Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.19 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Công ty Tài chính Bưu Điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông việt nam ; là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng ;tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng
Sự ra đời của mô hình Công ty Tài chính Bưu Điện trong Tổng công ty
Nhà nước Việt nam là một bước tiến mới cho thị trường tài chính Việt nam
phát triển , đây là một kênh dẫn vốn mới của thị trường Việt nam nói chung
và trong Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt nam nói riêng , theo các
quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước thì mục đích của việc thành
lập Công ty tài chính trong Tổng công ty là xây dựng mô hình Tổng công ty
90-91 thành những tập đoàn kinh tế lớn mạnh của đất nước.Chức năng chính
của Công ty Tài chính Bưu Điẹn trong mô hình này là đáp ứng nhu cầu vốn
và các dịch vụ tài chính trong Tổng công ty.
Trên thế giớ mô hình Công ty Tài chính trực thuộc Tổng công ty đã là
một mô hình khá phát triển , tuy nhiên ở Việt nam dây còn là mô hình vẫn
còn khá mới mẻ, đây là một thị trường mới hứa hẹn nhiều thành công và khó
khăn nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhạy cảm này , Công ty tài
chính Việt nam đang phải đối mặt với các khó khăn trong quá trình hoạt động
đặc biệt là khó khăn về huy động vốn và sử dụng vốn.
Theo chiến lược phát triển chung của toàn xã hội Công ty Tài chính Bưu
Điện cũng phải phấn đấu theo mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà Nước đã
đề ra .Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2000. Đảng đã xác
định :”Chính sách tài chính Quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả trong toàn xã hội , tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, điều tiết quan hệ tích luỹ , tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích
lũy”.Như vậy các doanh nghiệp không phải chỉ quan tâm tới việc huy dộng
1
vốn mà cồn phải làm sao để xử dụng lượng vốn đó có hiệu quả nhất để đem
lai lợi ích cao nhất cho toàn xã hội.
Nhận thức được các khó khăn và thách thức đó với doanh nghiệp Việt
nam nói chung và Công ty Tài chính Bưu Điện nói riêng trong quá trình thực


tập tại Công ty em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện”.
Kết cấu đề tài bao gồm các phần chính sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Tài chính Bưu Điện
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng vốn tại Công tay tài chính Bưu Điện
Trong quá trình thực tập tại quý Công ty em đã thu thập và tìm hiểu tình
hình tài chính của công ty để hoàn thanh đè tài nay.Do thời gian có hạn có thể
sẽ không tránh được các sai sót về lý luận và thực tiễn.Em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thày cô và những ngưòi quan tâm tới đề tài
này.Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các
cô chú , anh chị trong Công ty đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
2
Chương 1
Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm chung về vốn
Vốn là một đièu kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh
nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình
doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn tài lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh với nhiều hình thái vật chất
khác nhau.Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn , sự ảnh hương qua lại của các hính thái
khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.Do đó có sự tác động của lao động
vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động , hàng hóa dịch vụ được
tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ
chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.Quá trình trao đổi để đảm bảo cho sự ra

đời , vận hành và phát triển của một doanh nghiệp có thể được khái quát theo
mô hình sau :

Tài sản có thực tế
Tiền Tài sản có thực tế Tài sản có tài chính Tiền

Tài sản có tài chính
Theo mô hình trên ta thấy sự thay đổi trong số dư ban đầu (đầu kỳ ) của
ngân qũy sẽ tạo ra số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và tạo ra giá trị thặng
3
dư. Đây chính là quy luật phát triển của các doanh nghiệp , điều đó có nghĩa
là tiền thu được do bán các hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp phải bù đắp
được các chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra và thu được lợi nhuận.Quá trình đó
làm lượng vốn ban đàu không những không mất đi mà còn phát triển them
một lượng mới là giá trị thăng dư.Toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản
xuất kinh doanh đó được gọi là vốn.Theo nghĩa đó ta có thể rút ra rằng vốn
chính là yếu tố quyết định đem lại giá trị thặng dư trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.Vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn thông qua
mọi quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó bảo trì
và phát triển nguồn vốn là điều kiện quan trọng cho một doanh nghiệp vận
hành trôi chảy và phát triển.Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các
nguồn lực kinh tế khi đi vào chu chuyển.Vốn không chỉ bao gồm các tài sản
giá trị và hữu hình như máy móc, trang thiết bị ,nhà xưởng….mà còn bao gồm
cả các tìa sản giá trị vô hình như bản quyền , đất đai, thành tựu khoa học công
nghệ,….
Theo quá trình phân tích như trên ta có thể nhận thấy rằng vốn bao gồm
các nhân tố cỏ bản sau : vốn tiền tệ , các dạng của cải,vốn con người,vốn tư
liệu sản xuất,….trong đó vốn tiền tệ là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển
hoá thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá và làm gia tăng giá trị.

