Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty thông tin điện tử Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.42 KB, 45 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng hải là một ngành trong nhiều ngành giao thông vận tải đường biển giữu vị
trí rất quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Với sự phát
triển ngày càng mạnh mẽ của ngành,lưu lượng hàng hóa chuyển qua theo đường biển
ngày càng tăng và lưu lượng tàu thuyền tham gia giao thông do đó cũng tăng theo. Để
đảm bảo thông tin liên lạc giữa tàu với tàu và tàu với bờ,người ta sử dụng hệ thống máy
thu phát vô tuyến điện để lắp đặt cho các tàu và trên đất liền. Thông thường các máy
phát đặt trên có công suất rất lớn cỡ hàng KW, được sử dụng để theo dõi sự sự hoạt
động của các tàu hành trình ở những vùng biển xa. Qua thời gian thực tập tại Công ty
thông tin điện tử Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hải Phòng Em đã hiểu thêm về đài Hải
Phòng Radio và trạm Hải Phòng LES. Em xin trình bày bài báo cáo với các nội dung
chính sau:
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VISHIPEL
Chương II: CẤU TRÚC HỆ THỐNG CỦA HAI PHONG RADIO
Chương III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI HẢI PHÒNG
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH ĐÀI LES HẢI PHÒNG
Sinh viên:
Lớp:
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VISHIPEL
I.GIỚI THIỆU
Tiền thân được thành lập năm 1955, Công ty Thông Tin Điện Tử Hàng Hải Việt
Nam (VISHIPEL) là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng hải và dịch
vụ viễn thông công cộng của Việt Nam.
VISHIPEL quản lý và khai thác các sơ sở hạ tầng mạng viễn thông quan trọng
của Việt Nam bao gồm Hệ thống các Đài thông tin duyên hải Việt Nam, Đài vệ tinh
Inmarsat LES, Đài vệ tinh Copas-Sarsat LUT/MCC, hệ thống mạng IP diện rộng của
ngành hàng hải, hệ htoongs mạng VoIP 175…
VISHIPEL đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chính Phủ, các doanh nghiệp, tổ


chức, cá nhân trong và ngoài nước về thông tin cấp cứu và an toàn hàng hải, hàng
không, thông tin vô tuyến điện Hàng Hải, thông tin vệ tinh Inmarsat, dịch vụ viễn thông
công cộng 175, dịch vụ cung cấp, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị viễn thông,
đào tạo sĩ quan, khai thác viên hàng hải…
Với kinh nghiệm của hơn 50 năm hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, với cơ sở
hạ tầng mạng tiên tiến, với đội ngũ cán bộ có trình độ vững vàng, VISHIPEL luôn được
sự tin cậy của khách hàng, khẳng định vị trí ngày càng cao trong lĩnh vực hoạt động của
mình.
II. CÁC DỊCH VỤ CỦA VISHIPEL
1. Dịch vụ thông tin an toàn
Bằng phương thức thông tin vô tuyến mặt đất trên tần số cấp cứu , an toàn quốc tế.
Bằng phương thức thông tin vệ tinh Inmarsat B/C/mM qua HP LES.
Bằng phương thức thông tin vệ tinh Cospas- Sarsat qua VNLUT/MCC.
Sinh viên:
Lớp:
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thu nhận và phát quảng bá Thông tin an toàn hàng hải (MSI) bằng phương thức
NAVTEX trên tần số 518 Khz và 4209.5 Khz bao gồm:
Cảnh báo hàng hải: là các thông báo chỉ dẫn luồng lạch, thông báo tập trận trên biển,
thông báo vật nguy hiểm thả trôi, xác tàu đắm,…cảnh báo sóng thần…
Bản tin cảnh báo khí tượng và dự báo thời tiết trên biển.
Thông tin an toàn hàng hải khác.
2.Dịch vụ thông tin duyên hải.
Dịch vụ thông tin phục vụ điều hành, khai thác tàu trên các tuyến hàng hải trong
nước và quốc tế với các phương thức Thoại, Điện báo, Radio Telex và Fax.
Dịch vụ thông tin phục vụ các nhu cầu riêng của các thành viên trên các phương tiện
biển như thuyền viên trên tàu, người làm việc trên đảo, giàn khoan, dèn biển…bằng các
phương thức Thoại, Điện báo, Radio Telex và Fax.
Dịch vụ chuyển điện hoa và bưu phẩm theo yêu cầu.

