quản lý như nào để hoạt động đầu tư trong
ngành này đạt hiệu quả. Việc đầu tư và phân bổ vốn đầu tư cho các nguồn lực
như thế nào cho phù hợp với số vốn đầu tư và công sức bỏ ra để đạt được hiệu
quả cao nhất là một bài toán khó. Thử thách này, đòi hỏi các nhà quản lý phải
có chính sách quản lý hoạt động đầu tư một cách khoa học và hợp lý nhất. Vì

vậy trong quá trình thực tập đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư tại
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, là một công ty xây dựng lớn, em
đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu
tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1”. Đây là đề tài mà em thấy
là một vấn đề rất cấp thiết tại công ty hiện nay cần có giải pháp hợp lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này thì mục tiêu của em như sau
- Cung cấp một loạt các kiến thức căn bản về đầu tư và hiệu quả hoạt
động đầu tư.
- Nghiên cứu tổng quan và thực trạng của hoạt động đầu tư tại Công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
- Từ thực trạng trên chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế
đó đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục từng hạn chế của
từng nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty.
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu
Đứng trên quan điểm của một nhà quản lý thì đề tài này sẽ tập trung
nghiên cứu về những hoạt động đầu tư chính của công ty. Mà hoạt động đầu
tư của công ty chủ yếu tập chung vào 3 nguồn lực chính tạo nên sức mạnh
của công ty đó là: con người, vốn và công nghệ. Với nhận định hiệu quả hoạt
động đầu tư sẽ được nâng cao khi ta thấy được thực trạng tình hình đầu tư vào
các nguồn lực này, sau đó ta sẽ rút ra những hạn chế, nguyên nhân gây ra hạn
chế đó từ đó mà mạnh dạn đưa ra các giải pháp.
Với một dự án đầu tư, các nhà kinh tế đã phân loại hiệu quả đầu tư theo
nhiều tiêu thức:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả quốc phòng
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự

án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương.
- V.V…
- Tuy nhiên trong bài viết này chỉ nghiên cứu chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động đầu tư theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã
hội
4. Giả thiết hay quan điểm nghiên cứu
Khi nghiên cứu một vấn đề nào đó, người ta thường đứng trên những
quan điểm nhất định và có những giả thiết nhất định. Xuất phát từ quan điểm
trên cùng với thời gian thực tế tại công ty đã cho thấy, là một công ty xây
dựng làm sao để mà hoạt động đầu tư - bỏ vốn ra đạt được hiệu quả cao trong
điều kiện hiện nay là rất cần thiết. Nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn bộ
cán bộ công nhân viên của các phòng ban trong công ty. Đặc biệt, nhiệm vụ
này lại càng quan trọng đối với các nhà quản lý, đòi hỏi nhà quản lý phải có
cái nhìn xa, trông rộng, cái nhìn toàn cảnh về hoạt động của công ty mình. Từ
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó, công ty sẽ có những phương hướng, kế hoạch đồng bộ, đảm bảo cho hoạt
động của công ty được nhịp nhàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này đã sử dụng một hệ thống các phương pháp sau:
- Sử dụng các lý thuyết về khoa học quản lý như: sơ đồ cơ cấu tổ
chức, các mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, các lý
thuyết về lĩnh vực Marketing, tài chính, nhân lực…
- Phương pháp thu thập tài liệu: qua các báo cáo, các tài liệu của cơ
quan ta thu thập được số liệu về tình hình hoạt động đầu tư.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: sau khi thu thập được số liệu ta
tổng hợp các số liệu lại.
- Phương pháp so sánh: ta có thể so sánh theo thời gian hay theo các
chỉ tiêu