Vỳ vậy gia tăng giá trị là đăc điểm quan trọng nhất khi sử dụng vốn , vốn
phải không ngừng nâng cao về giá trị có như vậy doanh nghiệp mới phát triển
và tồn tại được .Nói một cách tổng quát khái niệm về vó được định nghĩa như
sau : “ Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản xuất
kinh doanh , số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và
được bổ xung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp”
4
Theo trên ta thấy đã là vốn thì chắc chắn phải là tiền , xong tiền chưa
phải là vốn.Tiền chỉ là vốn khi tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh và đi
kèm với các điều kiện sau :
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định
- Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng nhất định
- Khi đã có đủ về lượng tiền phải nhằm mục đích sinh lời
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có các yếu
tố đầu vào. Đó là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng , trả lương cho công nhân,
mua sắm trang thiết bi ,bảo trì ,sửa chữa..Sau quá trinh hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp lại thu được các hình thái vật chất khác nhau và
chúng lại quy về hình thái ban đầu là tiền tệ.Số tiền thu đượ này được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng cá nhân, nộp thuế cho Nhà
nước..và phần còn lại tiếp tục là điều kiện cho đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.Vốn như vậy vừa là phần giá trị ban đầu khi bỏ
ra sản xuất kinh doanh vừa là phần được bù them vào khi kinh doanh có
lãi.Vốn được biểu hiện bằng tiền mặt , các dạng vật tư và hàng hoá.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể doạnh nghiệp
có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…Trong điều kiện
kinh tế thị trường các phương thức huy động vốn cho các doanh nghiệp được
đa dạng hoá, giải phong các nguồn tài chính trong nền kinh tế,thúc đẩy sự thu
hút vốn của các doanh nghiệp.Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và
thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả

năng thu hút vốn vào kinh doanh.
1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta dùng
nhiều tiêu chí phân loại khác nhau.Các mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ
dùng các tiêu thức phân loại khác nhau.
5
1.1.2.1.Căn cứ theo hình thái của vốn
Vốn đầu tiên phải nhắc đến vốn đầu tư. Đây là lượng vốn nhà đầu tư bỏ
ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn đầu tư là một trong
các chỉ tiêu khá quan trọng để phản ánh quy mô sản xuất của doanh
nghiệp.Các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư lớn thường có uy tín lớn trên
thị trường , có thị phần lớn , có khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ
khác .Ngược lại các doanh nghiệp có quy mô vốn đầu tư nhỏ thường là các
doanh nghiệp nhỏ có uy tín chưa cao , quy mô sản xuất nhỏ , khả năng cạnh
tranh thấp , doanh nghiệp dễ bị phá sản.
1.1.2.1.1.Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.vốn cố
định dược dặc trưng bởi tiền , tài sản cố định ở đây dược hiểu là những tư liệu
lao động có giá trị lớn và được quy định là những tài sản cố định trong luật
pháp về kinh doanh.Thời gian sử dụng của các tài sản cố định này tương đối
dài và tham gian nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản
xuất kinh doanh đó giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần.Tuỳ theo các
cách tính khấu hao khác nhau mà lượng giá trị tài sản cố định phân bổ vào sản
phẩm qua các năm là khác nhau.Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh và giữu nguyên hình thái giá trị ban đầu.
Theo các quy định hiện thời của pháp luật vốn cố định phải bao gồm hai
điều kiện bắt buộc sau đây
- Thời gian sử dụng ít nhất 1 năm
- Giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng
Vốn cố định là nhân tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh

doanh , thông qua lượng vốn cố định nhiều hay ít mà quyết định trình độ
trang thiết bị vật chất , cơ sở kỹ thuật , quyết định có áp dụng được hay không
những thành tựu khoa học tiên tiến .Vốn cố định là nhân tố quan trọng đảm
6
bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao đòi sống cho người lao động. Đối với
các doanh nghiếp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau và khả năng đáp
ứng vốn cố định của doanh nghiệp khác nhau , đồng thời trên cở sở nhu cầu
của thị trường đối với từng sản phẩm trong các giai đoạn chu kỳ khác nhau ,
trên cở sở tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng doanh nghiệp cần có kế hoạch
đúng đắn cho việc mua sắm máy móc đảm bảo cho việc hiẹu quả sử dụng vốn
cố định là cao nhất trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vốn cố định được phân chia thành hai mặt riêng biệt là mặt hiện vật và
mặt giá trị . Trong quá trình quản lý vốn cố định cần chú ý tới 2 mặt này . Về
mặt hiện vật vốn cố định bao gồm những tài sản cố định như : nhà cửa , phân
xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải …. Tài sản cố định tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật thì không thay đổi
về hình thái , còn về giá trị của nó thì thay đổi dần cùng chu kỳ kinh doanh ,
hay nói cách khác là giá trị của tài sản cố định sẽ giảm dần vào sản phẩm
thông qua quá trình khấu hao tài sản cố định.
Nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sử
dụng vốn , càng sử dụng vốn cố định hiệu quả bao nhiêu thì hiệu quả kinh
doanh càng cao bấy nhiêu.Trong quá trình nghiên cứu vốn cố định phải
nghiên cứu trên 2 gián đọ là : Nội dung kế hoạch và quan hệ tỷ lệ của từng bộ
phận so với toàn bộ vốn .Vấn đề cở bản là phải xây dựng được cở cấu vốn
hợp lý , phù hợp được với đặc điểm của sản xuất ,phù hợp với khoa học kỹ
thuật và trình độ quản lý ,các nguồn vốn được sử dụng sẽ hiệu quả nhất.
1.1.2.1.2.Vốn lưu động
Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động để
đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh và tái sản xuất được bình thường. Đây
là một bộ phận vốn quan trọng trong sản xuất vì nó gắn liền với từng chu kỳ