Dịch vụ thông tin phục vụ khai thác cảng.
Thông tin phục vụ công tác trục vớt cứu hộ bằng các phương thức thông tin.
Dịch vụ chuyển nhận điện qua Inmarsat.
Dịch vụ giải đáp kỹ thuật và các nghiệp vụ khác.
Thông tin báo chí và các điện thư hàng hải thông qua các phương thức Thoại, Điện
báo, Radio Telex và Fax.
Dịch vụ cung cấp tài liệu khai thác trên tàu.
3.Dich vụ thông tin vệ tinh:
Thông tin thông thường và thông tin an toàn hàng hải, thông tin tìm kiếm cứu
nạn…
4. Dịch vụ thông tin liên lạc trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP:
Bấm 175 trước cách gọi thông thường.
5. Dịch vụ đào tạo GOC/ROC:
Đối tượng là các sỹ quan, thuyền viên…
Sinh viên:
Lớp:
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
III.CÁC TẦN SỐ LÀM VIỆC CỦA HẢI PHÒNG RADIO
Phương
thức
Dải tần Tần số phát
(Khz)
Tần số thu
(Khz)
Kênh liên
lạc
Chế độ
RT HF 8785 8261 K23 DX
RT HF 11456 11456 SX

RT HF 12356 12356 K43 SX
TELEX HF 12591.5 12489 K25 DX
RT HF 13137 12290 K21 DX
RT HF 13170 12323 K32 DX
RT HF 13185 12338 K47 DX
RT HF 17377 16495 K46 DX
RT HF 18843 18843 K22 DX
RT HF 161,850 157,250 K25 DX
DSC MF 2177 2189.5 DX
RT HF 17254 16372 K05 DX
DSC HF 8436.5 8415 K78 DX
TELEX HF 8526.5 8386.5 K21 DX
CHƯƠNG II: CẤU TRÚC HỆ THỐNG CỦA ĐÀI HAI PHONG RADIO
Cấu hình hệ thống của Hải Phòng Radio tuân theo cấu hình của một đài duyên hải loại I.
Nó bao gồm 3 phần chính:
1. Trung tâm điều khiển (OPC):
Trung tâm này được đặt ở số 2 Nguyễn Thượng Hiền- Hồng Bàng có nhiệm vụ điều
khiển và khai thác toàn hoạt động của hệ thống. Trung tâm này gồm các khối thiết bị
sau: hệ thống máy tính điều khiển, khối GMDSS, AUDIO MATRIX, KHỐI MODEM
Và hệ thống viba…
2. Trạm phát:
Được đặt tại phường Đông Hải, Quận Hải AN. Nó có chức năng phát đi các bức điện
theo hướng bờ-tàu. Thiết bị ở đây bao gồm các máy phát MF/HF, hệ thống anten phát
và hệ thống viba.
3.Đài thu:
Sinh viên:
Lớp:
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Được đặt ở Km số 7, đường Phạm Văn Đồng, quận Dương Kinh. Chức năng của đài