- Phương pháp đồ thị: dùng để phân tích mối quan hệ, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp chuyên gia: bằng cách phỏng vấn trực tiếp hỏi cho các
chuyên ra có kinh nghiệm về đầu tư, cũng như một số các kỹ sư xây dựng có
kinh nghiệm lâu năm.
6. Nội dung nghiên cứu
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Những lý luận chung về đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư.
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty cổ đầu tư và xây
dựng HUD1.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và ban
lãnh đạo cùng các cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
I. Lý luận chung về hoạt động đầu tư
1. Khái niệm về đầu tư
Cho đến ngày nay, chúng ta vẫn có nhiều khái niệm về đầu tư, đứng
trên các góc độ khác nhau thì có nhiều cách hiểu khác nhau.
- Trên góc độ nền kinh tế: Đầu tư là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với
việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
- Trên góc độ kinh doanh: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh để từ
đó thu được số vốn lớn hơn.
- Đứng trên góc độ quản lý: đầu tư là sự phối hợp các nguồn lực để đạt
được các lợi hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: “Đầu tư là sự hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả,
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.”
1

Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất,
tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm
việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội
Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và tính kéo dài. Tính
sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu sử
dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đã bỏ ra ban đầu. Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài về thời
gian thường từ 2 đến 70 năm hoặc có thể cao hơn nữa. Những hoạt động ngắn
hạn thường trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép
1
PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống Kê - Hà Nội 2005, Tr 5
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường coi
là một giai đoạn của đầu tư.
2. Vai trò của đầu tư
Ngày nay, hoạt động đầu tư có thể coi là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là chìa khoá vạn năng của sự tăng trưởng. Vai trò này được thể
hiện đứng trên các góc độ sau.
2.1. Đứng trên góc độ vĩ mô
 Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
Điều này được thể hiện rõ qua hệ số ICOR được tính như sau:

2

ICOR =
Công thức này cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn
phụ thuộc vào vốn đầu tư.
 Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
 Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước:
theo cơ cấu kỹ thuật của đầu tư, trong thời gian vừa qua, tỷ trọng máy
móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam chiếm khoảng 28%
(xây dựng cơ bản chiếm 57%)
3
. Cơ cấu này, tuy chưa phản ánh đúng
yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng đây cũng là con số
không nhỏ tạo ra năng lực công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế.
 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nên
kinh tế.
Có công thức AD = C + I + G + X – M
Nhìn vào ta thấy, Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của
tổng cầu. Nó tác động trực tiếp đến tổng cầu. Mặt khác, trong dài hạn,
đầu tư nhiều năng lực sản xuất gia tăng, tổng cung cũng tăng lên.
2
PGS. TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương - Giáo trình kinh tế đầu tư - NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân - Hà Nội 2007, Tr 26
3
PGS. TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội 2005, Tr 9
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Đứng trên góc độ vi mô
Trên góc độ này, đầu tư là nhân tố quan trọng quyết định sự ra đời của

các cơ sở sản xuất, các công ty, các doanh nghiệp. Đầu tư sẽ cung cấp vốn
cho hoạt động đầu tư vào các mặt như con người, máy móc, mua sắm, xây
dựng nhà xưởng. Với những loại máy móc cũ, lỗi thời…đây chính là hoạt
động đầu tư. Từ đó, tạo ra lợi nhuận cho chủ đầu tư, tạo động lực vào các hoạt
động đầu tư tiếp theo.
3. Các loại đầu tư
Đầu tư có thể được phân ra thành nhiều loại tuỳ theo giác độ nghiên
cứu. Đầu tư có thể được phân loại theo những tiêu thức sau đây:
- Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà mình
bỏ vốn.
- Theo mục tiêu đầu tư.
- Theo nội dung kinh tế.
- Theo thời gian sử dụng.
- Theo lĩnh vực đầu tư.
3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
Đầu tư được chia thành 3 loại:
- Đầu tư vào lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về lượng và chất,
yếu tố quan trọng nhất của quá trình kinh doạnh, đó là sức lao động thông qua
tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là: Tư liệu sản xuất giá trị nhỏ,
nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư xây dựng cơ bản: Nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại
của tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xưởng, các công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, Công nghệ,
bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ.
Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc

nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn lớn và
cần được tính một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đên sự lãng phí tiền của
rất lớn.
3.2. Phân loại theo mục tiêu đầu tư
Theo tiêu thức này đầu tư chia thành:
- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công
trình hoàn toàn mới.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ
đang hoạt động để nâng cao năng xuất của công trình cũ hoặc tăng thêm
mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với
nhiệm vụ ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: Đầu tư này gắn với việc trang
bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động.
3.3. Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối
tượng mà mình bỏ vốn
Theo tiêu thức này đầu tư chia thành 3 loại:
- Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn
không phải là một.
- Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi
xuất tiền cho vay.
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng
vốn là một chủ thể.
3.4. Phân theo thời gian sử dụng
Theo tiêu thức này chia thành 3 loại:
- Đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư trung hạn
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đầu tư dài hạn

3.5. Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự án (theo thẩm quyền quyết
định hoặc cấp giấy phép đầu tư)
Tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia
làm 4 nhóm:
- Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Đối với các dự án đầu tư nước ngoài chia thành 3 loại:
- Dư án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án phân cấp cho các địa phương
Ngoài ra đầu tư còn được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, theo chủ đầu tư…
II. Hiệu quả của hoạt động đầu tư
1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư
Trước hết ta đi tìm hiểu khái niệm hiệu quả, hiệu quả là thuật ngữ
dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của
chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện
nhất định.
Bất cứ một hoạt động đầu tư nào thì nhìn một cách chung nhất kết quả
mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng
lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án
hành động.
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ
giữa các kết quả kinh tế, xã hội đạt được với các chi phí phải bỏ ra của một
hoạt động đầu tư nào đó trong một thời gian nhất định.

2. Các nguyên tắc xác định hiệu quả
4
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một phương án nào đó cần tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
• Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở mục
tiêu. Mục tiêu khác nhau, tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau, mục tiêu thay đổi,
tiêu chuẩn hiệu quả thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo
để thực hiện các mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó luôn dựa trên phân tích mục
tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng gióp nhiều nhất cho việc
thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
• Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích
Theo nguyên tắc này, một phương án được xem như là có hiệu quả khi
nó kết hợp trong đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và
lợi ích xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
• Nguyên tắc về tính chính xác và tính khoa học
Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các
chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức là phải phân tích
đinh lượng hiệu quả với phân tích định tính. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi
những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác định chính xác, tránh chủ quan
tuỳ tiện.
• Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
4
Khoa khoa học quản lý - Giáo trình "Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước" - NXB Khoa học kỹ thuật - Hà
Nội năm 2001, Tr 17
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả
kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ
hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ
các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
3. Phân loại hiệu quả đầu tư
Để phân loại được hiệu quả hoạt động đầu tư có nhiều cách khác nhau.
Tuy nhiên ở đây chỉ nghiên cứu cách phân loại xét theo gốc độ chủ thể nhận
được kết quả (lợi ích) và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, tức là theo phạm vi
lợi ích, theo cách này thì hiệu quả đầu tư chia làm 2 loại hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế kinh tế - xã hội.
3.1. Hiệu quả tài chính trong hoạt động đầu tư
3.1.1. Khái niệm:
Hiệu quả tài chính còn được gọi là hiệu quả sản xuất – kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế.
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, những nhà
đầu tư. Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến thu chi trực tiếp.
3.1.2 Một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu

 Giá trị thời gian của tiền
Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do ảnh hưởng của lạm phát: cùng một lượng tiền như nhau nhưng lượng
hàng hoá mua ở giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước.
- Do ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên: có thể gặp may mắm hay rủi ro
như thời tiết mưa bão làm các công trình xây dựng phải ngừng thi công.
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền: giá trị thời gian của

tiền được thể hiện thông qua lãi suất
Lãi suất = x 100%
 Công thức tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong các thời đoạn của
thời kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian ở hiện tại hay tương lai.
Có công thức sau:
5
FV = PV (1+r)
n
PV = FV
1
(1 )
n
r+
Trong đó:
(1+r)
n
: Hệ số tích luỹ hoặc hệ số tương lai hoá giá trị tiền tệ
1
(1 )
n
r+
: Hệ sốc chiết khấu hoặc hệ số hiện đại hoá giá trị tiền tệ
n: số thời đoạn phải tính chuyển
r: là tỷ số tích luỹ hay tỷ xuất chiết khấu
 Xác định tỷ xuất r và chọn thời điểm tính toán khi đánh giá hiệu quả tài
chính dự án đầu tư
- Xác định tỷ suất r: xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng dự án. Tỷ xuất r
được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án. Mà chi phí sử
dụng vốn của dự án sẽ phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Chọn thời điểm tính toán:

+ Đối với các dự án có quy mô không lớn, thời gian thực hiện không
dài thời điểm được chọn để phân tích là thời điểm dự án bắt đầu thực
hiện đầu tư.
+ Đối với các dự án lớn, thời gian thực hiện đầu tư dài, thời điểm được
chọn là thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
3.1.3. Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả tài chính
5
PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt - Giáo trình lập dự án đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội năm 2005, Tr
233
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân được
đánh giá thông qua một số chỉ tiêu hiệu quả nhất định. Về phần mình, những
chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt động của mỗi cấp
(mục tiêu của chủ thể hiệu quả).
Hiệu quả tài chính trong đó chủ thể là doanh nghiệp.Trong hoạt của
mình, chủ thể doanh nghiệp thường đặt ra những mục tiêu sau:
- Thu lợi nhuận cao nhất. Theo mục tiêu này lợi nhuận được coi là tiêu
chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu hiệu quả. Đánh giá chỉ tiêu này có thể thông
qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, chỉ số lợi nhuận / Vốn CSH hay
lợi nhuận/ Vốn điều lệ
- Chi phí nhỏ nhất. Theo mục tiêu này tiêu chuẩn hiệu quả là chi phí
nhỏ nhất.
- Chiếm lĩnh thị trường hoặc đạt được những lượng hàng hoá bán ra là
nhỏ lớn nhất.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp, tránh bị phá sản.
- Đạt sự ổn định nội bộ.
- Đạt được mức độ nào đó về lợi nhuận.

- v.v…
Tại một thời điểm nhất định, một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều
mục tiêu. Các mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian, cùng với sự thay
đổi mục tiêu là sự thay đổi trong quan niệm hiệu quả
Các tiêu chuẩn trên có thể quy tụ thành mục tiêu cơ bản, quyết định
hoạt động của một doanh nghiệp là lợi nhuận cao và sự ổn định. Tuy nhiên thì
mục tiêu lợi nhuận tối đa cao thường gắn liền với rủi ro tối đa và mạo hiểm
tối đa. Người biết kinh doanh là người biết hạn chế bớt những rủi ro có thể
gặp phải. Điều đó có nghĩa một phương án hành động có thể mang lại lợi
nhuận lớn nhất nhưng trong điều kiện rủi ro lớn nhất, và một phương án khác
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có lợi nhuận ít hơn nhưng những rủi ro không có hay có ít hơn thì phương án
có lợi nhuận ít và ổn định hơn là phương án có hiệu quả hơn theo nghĩa kết
hợp giữa lợi nhuận tối đa và sự an toàn, ổn định của doanh nghiệp. Vì vậy
phân tích hiệu quả doanh nghiệp không thể tách rời phân tích rủi ro, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, có nhiều nhân tố dẫn đến những biến động lớn.
3.1.4 Các phương pháp để phân tích hiệu quả tài chính
6
Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả tài chính là đánh giá khả năng sinh lời
của đồng vốn bỏ vào hoạt động kinh tế. Để phân tích hiệu quả tài chính của
dự án ta cần chia ra hai loại sau:
3.1.4.1 Các phương pháp phân tích đầu tư đơn trong điều kiện an toàn
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ cho ta kết luận chính xác
trong trường hợp những số liệu về lợi ích và chi phí của dự án được dự đoán
một cách chắc chắn, môi trường hoạt động của dự án ít biến động nếu không
nó chỉ có ý nghĩa lý thuyết ít có ý nghĩa thực tế.
• Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính giản đơn
1) Phương pháp hệ số hoàn vốn giản đơn.