sản xuất kinh doanh hơn là vốn cố định.
7
Các hình thái khác nhau của vốn lưu động được thể hiện khác nhau trong
các quá trình hay chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh
nghiệp.Các hình thái cở bản của loại vốn này như : tiền tệ , đối tượng lao
động, sản phẩm dở dang, thành phẩm , nguyên vật liệu ,tiền tại quỹ…và
chúng lại trở lại hình thái tiền tệ sau khi đã tiêu thụ chúng thông qua các sản
phẩm được bán ra trên thị trường.Vốn lưu động khác với vốn cố định ở chỗ
nó chuyển giao tất cả giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh.Sự lưu thông về mặt giá trị được chuyển thành theo công thức như sau
T – H – S.X …. H’ – T’…..
Vốn lưu động vận động từ các hình thái nà sang hình thái khác và
lại trở lại hình thái ban đầu là tiền khi tiêu thụ sản phẩm.Các giai đoạn đó gọi
là chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm.Một vòng khép kín đó cũng là cuh kỳ
vận động của vốn lưu đông.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý tác động tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho từng khâu , đảm báo cho
việc sử dụng tiế kiệm ,hợp lý vốn lưu động từ đó đáp ứng được nhu cầu về
vốn kinh doanh cần thiết trong các giai đoạn thiếu vốn cho sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn đầu tư
Căn cứ theo nguồn này thì vốn đầu tư được chia thành hai loại như sau :
1.1.2.2.1.Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số tiền mà các nhà đầu tư và các nhà đóng góp bỏ ra
đẻ tham gia vào sản xuất kinh doanh.Theo quy định hiên jhành của pháp luật
vốn này không phải là khôặnn và doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải thanh
toán.Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có nguồn
hình thành và cơ cấu vốn chủ sở hữu khác nhau .Thông thường nguồn vốn
chủ sở hữu bao gồm :
8

- Vốn góp : Là số vốn của cá nhân bên tham gia thành lập liên doanh
tiến hành đóng góp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.Vốn góp do
đặc điểm như trên của nó mà có thể rút bớt hoặc them vào trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh ở tất cả các giai đoạn.
- Lãi chưa phân phối : Theo các quy định kế toán hiên nay lãi của một
doanh nghiệp bất kỳ được tính trên chênh lẹch giữa toàn bộ doanh thu của
hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường
với một bênlà toàn bộ chi phí kinh doanh , chi phí tài chính , chi phí tài chính,
chi phí bất thường.Số lãi này khi chưa phân phối cho các lĩnh vực trong sản
xuất kinh doanh được coi như vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2.2.Nợ phải trả
Nợ phải trả đi liền với số tiền doanh nghiệp đã đi vay ở các cơ quan hay
đơn vị khác.Dây là quá trình doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các cá nhân
hay tổ chức khác , bởi vậy doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanhtoán hay phải
trả các khoản này.Do tính chất đi vay mượn như trên vón này không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ được sử dụng nó trong
các điều khoản nhất định như lãi suất , thời han , điều kiện sử dụng….
Vốn có thể huy động bằng hai nguồn tương đối chủ yếu như sau : Thứ
nhất là vay từ các tổ chức tài chính như các ngân hàng , các quỹ tín dụng ,các
quỹ đầu tư , quỹ bảo lãnh…Thứ hai là doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu để vay nợ công chúng hoặc các tổ chức đơn vị khác.
1.1.2.3.Căn cứ vào cở cấu vốn sản xuất kinh doanh
1.1.2.3.1.Vốn sản xuất.
Doanh nghiệp khi sản xuất các sản phẩm của mình phải có một kế
hoạch cụ thể , toàn bộ các tư liệu sản xuất được sử dụng hợp lý và có kế
hoạch vào sản xuất các sản phẩm đã được lên kế hoạch trước được gọi là vốn
sản xuất.Với các loại hình doanh nghiệp các khác nhau thì nguòn hình thành
9
vốn sản xuất cũng khác nhau . Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì nguồn
hình thành vốn sản xuất chủ yếu được nhà nước cấp phát và trao cho toàn

quyền sử dụng ,các doanh nghiệp tư nhân phải trích nguồn vốn này từ nguồn
vốn chủ sở hữu hoặc đi vay của mình để kinh doanh.
Xét về hình thía vật chất ,vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cở bản là tư
liệu lao động và đối tượng lao động.Dưới hai hình thái vật chất này là hai
nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của bất kỳ tổ chức
nào.Tư liệu lao động chuyển hoá đối tượng lao động thành sản phẩm còn đối
tượng lao động thì lại tạo nên sản phẩm. Đối tượng lao động và tư liệu lao
động có mối quan hệ khăng khít không thể tách rổitng quá trình sản xuất.
1.1.2.3.2.Vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của toàn xã hội ,của các cở sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ,là tiền tiết kiệm của toàn dân,cảu các tổ chức kinh tế xã hội
và các nguồn khác để đưa vào tái sản xuất xã hội nhằm phát huy các tiềm
năng và đẩy mạn các tiềm lực sẵn có.
1.1.2.4.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
1.1.2.4.1.Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn này gồm vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn.Hai nguồn này có tính
chất ổn định và lâu dài nên doanh nghiệp sử dụng thường xuyên.Nguồn vốn
thường xuyên được dùng để mua sắm các tài sản cố địng và một phần nhỏ tài
sản lưu động đáp ứng các nhu cầu tối thiểu thường xuyên cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.4.2.Nguồn vốn tạm thời.
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp dùng để đáp ứng
các nhu cầu ngắn hạn của mình , có tính chất tạm thời.Nguồn này được hình
thành từ các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
10
1.1.2.5.Căn cứ vào phạm vi hoạt động.
1.1.2.5.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Là nguồn vốn có được xuất phát từ bản thân doanh nghiệp , nó bao gồm
các khoản mục như lợi nhuận để lại , khấu hao tài sản cố điịnh , các khoản dự
trữ , dự phòng , các khoản thu từ nhượng bán , thanh lý tài sản cố định.