thu là thu toàn bộ các bức điện theo hướng tàu-bờ. Thiết bị ở đây bao gồm các máy thu
MF/HF, máy thu phát VHF, hệ thống anten và hệ thống viba.
Các phần của hệ thống được kết nối với nhau thông qua các tuyến viba có tần số
8GHz, có dung lương 8Mbits, 120 kênh PCM. Hiện tại do đài thu có lắp đặt thêm một
trạm LES mặt đất nên tuyến viba giữa đài thu và trung tâm điều khiển được lắp đặt
thêm một trạm lặp ở trạm VNPT ở số 4 Lạch Tray để tiện cho việc kết nối giữa trạm
LES với mạng thông tin quốc gia. Thực chất luồng viba dành cho thông tin tin duyên
hải được tách riêng rẽ so với hai luồng viba của trạm LES. Tại đây tín hiệu của luồng
này chỉ được lặp lại và truyền thẳng về trung tâm điều khiển OPC.
SƠ ĐỒ KHỐI CỦA ĐÀI HẢI PHÒNG
(trang bên)
I. TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN
Trung tâm điều khiển đóng vai trò quan trọng trong đài thông tin duyên hải Hải Phòng
như, khai thác thông tin, vận hành điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống bao gồm
cả đài phát và đài thu. Trung tâm điều khiển là một mạng lưới các thiết bị thông tin liên
lạc, điều khiển hiện đại. Đó là các máy tính được trang bị các phần mềm chuyên dụng
dành riêng cho đài duyên hải(JRC coast station) được nối mạng với nhau, các thiết bị
điều chế, giải điều chế, các thết bị điều hiển chuyển mạch.
1. Mạng máy tính và vị trí các khai thác viên
Trung tâm điều khiển bao gồm 10 máy tính được nối mạng, và được nối với nhau thông
qua mạng LAN (trừ máy tính phục vụ cho việc truyền dữ liệu không được nối mạng).
Nhiệm vụ của các máy tính là:
• Hai máy tính đóng vai trò chủ trong hệ thống mạng (một Master và một Slave) có
nhiệm vụ giám sát toàn bộ hoạt động của mạng.
• Một máy tính khai thác thông tin ở dải MF.
• Một máy tính khai thác thông tin thoại ở dải VHF.
Sinh viên:
Lớp:
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

• Hai máy tính khai thác thong tin thoại ở dải HF.
• Hai máy tính phục vụ cho thông tin an toàn và cứu nạn hàng hải, hoạt động ở dải
MF/HF/VHF với các phương thức thông tin DSC/NBDP/TP.
• Một máy tính đóng vai trò là thiết bị đầu cuối cho hệ thống NAVTEX.
• Một máy phục vụ cho việc truyền dữ liệu.
• Chức năng của các máy tính có thể thay đổi nhờ việc thiết lập tại máy chủ.
Mỗi một máy tính được một khai thác viên khai thác. Tại vị trí khai thác viên
này, máy tính được kết nối với một bộ HEADSET TERMINAL thông qua cổng Com
theo chuẩn RS-232. HEADSET TERMINAL còn có giao diện theo chuẩn RS-485 dùng
để kết nối với đường bus chung trong hệ thống (Common Bus), một cổng vào ra cho tín
hiệu, một cổng vào FOOT SW dùng để tạo ra tín hiệu PTT (Push to talk) và một cổng
vào/ra cho Mic và tai nghe.
Các lệnh điều khiển từ máy tính đưa tới bọ HEADSET TERMINAL sẽ được đưa
ra đường Bus chung thông qua giao diện RS-485 nhằm điều khiển các khối chức năng
trong hệ thống. Đối với phương thức thông tin NBDP/DSC/TELEX các bức điện tạo ra
ở máy tính được đưa tới HEADSET TERMINAL thông qua giao diện RS-232, sau đó
tín hiệu này sẽ được chuyển tới khối xử lý tín hiệu. Đối với phương thức thông tin thoại
tín hiệu Mic sẽ được đưa vào HEADSET TERMINAL, tín hiệu này sau đó sẽ được đưa
tới khối AUDIO MARTRIX để xử lý.
2. Các khối xử lý tín hiệu trong trung tâm điều khiển
a. Khối Audio Martrix JRX- 100
Khối JRX-100 gồm có một số modul như: Modul NQL-17 Audio Exchange,
NQA-1758 PCM Converter và Modul NQD-3789 Junctinon Box.
Modul NQA-1758 bao gồm hai loại modul con là CMH-1552 dùng để số hóa tín
hiệu PTT thành tín hiệu PCM (Pulse code modulator) 2 Mhz. Và modul CMH-1551
dùng để số hóa tín hiệu âm tần AF (Audio Frequency) có tần số nằm trong khoảng 300
Hz – 3.4 Mhz thành tín hiệu PCM (có tần số là 2Mhz).
Sinh viên:
Lớp:
6