2) Phương pháp thời gian hoàn vốn: là phương pháp phân tích hiệu quả
vốn đầu tư dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hiệu quả là thời gian hoàn vốn,
không tính đến giá trị thời gian của tiền.
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dự án hoàn lại tổng vốn đầu tư
đã bỏ ra bằng các khoản lãi bằng tiền mặt.
Thời gian thu hồi vốn có thể được biểu một cách tổng quát qua công thức:
I=
T
t
t 0
( )
t
F D
=
+

Trong đó:
I: là tổng số vốn đầu tư;
T: là thời gian thu hồi vốn;
6
Khoa khoa học quản lý - Giáo trình hiệu quả và quản l;ý dự án nhà nước - NXB Khoa học Kỹ thuật - Hà
Nội năm 2001, Tr 87
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
F
t
: lợi nhuận ròng hàng năm tại năm t;
- Nếu dự án có lãi hàng năm bằng nhau (khấu hao hàng năm bằng nhau, lãi
ròng hàng năm cũng bằng nhau) thì sử dụng công thức:

T=
t t
F D
I
+
- Nếu dự án có sử dụng vốn vay, tức là phải trả lãi vay và số lãi vay hàng
năm cũng bằng nhau thì ta có công thức:
T=
t t v
F D L
I
+ +
L
v
: là lãi vay hàng năm.
Gọi thời gian thu hồi định mức là Tm.
Nếu T<T
m
dự án sẽ được chấp nhận.
Nếu T>T
m
dự án sẽ được bác bỏ.
• Các phương pháp giá trị tương đương
1) Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV).
2) Phương pháp giá trị tương lai (NFV).
3) Phương pháp giá trị hiện tại thuần hàng năm (AW).
Trong 3 phương pháp dùng giá trị tương đương thì phương pháp giá trị
hiện tại thuần được sử dụng nhiều nhất và được tất cả các tài liệu về dự án
đầu tư nói tới, là một chỉ tiêu quan trọng khi xác lập dự án.
Phương pháp giá trị hiện tại thuần: Là phương pháp phân tích hiệu quả

vốn đầu tư trên cơ sở sử dụng chỉ tiêu hiệu quả giá trị hiện tại thuần. Giá
trị hiện tại thuần là giá trị thu hồi thuần của các năm trong thời kỳ hoạt
động hoặc thời kỳ phân tích dự án.
Công thức tính toán chỉ tiêu NPV:
NPV=
0
1
( )
(1 )
n
t t
t
t
tt
N I
i
=
− +
+

n
n
tt
(1 i )
D
+
Trong đó:
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

N
t
: thu hồi gộp tại năm t.
N
t
= Khấu hao tại năm t + Lợi nhuận tại năm t + Lãi vay tại năm t
N
t
= ( F
t
+ P
t
+ L
v
)
I
t
: vốn đầu tư tại năm t.
NPV: Giá trị hiện tại thuần tại thời điểm t = 0.
N: Số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kỳ phân tích.
(N
t
- I
t
) : Thu hồi thuần tại năm t.
Đ
n
: Giá trị đào thải hay thanh lý vào cuối kỳ sử dụng.
i
tt