1.1.2.5.2.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn doanh nghiẹp có đựoc không xuất phát từ nội tại công
ty mà thông qua vay nợ các đơn vị hay cá nhân tổ chức khác : Vốn vay của
ngân hàng và các tổ chức kinh tế , phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và
các khoản nợ khác.
1.1.3.Vai trò của vốn trong các doanh nghiệp.
Ngay từ khi ra đời các doanh nghiệp đều phải có mộtlượng vốn nhất
định để đảm bảo các điều kiện tối thiểu về trang thiết bị , nguyên vật liệu ,
hàng hoá ,…cho doanh nghiệp có thể hoạt động một cách ổn định.Trong quá
trình phát triển do yêu cầu của sự cạnh tranh trên thị trường , các doanh
nghiệp phải nâng cao trình độ,năng lực sản xuất bằng việc cải tiến công nghệ,
đào tạo nhân công,…. để nâng cao chất lượng sản phẩm.Muốn thực hiện được
các điều đó doanh nghiệp phải có vốn.
Vậy có thể thấy vốn là yếu tố sống còn của doanh nghiệp,nó gắn liền
với hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn
hợp lý,có hiệu quả thì se giúp cho doanh nghiệp phát triển.Còn nếu sử dụng
không hợp lý,lãng phí thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến thất bại
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với một nền kinh tế thì vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết không thể
thiếu dược cho sự tồn tại và phát triển.Có vốn thì xã hội mới giả quyết thỏa
đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng như anh ninh quốc
11
phồng,giáo dục..Bên cạnh đó còn làm cho nền kinh tế phát triển một cách
đồng đều, ổn định.
Như vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nói
chung thì vốn là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển.Dù mục đích của
hoạt động là gì chăng nữa thì cũng cần phải có nguồn vón ban đầu để thực
hiện.Do đó cần phải chú trọng huy động vốn để có thể giúp cho nền kinh tế
nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng ngày càng phát triển.
1.1.4.Chi phí vốn và cở cấu vốn của doanh nghiệp.

1.1.4.1.Khái niệm về chi phí vốn
Khi ra các quyết định về quản lý tài chính của các nhà quản lý tài
chính doanh nghiệp đều có tán động mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Mà
lợi nhuận lại được tính trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí và doanh thu trên
chi phí đó.Vì vậy khi ra bất lỳ một quyết định tái chính nào đều phải cân nhắc
có nên đầu tư hay không , nếu có thì quy mô là như thế nào , có nên thay thế
may móc không…tất cả là các vấn đề liên quan đến chi phí về vốn.
Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà người
sở hữu yêu cầu.Tỷ lệ sinh lời cần thiết này phụ thuộc vào rủi ro có thể xảy ra
đối với việ đầu tư. Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì chi phí vốn
được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để
không làm ảnh hưởng xấu đến thu nhập cho cổ đông thường cũ.
Xét về phương diện quản trị tài chính doanh nghiệp , tỷ lệ sinh
lời tối thiểu là tỷ lệ sinh lời cần thiết có thể chấp nhận được khi quyết định đối
với một dự án đầu tư.Các dự án có mức độ rủi ro tương đối cáo thì đòi hỏi tỷ
lệ sinh lời tối thiểu phải cao để bù lại rủi ro có thể gặp phải và ngựoc lại.Các
dự án phù hợp phải có ức độ rủi ro phù hợp với mức sinh lời tối thiểu cần phải
đạt được.
12
1.1.4.2.Chi phí của các nguồn vốn cụ thể
Chi phí của nợ vay
a.Chi phí của nợ vay trước thuế , ( Kd ).
Chi phí của nợ vay được tính bằng tỷ lệ sinh lời trên phần vốn
vay đủ trả lãi cho nợ vay. Đó là lãi tiền vay được ký hiệu là Kd.
b.Chi phí sau thuế của nợ , Kd*(1-t).
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp , Kd là chi phí nợ vay
trứoc thuế.
Chi phí nợ vay sau thuế được sử dụng để tính chi phí bình quân
gia quyền của vốn.
1.1.4.3.Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi.

Cổ phiếu ưu đãi là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ
phiếu thường.
Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi được xác định theo công thức sau :
Kd = Dp/Pn
Dp : Lợi tức cổ phần ưu đãi
Pn : Là giá phát hành ròng, đây là số tiền doanh nghiệp nhận được
khi bán cổ phiếu ưu đãi và trừ đi chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi đó.Nếu chi
phí phát hành nhỏ không đáng kể so với doanh thu hoặc không phải cổ phiếu
phát hành mới thì Pn chính là gí bán cổ phiếu ưu đãi trên thị trường.
1.1.4.4.Chi phí vốn cổ phần thường.
a.Chi phí của lợi nhuận giữu lại (Ks).
Chi phí này được đo bằng chi phí cơ hội của việc không sử dụng
vốn và được xác định theo một trong ba phương thức sau đây :
Phưong pháp 1 : Được tính theo mô hình định giá tìa sản vốn như sau
Ks = Krf + (Krm – Krf )* β
Ks : Chi phí của lợi nhuận giữ lại.
13
Krm : Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng
Krf : Tỷ lệ sinh lời ở mức không có rủi ro.
β : Hệ số bêta ước tính
Khi sử dụng mô hình CAPM theo lý thuyết phải làm các bước theo
trình tự như sau :
- B1 : Xác định tỷ lệ sinh lời khi ở mức không có rủi ro Krf , theo lý
thuyết khi mức rủi ro bằng không tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ lãi suất trái
phiếu kho bạc.
- B2 : Dự đoán hệ số β của cổ phiếu doanh nghiệp đang xem xét và
sử dụng như chỉ số đánh giá rủi do của lợi nhuận giữu lại để tái đầu tư.
- B3 : Ước lượng tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với khối lượng đầu tư
thị trường Krm
- B4 : Đưa các số liệu vào công thức tính toán.