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Modul NQL-17 Audio Martrix. Nó có IC đặc biệt dùng dể chuyển tín hiệu số.
NQL-17 bao gồm một khối xử lý trung tâm CPU và một số mạch có liên quan. Mức tín
hiệu được chuyển đổi bởi IC và một modul cũng nằm trong khối NQL-17 có tên là
SERIAL INTERFACE.
Trong khối Audio Martrix có 2 modul NQL-17 làm việc theo chế độ chủ/ tớ. Hai
khối này được nối với nhau thông qua đương bus chung. Chế độ hoạt động của hai khối
này được điều khiển bằng lệnh từ máy tính điều khiển thông qua đường bus chung hoặc
từ máy tính cá nhân thông qua cổng nối tiếp RS-232C.
Modul NQD-3789 Junction Box bao gồm các mạch lọc tạp âm (Filter Board
CFQ-163). Các mạch này được nối với khối NQA-1758 có tác dụng lọc bỏ những tạp
âm sau đó nó được chuyển thành tín hiệu số nhờ các modul CMH-1552 và CMH-1551.
Sau đó được chuyển tới khối Audio Exchange. Đầu ra của khối tín hiệu này lại được
chuyển thành tín hiệu tương tự nhờ các modul CMH-1551, CMH-1552. Sau đó nó lại
được lọc bỏ tạp âm một lần nữa nhờ các mạch lọc và đưa tín hiệu ra ngoài. Nếu đây là
tín hiệu thoại thương mại thì sẽ được đưa trực tiếp tới khối MODEM MAIN FRAME,
còn các tín hiệu khác sẽ được đưa sang khối GMDSS RACK. Tín hiệu đầu ra của
AUDIO MARTRIX là tín hiệu để Modem Rack điều khiển định tuyến.
Một số thông số kỹ thuật của khối AUDIO MARTRIX
Khối này hoạt động liên tục 24 giờ, được thiết kế để tránh hiện tượng mất nguồn
đột ngột (0V trong phạm vi 20ms).
Tín hiệu AF và PTT được chuyển đổi cùng một thời điểm.
Tín hiệu PTT và AF có tối đa 256 kênh đầu vào và 256 kênh đầu ra.
NQL -17 COMMON BUS: tốc độ điều chế là 9600 baud, từ mã bao gồm 8 bít,
một bít stop.
Đầu ra của CMH-1551 là tín hiệu AF, đầu ra của CMH-1552 là tín hiệu PTT.
b. KHỐI GMDSS RACK
Khối này gồm ba khối NTC-32 chúa các modul sau:
b1. BUS TRANSCEIVER CMH-1397N
Sinh viên:

Lớp:
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đây là khối mở rộng đường dây Bus. Việc kết nối độc lập với Bus chung.
Khối này có tác dụng loại bỏ nhũng lệnh, những tin hiệu không cần thiết trong
suốt thời gian trao đổi dữ liệu để tránh xảy ra tắc nghẽn trên đường Common Bus.
Modul này được thiết kế dành riêng cho các khối NCT.
Một số đặc tính kỹ thuật:
 Đường Common Bus/ Đường Common Bus mở rộng: thiết kế theo chuẩn
EIA-RS485, tốc độ 9600 baud, loại mã sử dụng là ASCII, độ dài từ mã là
8 bit, một bit stop, không có bit kiểm tr chẵn lẻ.
 Đường Serial: thiết kế theo chuẩn EIA-RS-232C,EIA-RS-422A, tốc độ
9600/7200/4800/2400 baud, sử dụng mã ASCII, độ dài từ mã là 8 bit, 1
hoặc 2 bit stop, không có bit kiểm tra chẵn lẻ.
b2. SERIAL INTERFACE
Là một khối mở rộng đường dây Bus, được nối với Bus chung và đương Serial
Line. Khi nối tới thiết bị nào đó thì không phải truy nhập qua Bus chung của hẹ thống.
Khối này còn có thể đưa dữ liệu ra ngoài bằng lệnh điều khiển máy in từ đường
Bus chung và xét mẫu dữ liệu.
Khối Serial Interface CMH-1379S đảm nhiệm cả chức năng làm giao diện giữa
đương Bus chung với hệ thống máy tính.
b3. CPU INTERFACE CDC -721
Modul này làm nhiệm vụ kết nối máy tính với các modul điều chế và gải điều chế
tín hiệu DSC băng MF/HF (CNM 159A và CNM-129A) , modul điều chế và giải điều
chế tín hiệu NBDP/TELEX (CHF-12A FS modem) và modul điều chế và giải điều chế
tín hiệu DSC băng VHF (CNM-18A) theo sơ đồ khối sau:
Sinh viên:
Lớp:
8
PC