mức lãi xuất tính toán.
1
(1 )
t
tt
i+
: Hệ số chiết khấu tại năm t. Hệ số này được tính sẵn phụ thuộc
vào mức lãi suất tính toán (i
tt
) và thời gian t.
Những dự án có NPV>0 là những dự án đáng giá về hiệu quả kinh tế.
Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có
NPV lớn nhất sẽ có lợi nhất.
• Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
• Phương pháp tỷ số lợi ích/ chi phí (B/C).
• Phương pháp hệ số hoàn vốn được chiết khấu.
3.1.4.2 .Các phương pháp phân tích đầu tư đơn trong điều kiện không an toàn
Phần trên là các phương pháp phân tích hiệu quả của dự án đầu tư trong
điều kiện an toàn, tuy nhiên trong thực tế thì các con số lại hoàn toàn trên giả
định, dự tính, độ an toàn không cao. Ngay cả những dự báo tốt nhất cũng có
thể không cung cấp cho chúng ta những thông tin chính xác, an toàn. Vì thế
cần phải có các phương pháp phân tích trong điều kiện không an toàn thì việc
phân tích mới đạt được kết quả cao.
Có 3 phương pháp gồm:
• Phương pháp phân tích điểm hoà vốn:
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí.
• Phương pháp phân tích độ nhạy:

Đây là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các đại lượng đầu vào
không an toàn và đại lượng đầu ra.
Các đại lượng đầu vào bao gồm có:
- Mức lãi suất tính toán.
- Lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Thời kỳ hoạt động của dự án.
- Giá bán sản phẩm.
- Các yếu tố chi phí sản xuất và chi phí vốn đầu tư.
Các đại lượng đầu ra gồm có:
- Giá trị tuyệt đối lợi nhuận thu được, nếu phân tích hiệu quả kinh tế - xã
hội đó là giá trị gia tăng.
- Giá trị hiện tại thuần (NPV), giá trị vốn tương lai (FW).
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR.
- Thời gian thu hồi vốn.
- Tỷ suất lợi nhuận.
- Điểm hoà vốn.
• Phương pháp phân tích xác suất
Theo phương pháp này, những giá trị khác nhau của đầu ra hoặc đầu vào
của dự án tương ứng với những xác suất nhất định. Những xác suất này cần
được tính đến trong phân tích dự án
Những phương pháp trên là những phương pháp phân tích hiệu quả tài
chính của dự án. Nhờ những phương pháp này mà các nhà quản lý có những
quyết định đúng đắn trong hoạt động đầu tư của mình. Mỗi một dự án hiệu
quả mà nó mang lại không những chỉ cho bản thân doanh nghiệp mình mà nó
còn mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội nhất định.
3.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Khái niệm:

Hiệu quả kinh tế - xã hội còn được gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu
quả tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Chủ thể được hưởng hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà
người đại diện cho nó là nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem
xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xét
theo quan điểm toàn bộ nền kinh tế.
3.2.2. Các tiêu chuẩn cơ bản để xác định hiệu quả kinh tế- xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội trong đó chủ thể là xã hội mà đại diện là Nhà
nước. Trong hoạt động kinh tế của mình, xã hội thường đặt ra những mục
tiêu sau đây:
- Tăng thu nhập quốc dân.
- Tạo công ăn việc làm: Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phân phối thu nhập và Công bằng xã hội:
- Bảo vệ môi sinh.
- Bảo đảm chủ quyền đất nước.
- v.v…
Như vậy quá trình phát triển kinh tế là một quá trình đa mục tiêu: kinh
tế, chính trị, xã hội và sinh thái. Các mục tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn
nhau. Mối quan hệ đó rất phức tạp nhiều khi có mâu thuẫn. Nét đặc trưng của
những mục tiêu này là tính động, tính hài hoà, tính xung khắc và tính bổ xung
lẫn nhau. Những mục tiêu này thường thể hiện rõ ràng trong kế hoạch phát
triển kinh tế đất nước hoặc dưới dạng khác của văn bản chính thức của Nhà
nước về đường lối phát triển.
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các mục tiêu quốc gia (xã hội) được thực hiện thông qua từng doanh