Phương pháp 2 : Phương pháp luồng tiền triết khấu hay mô hình
tăng trưởng không đổi
Ks = D1/P0 + g
Trong đó :
D1 : Cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thức nhất
P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu
D1/P0 : Tỷ xuất cổ tức mong đợi
g : tốc độ tăng trưởng của cổ tức
Phương pháp 3 : So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ
vay ,phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần thưởng rủi ro.
Chi phí của vốn cổ phần thường mới Ke
Cổ phiếu thường mới và lợi nhuân giữ lại giồng nhau ở chỗ đều được
đưa vào tái sản xuất kinh doanh ,chỉ khác nhau là chi phí phát hành như tiền
in ấn trái phiếu ,quảng cáo,tiền hoa hồng….Các chi phí này làm cho chi phí
14
của vốn cổ phần thường cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại.Do đó nếu trong
quá trình sản xuất các nguồn vốn từ nội bộ công ty không đủ đáp ứng cho nhu
cầu thì doanh nghiệp mới phát hành cổ phiếu thường để giữu cho cơ cấu vốn
của công ty không thay đổi.
Khi áp dụng mô hình này cần chú ý :
Ke = D1/(P0*(1 – F )) + g
D1 : Lợi tức cổ phần kỳ 1
P0 : Giá bán cổ phiếu mới
F : Chi phí phát hành
g : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
Áp dụng mô hình tăng trưởng giảm dần ta được :
Chi phí sử dụng vốn cổ phần mới được tính như sau :
P0 *( 1 –F ) = D1/(1 + Ke ) +D2/(1 + Ke)^2 +D3/[(Ke – g )*(1 +
Ke )^2]
Theo mô hình và cách tính như trên ta thấy hai năm đầu có tôc độ

tăng trưởng cổ tức như nhau và những năm còn lại có tốc độ tăng trưởng cổ
tức là G.
1.1.4.5.Chi phí bình quân gia quyền của vốn.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá
giá tri tài sản.Doanh nghiệp sẽ thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu và hoạt động tài
trợ cho sự phát triển phải tuân thủ cở cấu vốn mục tiêu đó.
Trong cơ cấu vốn mục tiêu các nguồn vốn khác nhau sẽ chiếm các
tỷ trọng khác nhau.Chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia
quyền hay chi phí trung bình có trọng số của vốn đầu tư.
Theo trên ta thấy nếu gọi Wi là tỷ trọng của nguồn vốn thứ i và Ki
là chi phí của nguồn vốn thứ i thì chi phí bình quân gia quyền của vốn
WACC được xác định như sau :
15
WACC =

=
n
i
WiKi
1

Tỷ trọng của mỗi nguồn vốn được xác định theo giá thị trường
1.1.4.6.Cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là khái niệm đượ dùng để chỉ phương thức tìa trợ cho
tổng tài sản của doanh nghiệp với các nguồn vốn khác nhau với các tỷ trọng
khác nhau.
Cơ cấu vốn đi liền với chi phí bình quân gia quyền của vốn và được
xử dụng trong việc quyết định dự toán vốn.Một cơ cấu vốn xem như là tối ưu
nếu nó cân bằng được giữa rủi ro và lãi suất tối đa.Cơ cấu vốn tối ưu tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp.Cơ cấu vốn tối ưu kéo theo việc chi phí bình quân

gia quyền của vốn là thấp nhất.
Theo các mô hình kinh tế và thực tại thì hiện nay hầu như các doanh
nghiệp đều hoạt động sản xuất kinh doanh với các nguồn vốn khác nhau. đều
này là phù hợp vì doanh nghiệp sẽ tranh được tình trạng rủi ro không đáng có
và thiếu vốn trong các chu kỳ hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp muốn tối thiểu hoá chi phí vốn cần xây dựng cơ
cấu vốn tối ưu bằng cách xây dựng các tỷ trọng hợp lý giưa vốn nợ vay ,tỷ
trọng vốn tự có,tỷ trọng lợi nhuận giữ lại và chi phí lưu thông ,giữa tỷ trọng
vống cố định với tỷ trọng vốn lưu động.
1.2.Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp bất kỳ luôn hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá tài sản
ròng.Lượng tài sản này được phân bổ vào các khâu khác nhau của quá trình
sản xuất kinh doanh khac nhau,quản lý nguồn vón sao cho đạt hiệu quả cao
nhất luôn là câu hỏi hàng đầu cho các nhà quản lý doanh nghiệp.Hiệu quả sử
dụng vốn do đó luôn đi kèm với hiệu quả sản xuất kinh doanh.Hieuụ quả sản
16
xuất kinh doanh lại là thước đo uy tín và năng lực của doanh nghiệp.Việc
nghiên cứu quản lý lượng vốn lưu thông trong sản xuất kinh doanh là vô cùng
quan trọng nó quyết định việc thành bại của công ty.Nếu nhà quản lý biết tổ
chức xắp đầu tư vào các chỗ yếu trọng nhanh chóng và nắm bắt được rõ tác
động của vốn trong những giai đoạn kinh doanh khac nhau thì có lợi cho công
ty mình trong giảm bớt chi phí vốn.Ngựoc lại không quản lý tốt nguồn vốn sẽ
dẫn đến thất thoát vốn,dư thừa vốn nơi này và thiếu vốn nơi khác chắc chăn
sẽ gây bất lợi và hiệu quả không tốt trong kinh doanh.
Nghiên cứư hiệu quả sử dụng vốn từ trước tới nay có nhiều quan điểm để
đánh giá,xong một quan điểm mà nhiều nhà kinh tế đều thống nhất là cần cân
đối giữa chi phí doanh nghiệp bỏ ra và lợi nhuận cuối kỳ mà doanh nghiệp đó
mang lại.Nếu khoản chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí đó càng lớn thì hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó được gọi là cao và ngược lại.Theo quan