CDC-721 CPU
INTERFACE
Modem DSC &
NBDP/ Telex
MF/HF/ VHF

Máy
thu
phát
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đặc tính kỹ thuật của khối thiết bị: có 4 cổng nối tiếp cho phần điều khiển mở
rộng. Giao diện của nó gồm có: đường nối tiếp (Serial line) sử dụng theo chuẩn nối tiếp
RS-232C hoặc 422A, tốc độ 9600 bauds, sử dụng parity chẵn, một bit stop. Đường bus
chung sử dụng chuẩn RS-422A, tốc độ 9600 bauds, không có Parity, 1 bit stop.
Bộ diều khiển trung tâm CPU sử dụng một bộ vi xử lý với bộ nhớ 16Kbytes Rom
lập trình được và 512 bytes Ram với đồng bộ xung nhịp là 6.144 Mhz. Chương trình
điều khiển của modul này được lưu giữ trong bộ nhớ Rom dung lượng 32 Kbytes và nó
có bộ nhớ dệm gồm 2 bộ nhớ Ram có dung lượng tổng cộng là 64 Kbytes để giao tiếp
với bên ngoài.
b4. FS MODEM CHF-12A
Đây là khối điều chế và giải điều chế trong hệ thống thông tin liên lạc bằng
phương thức truyền chữ băng hẹp NBDP và Telex trong dải sóng MF/HF. Hai loại
thông tin trên được đưa vào modem này theo 2 cổng khác nhau.
Dữ liệu của cuộc thông tin dùng để gửi đi hoặc nhận về bằng phương thức
NBDP/Telex thì được lấy hoặc đưa đến PC thông qua Modul CPU Interface.
Các thông số kỹ thuật:
Các modul này được thiết kế theo khuyến nghị 476,490,491,492,625 & F130.
Hoạt động theo các phương thức ARQ,C FEC,SFEC,SFEC& TELEX
Với phương thức ARQ,FEC sử dụng loại mã 7 bit phát hiện lỗi, còn với phương
thức Telex sử dụng loại mã ITA2.