nghiệp, từng ngành, từng địa phương cụ thể. Trong đó, mục tiêu của doanh
nghiệp là mục tiêu bộ phận, mục tiêu quốc gia là mục tiêu toàn thể.
Đối với doanh nghiệp hay chủ đầu tư, lợi nhuận cao và ổn định là tiêu
chuẩn cơ bản, là mục tiêu bao trùm, nhưng đối với xã hội, lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được chưa phản ánh đầy đủ lợi ích của nó. Trước hết, lợi nhuận
chỉ bao hàm một phần giá trị mới sáng tạo ra doanh nghiệp mà xã hội thì quan
tâm đến toàn bộ giá trị đó. Giá trị mới sáng tạo ra trong doanh nghiệp bao
gồm toàn bộ giá trị thặng dư xã hội và tiền lương. Phần giá trị này gọi là giá
trị gia tăng. Giá trị gia tăng là biểu hiện của thu nhập quốc dân trong doanh
nghiệp. Thông qua giá trị gia tăng để đánh giá sự đóng góp của doanh nghiệp
vào việc thực hiện các mục tiêu tăng thu nhập quốc dân của toàn xã hội.
3.2.3. Các phương pháp để phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án
đầu tư
Việc xác định đúng đắn hiệu quả tài chính sẽ góp phần xác định chính xác
hơn hiệu quả kinh tế-xã hội,, Tuỳ vào phạm vi xem xét ở tầm vi mô hay vĩ mô
mà đưa ra các phương pháp khác nhau:
 Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư
Từ góc độ này, lợi ích kinh tế - xã hội được xem xét biệt lập với các tác
động của nền kinh tế đối với dự án (như trợ giá đầu vào đối với nguyên vật
liệu…). Phương pháp này được áp dụng dựa vào số liệu của của các báo cáo
tài chính một cách trực tiếp để tính toán các chỉ tiêu định lượng và thực hiện
các xem xét mang tính định tính sau:
- Mức đóng góp cho ngân sách ( các khoản nộp vào ngân sách khi các kết
quả đầu tư bắt đầu hoạt động: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thuê đất,
thuế xuất nhập khẩu lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án.
- Số chỗ làm việc tăng thêm từng năm và cả đời dự án. Phương pháp tính
như sau:
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

= -
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện ở
các chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi đầu tư so với trước
khi đầu tư.
- Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý.
- Số ngoại tệ thực thu từ hoạt động đầu tư từng năm và cả đời dự án.
Phương pháp này được tính như sau:
Số ngoại tệ thực thu = Tổng thu ngoại tệ - Tổng chi ngoại tệ
- V.v…
 Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô của Nhà Nước
Trong việc xác định hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tư thì gia tăng
thu nhập quốc dân luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Ngoài ra thì
nó còn có một số mục tiêu khác.
• Khi đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế
Thứ nhất: Giá trị gia tăng
Là tiêu chuẩn cơ bản biểu thị cho toàn bộ các ảnh hưởng của dự án đối
với nền kinh tế. Dưới dạng tổng quát nhất, nó là mức chênh lệch giữa giá trị
đầu ra và giá trị đầu vào (mua ngoài), (2 giá này được tính toán trên cơ sở giá
kinh tế)
Công thức tính như sau:
NAV= O – (MI+I)
Trong đó: + NAV: Giá trị sản phẩm thuần tuý gia tăng do dự án mang lại;
+ O: Giá trị đầu ra của dự án;
+ MI: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài;
+ I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, máy móc.
Giá trị gia tăng thuần gồm 2 thành phần chính: Tiền lương (W) và giá trị
thặng dư xã hội (SS)
Đỗ Thị Hương Lớp: Quản lý kinh tế 46A
19

×