điểm trên ta thấy lợi nhuận cuối kỳ không chỉ bao gồm lợi nhuận trong kinh
doanh và chi phí không chỉ bao hàm chi phí sử dụng vốn,do vậy dùng tiêu chí
trên để đánh giá đã cho thấy tầm quan trọng rất lớn của việc cân đối chi phí sử
dụng vốn và lợi nhuận sử dụng vốn mang lại.
Đánh giá năng lự sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều phương pháp
khác nhau,thông qua các chỉ tiêu định lượng và định tính khác nhau người ta
mới đưa ra được quyết định công ty có trong sạch tìa chính và làm ăn có lãi
hay không.Tuy nhiên nếu một công ty bất kỳ hoạt động lành mạnh và hiệu
quả thì việc sử dụng vốn của họ phải đạt hiệu quả cao.Chính vì vậy hiệu quả
sử dụng vốn được xem như một điều kiện cần và đủ để đánh giá một công ty
trong sạch tài chính,làm ăn có lãi hay không.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần nâng cao trình độ tay nghề,không ngừng
học hỏi thị trường,thị trường thường xuyên biến động đòi hỏi người xử dụng
vốn phải biết dùng vốn đúng chỗ và hơn nữa là đúng thời điểm.Việc quản lý
17
sử dụng vốn có thể thông qua bộ máy khoa học công nghệ ,nhưng việc quản
lý các nhân sự quản lý các bộ máy khoa học đó mới là các nhiệm vụ hàng đầu
của các công ty.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,các công ty tài chính
luôn theo đuổi một mục tiêu chính – đó là hiệu quả kinh doanh.Hiệu quả kinh
doanhlà một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
tài,vật lựccủa công ty để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh
với tổng chi phí thấp nhất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết
địnhtới hiệu quả xã hội.Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã
bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Như
vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả
thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với các chi phí bỏ ra để có được
hiệu quả đó dựa trên nguyên tắc của hạch toán “Doanh thu nào, chi phí ấy”.

Có vốn là yéu tố quan trọng ,xọng việc sử dụng vốn để đạt hiệu quả
cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho tăng trưởng của doanh nghiệp.Việc
thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính,tiến hành phân tích để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài
chính cho công ty. Ảnh hưởng đến sự phát triển và tồn tại của công ty đó.Như
vậy công ty tài chnhs sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán và khắc phục
được rủi ro trong kinh doanh.Mặt khác , đối với công ty tài chính,nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng uy tín ,thế lực của mình, đồng thời tạo ra
sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao,giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu khách
hàng,tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.Bên cạnh đó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn,nâng cao đời sống
18
,thu nhập cho cán bộ công nhân viên,nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã
hội…
1.3.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không nhữn có lợi cho doanh
nghiệp mà còn có lợi cho toàn xã hội.Nhìn tổng thể ở tầm vỹ mô cho thấy một
doanh nghiệp có hiệu quả sử dngj vốn tốt sẽ đem lại lợi nhuận tốt,doanh
nghiệp đó sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh tạo them nhiều việc làm trog xã
hội,giải quyết thất nghiệp , đưa lượng lao động dư thừa vào lao động sản xuất
sản phẩm vật chất cho xã hội giảm thiểu các tệ nạn do thất nghiệp gây ra,
đồng thời kinh doanh có lãi đòng nghĩa với việc lượng đóng góp vào NSNN
tăng lên ,quốc phòng an ninh được củng cố,an ninh trật tự cã hội cũng tăng
theo, đời sống người dân sẻ tăng theo phúc lợi xã hội thông qua các quỹ bảo
hiểm……từ đó tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho kinh tế phát triển ,tiến
hành công bằng xã hội….
Với doanh nghiệp nói riêng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
đemlại lợi nhuận cao cho công ty. Đời sống công nhân công ty được cải
thiện.Công ty không ngừng mở rộng sản xuất vè quy mô và chất lượng.Các

thành viên trong công ty nói cho cùng là những người được hưởng thành tựu
đầu tiên và to lớn nhất nếu công ty của họ làm ăn có lãi.Tuy nhiên để làm
được công việc đó công ty cần thanh tra kiểm soát và đẩy mạnh công tác huy
động vổn trong toàn công ty.
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Người ta đã xây dựng một hệ thống chỉ tiêu dùng làm thước đo để
đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính.Các nhà quản
trị tài chính sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính để đưa ra các đánh giá và quyết định tài chính.
19
Các chỉ tiêu cở bản mà chúng ta thường dùng để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn bao gồm các các chỉ tiêu sau :
1.4.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu thuộc nhóm phản ánh khả năng hoạt động được dùng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty tài chính.Nguồn vốn của công ty
được sử dụng cho các nhu cầu trang bị vật chất khác nhau nhử trang bị tài sản
cố định hoạc tài sản lưu động.Vì vậy các nhà phân tích không chỉ quan tâm
tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn mà còn chú trọng tới hiệu
quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của công ty.
Các chỉ tiêu cơ bản nhóm này bao gồm :
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/Vốn cố định bình quân
Trong đó
Vốn cố định bình quân = (Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)/2
- Vòng quay vốn lưu động = doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân
Trong đó
Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưư động cuối
kỳ)/2
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng/Vốn cố định bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận ròng/Vốn lưu động bình quân
1.4.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả nănh sinh lời.