Tín hiệu điều chế có tần số sóng mang phụ là 1700 Hz, độ dịch tần là ± 85 Hz,
sai số là ± Hz. Tốc độ điều chế là 1000 bauds ± 30 ppm.
Đường Telex có tốc độ là 50 bauds được nối trực tiếp tới mạng Telex quốc tế
thông qua modul CHH-1280 LEVEL CONVERTER.
CPU của khối này là một bộ vi xử lý có bộ nhớ gồm 16 Kbytes Rom lập trình
được và 512 bytes Ram với đồng bộ xung nhịp là 6.114 Mhz. Chương trình điều khiển
Sinh viên:
Lớp:
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NBDP được lưu giữ trong 32 Kbytes Rom và một bộ nhớ đệm có dung lượng là 128
Kbytes được dùng cho quá trình làm việc với bên ngoài.
b5. MODUL CNM-158A VHF MODEM
Đây là khối điều chế và giải điều chế tín hiệu DSC băng sóng VHF.
Khối này được thiết kế dành riêng cho hệ htoongs GMDSS thuộc đài duyên hải.
Tín hiệu DSC thu được sẽ được đưa vào giải điều chế tại đây để đưa ra dữ kiệu ở dạng
nhị phân, chuyển đến hệ thống máy tính thông qua modul CPU Interface CDC-721.
Ngược lại máy tính đưa dữ liệu đến khối này để điều chế rồi được phát đi bằng máy
phát VHF thông qua hệ thống viba.
Dạng bức điện phát và thu trong phương thức DSCbao gồm: chuyển tiếp cấp cứu,
xác nhận cấp cứu, xác nhận chuyển tiếp cấp cứu, thông thường, nhóm tàu, vùng, khẩn
cấp, an toàn, yêu cầu xác định vị trí, kết nối thoại.
Một số đặc tính kỹ thuật:
Được thiết kế theo khuyến nghị 493,541,CEPT của CCIR. Sử dụng loại mã 10 bit
phát hiện lỗi.
Tín hiệu điều chế ở khối này có tần số sóng mang phụ là 1700Hz, độ dịch tần là ±
400Hz, sai số là ± Hz. Tốc độ điều chế là 1200 bauds ± 30ppm. Chu kì của mỗi
lầ chuyển khối kí tự là 33 1/3 ms.
Mọi hoạt động của VHF Modem được điều khiển bởi CPU. Khối này có 3 CPU
mà mỗi CPU có 1 bộ xử lý có bộ nhớ gồm 16Kbytes Rom lập trình được và 512 Bytes

Ram với đồng hồ xung nhịp là 6.114 Mhz. Chương trình điều khiển VHF Modem đươch
lưu giữ trong 32 Kbytes Rom và một bộ nhớ đệm có dung lượng là 32Kbytes Rom và
một bộ nhớ đệm có dung lượng 32Kbytes được dùng cho quá trình làm việc với bên
ngoài.
b6. MODUL CND-159A DSC MOD
Modul này có nhiệm vụ điều chế tín hiệu DSC băng MF/HF. Tín hiệu cần phát
được chuẩn bị tại hệ thống máy tính, sau đó được đưa qua modul CPU Interface để tới
Sinh viên:
Lớp:
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khối điều chế DSC MOD. Tại đây tín hiệu được điều chế và được đưa đến máy phát
MF/HF để phát đi thông qua hệ thống viba.
Bộ điều khiển trung tâm CPU của modul này sử dụng một bộ vi xử lý với bộ nhớ
16 Kbytes Rom lập trình được và 512bytes Ram với đồng hồ xung nhịp là 6.114 Mhz.
Chương trình điều khiển cảu modul này được lưu giữ trong bọ nhớ Rom dung lượng là
32Kbytes và nó có bộ nhớ đệm Ram có dung lượng là 128 Kbytes để giao tiếp với bên
ngoài.
Một số thông số kỹ thuật:
Nó được thiết kế theo khuyến nghị 493,541 và CEPT của CCIR. Tín hiệu điều
chế ở khối này có tần số sóng mang phụ là 1700Hz, độ dịch tần là ± 85 Hz,sai số là ±
0.5 Hz. Tốc độ điều chế là 100bauds ± 30ppm. Chu kì của mỗi lần chuyển một
khối kí tự là 400ms.
b7. MODUL CND-129A DSC DEM
Là khối giải điều chế tín hiệu DSC băng MF/HF. Tín hiệu DSC sau khi được thu
về sẽ được đưa qua khối này để giải điều chế tín hiệu dưới dạng mã 10 bit phát hiện lỗi
thành mã nhị phân. Sau đó tín hiệu này sẽ được đưa qua modul CPU Interface CDC-721
để tới hệ thống máy tính để xử lý các bức điện.
Các loại bức điện DSC bao gồm: chuyển tiếp cấp cứu, xác nhận cấp cứu, xác
nhận chuyển tiếp cấp cứu, thông thường, nhóm tàu, khẩn cấp an toàn, yêu cầu xác định