Khả năng sinh lời được xem như là yếu tố quyết đinh tái sản xuất hay
tái đầu tư của doanh nghiệp.Do đó xem xét khả năng sinh lời sẽ đem lại cái
nhìn tổng quát hơn về công ty đó.Khả năng sinh lời được xếp vào thước đo
hiệu quả sử dụng vốn do nó là yếu tố mấu chốt và đầu tiên mà hiệu quả sử
dụng vốn đem lại.
- Doanh lợi vốn = Lợi nhuận sau thuế/Vốn kinh doanh bình quân
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
20
Tất cả các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu cỏ bản dùng để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của oanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh nhất
định.
1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.5.1.Nhân tố khách quan
a.Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước
Theo các quy định pháp luật hiện hành công ty Tài chính Bưu Điện phụ
thuộc vào hai cơ quan cở bản Ngân hàng Nhà nước và chính phủ.Mọi hoạt
động của công ty tài chính phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và
trực tiếp bị quản lý bởi hai cơ quan trên một cách bắt buộc vì nó thể hiện ý chí
của Nhà nước.Các nước khác nhau sẽ có các quy định khác nhau về quyền
hạn cũng như nghiệp vụ mà các công ty tài chính được phép thực hiện.
Các nước phát triển đã xây dựng công ty tài chính theo mô hình đầy đủ
chức năng như một ngân hàng.Tại Việt nam theo bộ luật mới nhất về các tổ
chức tín dụng thì công ty Tài chính không được nhận tiền gửi không kỳ
hạn,không làm dịch vụ thanh toán.
Các chính sách tiền tệ của nhà Nước và Ngân hàng như chính sách tỷ
giá,chính sách lãi suất trần ,lãi suất sàn ,chính sách thuế ….có ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của công ty tài chính.Chính sách lãi suất của Ngân hàng trung
ương sẽ kéo theo chính sách thay đổi về lãi suất của công ty tài chính sao cho
phù hợp.Sụ thay đổi này ảnh hưỏng vô hình và hữu hình tới công ty tài
chính .Xét về mặt hữu hình là làm thay đổi doanh thu,lợi nhuận chủa công

ty..Về mặt vô hình là tác động tới uy tín,mối quan hệ của khác hàng với công
ty..
Các chính sách tài chính tiện tẹ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
tác đọng không nhỏ tới khả năng huy động và cách thức sử dụng vốn của
công ty tài chính.
21
b.Các nhân tố thị trường
Tham gia vào thị trường với tư cách là một chủ thể hoạt đông huy
động và sử dụng vốn của công ty tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhân
tố thị trường.Công ty tài chính phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nhau
,vừa cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực còn phải cạnh tranh với
các ngân hàng đã có kinh nghiệm cũng như uy tín tên thị trường.Công ty phải
không ngừng tìm kiếm và xây dựng chính sách marketing sao cho phù hợp
với xu thế và nhu cầu của thị trường ,phải luoon chú trọng nâng cao chất
lượng, đa dạng hoá các dich j vụ của mình ,nâng cao vị thế và uy tín của mình
trong long khách hàng để chiếm lĩnh thị trường.
Công ty tài chính là một tổ chức trung gian mà hoạt động của nó gắn
liền với sự phát triển của thị trường tài chính.Về phía thị trường tài chính đã
thể hiệnchức năng cỏ bản là dẫn vốn từ người tiết kiệm sang người đầu tư còn
công ty tài chính thông qua thị trường này có thể huy động vốn với các kỳ hạn
khác nhau nhằm phục vụ cho hoạt động của mình.Thị trường tài chính càng
phát triển bao nhiêu việc huy động vốn và tìm kiếm khách hàng càng đơn giản
bấy nhiêu,thông tin sẽ chính xác hơn,chi phí vốn sẽ giảm xuống…Tuy nhiên
nếu thị trường tài chính chưa phát triển sẽ là mộtkhó khăn rất lớn cho công ty
tài chính.
c.Các nhân tố khách quan khác.
Các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp không thể đo lường được
hay dự đoán một cách chính xác như ình trạng nền kinh tế trong thời gian
tới,mức dộ dân cư,tình trạng học vấn,an ninh quốc gian,tình hình chính
trị,môi trường…đều ảnh hưởng trên các khía cạnh nào đó mọt phần hay toàn