vị trí, thiết lập liên lạc bằng thoại.
Các đặc tính kỹ thuật: Nó được thiết kế theo khuyến nghị 493,541 và CEPT của
CCIR. Tín hiệu điều chế ở khối này có tần số sóng mang phụ là 1700Hz, độ dịch tần là
± 85 Hz,sai số là ± 0.5 Hz. Tốc độ điều chế là 100bauds. Chu kì của mỗi lần chuyển một
khối kí tự là 400ms. Dạng tín hiệu điều chế là AFSK. Và sử dụng loại mã 10 bit phát
hiện lỗi.
b8. MODUL TELEPHONE INTERFACE CQA-165
Đây là một modul xử lý tín hiệu thoại, nó có khả năng triệt tiếng dội, quay số
thuê bao, phát hiện khi cuộc gọi chấm dứt. Khối này có thể được điều khiển bằng các
Sinh viên:
Lớp:
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lệnh của hệ thống máy tính thông qua Common Bus. Dàn đèn Led trên Panel dẽ hiển thị
trạng thái hoạt động của khối này.
Modul CQA-165 gồm một mạch chủ, một mạch triệt tiếng dội, mạch giao diện
Bus, một chuyển mạch và mạch Led hiển thị.
b9. MODUL RADIO INTERFACE CQB-81
Modul Radio Interface CQB-81 có những mạch triệt tiếng dội và những mạch
VOX (voice of operation). Mạch triệt tiếng dội có chức năng loại bỏ những tiếng rú rít
và đưa thông tin trở lại bình thường. Mạch VOX có nhiệm vụ chuyển tín hiệu thoại đầu
vào sang tín hiệu KEY, tín hiệu này được đưa đến máy phát và cho phép lên lạc hand-
free. Khối này cũng được điều khiển bởi các lệnh dến từ Common Bus. Trạng thái hoạt
động của khối này được hiển thị bằng dàn đèn Led trên thanh Pannel.
b10. MODUL TELEX INTERFACE CHF-11A
Đây là modul được thiết kế để hoạt động với mạng Telex mặt đất.
Dữ liệu cho việc phát hoặc thu thì được lấy đi hoặc chuyển đến hệ thống máy
tính thông qua Modul Serial Interface CMH-1379S hoặc Modul CPU Interface CDC-
721.
Thông số kỹ thuật:

Nó được thiết kế theo khuyến nghị S.1, U.1, U.2, V.21. Có hai chế độ hoạt động
A,B. Loại mã sử dụng là ITA2, tốc độ là 50 bauds. Một số tham số chuẩn V.21 mà được
khối này sử dụng: Mức tín hiệu AF đầu vào là -10dBm ± 10dB.Tần số AF đầu vào
980/1650 ± 6Hz (Mark), 1180/1850 ± 6Hz (Space). Mức tín hiệu đầu ra là -10dBm
± 10dB. Tần số AF đầu ra 1650/980 ± 6Hz (Mark), 1850/1180 ± 6Hz. Độ dịch
tần 1080 ± 100 Hz/ 1750 ± 100Hz.
c. Khối MODEM RACK
Khối này làm nhiệm vụ điều chế và giải điều chế tất cả các kênh thông tin, các loại tín
hiệu trước khi đưa sang tuyến viba hoặc sau khi thu được các tín hiệu từ tuyến viba vê.
Nó bao gồm các khối chính sau: MODEM MAIN FRAME, MCU 9B (MTX CONT
UNIT), TELECONTROLLER, SERIAL CONVETER.
Sinh viên:
Lớp:
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
c1. MODEM MAIN FRAME NHH-62
Đây là một khối có các khe cắm dùng để cắm các card modem như modem máy
thu phát VHF, máy phát HF/MF và bộ chuyển đổi giao thức (Protocol Coverter). Phần
điều khiển dùng để thực hiện điều khiển máy VHF Transceiver, MF/HF máy phát, RX
contronller thông qua các modem chuyên dụng được sử dụng trong khối này. Riêng việc
điều khiển ma trận anten phát được sử dụng thông qua Protocol Converter.
NHH 62 cho phép cắm tối đa 8 card modem.
NHH-62 được điều khiển qua chuẩn RS-232.
Khối này có thể cắm các loại modem sau:
VHF Modem
Card
CNM-199V For VHF Transmitter
HF Modem Card CNM-199T For MF/HF Transmitter
RX Modem Card CNM-199R For RX Controller
Bus Interface CMH-369S ForCommon Bus