phần tuỳ theo các doanh nghiệp khác nhau với các đặc điểm riêng biệt khác
nhau của công ty tài chính.Công ty tài chính nào càng nhạy bén va lượng hoá
22
được các yếu tố trên một các gần với thực tế bấy nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao bao nhiêu.
1.5.2.Các nhân tố chủ quan
a.Tình hình tài chính của bản than công ty
Tình hình tài chính của công ty ảnh hương rất lớn đến khả năng huy
động và sử dụng vốn của công ty.Công ty có tình hình tài chính càng tronh
sạch,lành mạnh, ổn định bấy nhiêu thì long tin của công chúng càng tăng bấy
nhiêu.Diều đó có nghĩa doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi huy động vốn và sử
dụng nguồn vốn đó.Các đối tác của công ty chỉ làm ăn với chúng ta khi họ tin
tưởng vào tình hình tài chính của công ty là trong sạch , ổn định và khi cộng
tác với công ty họ phải tin rằng họ phải có lãi , điều đó cũng đồng nghĩa phía
ta cũng đòi hỏi một yêu cầu như thế ở phía đối tán bạn.Khả năng thanh toán
của công ty càng cao bao nhiêu và mức kỳ vọng lợi nhuận càng lớn bấy nhiêu
thì công ty mới ký kết hợp đòng với phía đối tác và chúng ta cũng đòi hỏi các
yêu cầu thiết yếu đó từ phía ban.
Tình hình tái chính theo phân tích như trên có xu hướng cho thấy càng
minh bạch,trong sạch, ổn định bấy nhiêu thì càng có lợi cho công ty khi huy
động vốn và sử dụng nguồn vốn có lợi bấy nhiêu.
b.Các hình thức huy động và sử dụng vốn của công ty.
Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp càng linh hoạt,tiện lợi,
đa dạng phong phú,thuận tiện bấy nhiêu càng thu hút được lượng vốn nhiều
bao nhiêu.Tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn bấy nhiêu. Đây chính là
việcmấu chốt quan trọng trong việc xây dựng các chính sách marketinh hợp
lý,nếu chúng ta thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ thoả mãn
lại nhu cầu của chúng ta đó chính là vốn.Sự đa dạng trong phương thức huy
động và tính tiện lợi của nó đã đáp ứng được đa số các nhu cầu của nhà đầu tư
về tính hiệu quả và phong phú trong đầu tư.Khách hàng có sự thoải mái nhất

23
định còn doanh nghiệp đã thu được vốn và đưa nó vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
c.Uy tín, đặc điểm vật chất,cơ cấu nhân sự của công ty tài chính
Nhân tố trên tác độ tới khả năng huy động và hoạt động tín dụng của
công ty.Nó đóng vai trò quan trọng là nhân tố niềm tin trong long khách hàng
của công ty.Một công ty có uy tín lớn bao giò cũng được khách hàng tin
tưởng và gắn bó hơn,họ trao cho công ty được quyền xử dụng vốn của họ hay
không tuỳ thuộc vào thái độ và uy tín của công ty đó.Các doanh nghiệp nói
chung và các công ty tài chính nói riêng luôn đặt uy tín ,chất lượng sản phẩm
dịch vụ lên hàng đầu như một mục tiêu chiến lược tất yếu của họ.
Một công ty tài chính lớn mạnh phải có người lãnh đạo có năng
lực tài tình,có đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
cao,có tinh thần tập thể lớn và đặc biệt là niềm tin cống hiến cho tổ quốc.Giữ
chữ tín với khách hàng với đối tác là vô cùng quan trọng nhưng ngoài ra công
ty phải có trụ sở khang trang ,có đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình,có
chiến lược marketinh hợp lý.
d.Năng lực ,trình đọ của đội ngũ cán bộ công ty
Biết quản lý nhân lực tốt luôn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý.Việc bố trí từng người với từng năng lực sở trường khác nhau sẽ đem
lại kết quả lớn hơn rất nhiều nếu dùng sai vị trí sở trường của họ.Các nhân
viên sẽ có cở hội công hiến hết mình để đem về thành công cho mình và cho
cả công ty,thoả mãn nguện vọng của nhân viên cũng chính là thoả mãn
nguyên vọng của công ty.Các nhân viên làm việc với tinh thần tự chủ cao và
quyết tâm lớn học hỏi các kinh nghiệm trong thực tế ,trong sách vở sẽ tạo cho
công ty có không khí làm việc sôi nổi ,nâng cao năng suất lao động,trình đọ
tay nghè của cán bộ công nhân viên.Từ đó tạo cho công ty có một chỗ đúng
vững chăc trong tương lai trước mọi biến động phức tạp của thị trường.
24
Chương 2

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Tài chính Bưu Điện
2.1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tính từ các năm 90-91 trở lại đây Tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt nam thuộc hàng những Tổng công ty lớn mạnh nhất.Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự ra đời của
những thiết bị hiện đại tiên tiến nhất,Công ty tài chính bưu Điện đã hội nhập
với xu thế của thời đại từng bước xây dựng công ty trở thành một đơn vị vững
mạnh,tiến tiến hiện đại,có khả năng cạnh tranh cao trongmôi trường mới.Tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt nam đang xây dựng một lộ trình hội nhập
kinh tế với khu vực và trên toàn thế gới.Theo lộ trình xây dựng đó công việc
trước mắt của công ty là phải xây dựng được các mạng lưới kinh doanh vững
chắc và tiện lợi trên các địa bàn trọng yếu, đẩy mạnh mở rộng quy mô cung
cấp các đơn vị sản phẩm vật chất,nghiên cứư và đưa vào sản xuất hàng loạt
những đơn vị dịch vụ hàng hoá mới trên mạng lưới trên cơ sở áp dụng những
thành tựu khoa học hiện đại tiên tiến nhất.Hoà mình trong xu thế phát triển
của thời đại mới Tổng công ty đang từng bước trang bị cho mình nhừng cơ sở
vật chất hiện đại nhất, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất kinh doanh,tiến tới Tổng công ty sẽ xây dựng thành một tập đoàn chuyên
nghiệp và vững mạnh.
Để xây dựng được tập đoàn kinh tế như trong lộ trình đã đề ra Tổng
công ty cần phải xây dựng một lực lượng sản xuất có trình độ cao vì chính họ
là đại diện cho nền kinh tế xã hội ở mức cao.Công ty là một sợ dây nối giữa
25

×