Interface
Protocol
Converter
CDJ-1977 For TX antenna Matrix
 Tham số kỹ thuật:
Số modem có thể dùng : 8 modem
Giao diện nối tiếp:
Loại tín hiệu: PIA-RS 232C/Common Bus
Tốc độ tín hiệu: 9600b/s
Mã tín hiệu: ASCII
Độ dài từ mã: 8 bit
Số bit stop: 1 bit
Số bit parity: 0
 Nếu dùng thêm Bus Interface NHH 62 có thể sẽ cần giao diện với Common
Bus.
 CNM-199V là loại modem card sử dụng cho việc điều khiển từ xa đối với
máy VHF Transceiver JRV 500B.
Sinh viên:
Lớp:
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Modem 199T được sử dụng để điều khiển từ xa các máy phát trong dải
MF/HF.
 Modem loại 199R có chức năng điều khiển từ xa các máy thu, ma trận anten
thu và khối RX Controller.
 CMH-369S là khối chuyển đổi giao tiếp giữa hai đường RS232 và RS-485
Common Bus.
c2. MCU-9B MATRIX CONTROL UNIT
Khối này sử dụng bộ vi xử lý dùng cho việc điều khiển từ xa và hiển thị trạng
thái của các modul chuyển mạch anten motor sử dụng trong dải sóng HF (Strip line

switch) với số máy phát và anten lớn nhất là 16 chiếc. MCU có bàn phím để đưa ra các
lệnh điều khiển và panel hiển thị trạng thái của ma trận. các trạng thái này được hiển thị
dưới dạng danh sách bảng biểu về việc kết nối giữa anten này và máy phát kia.
Khối này là một hệ thống hoàn chỉnh cho việc điều khiển tại chỗ và từ xa. Hệ
thống này gồm một khối điều khiển tại chỗ có pannel hiển thị, bàn phím và một khối
điều khiển từ xa trên mặt có pannel hiển thị và bàn phím. Mỗi khối điều khiển từ xa
hoặc tại chỗ đều có một cổng nối tiếp RS-232 dành cho việc truyền dữ liệu với tốc độ từ
50 đến 19200 bauds cho viêc sử dụng các modem hoặc các mạch vô tuyến (radio
circuit). Tùy theo sự lựa chọn các khối có thể truyền tín hiệu song công có tốc độ
300/1200/2400 bit/s theo khuyến nghị Bell 103/212 A hoặc theo các tiêu chuẩn modem
V21,V22 của CCITT tương thích với các đường thoại cung cấp cho người sử dụng hoặc
các mạch vô tuyến.
c3. Khối TELECONT NCH 701M
Khối này được sử dụng cho việc điều khiển từ xa máy phát JRS-700 thông qua đương
thoại hai dây hoặc 4 dây hoặc đường vô tuyến. Trên mặt khối TELECONT NCH 701M
có dán phím ấn cho phép ta lựa chon kênh, tần số, chế độ phát, điều chỉnh mức công
suất và bật , tắt nguồn cung cấp. Trong bộ nhớ có thể lập trình lại được của khối này, ta
có thể lưu các thông số tối ưu về công suất đầu ra, chế độ phát, tần số.
c4. Khối NHH-65 SERIAL CONVERTER
Sinh viên:
Lớp:
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Khối này gồm có hai phần chính đó là modul NHH-65 Serial Converter và card CMH-
1963 Serial Interface.
Tham số kỹ thuật:
NHH-65 Serial Converter
Điều kiện nhiệt độ: 0-50
0
C, độ ẩm: 90% ở 40

0
C.
Nguồn cung cấp: 100-240 V AC, 1 pha, tần số 48-63 Hz, công suất tiêu thụ nhỏ hơn
100VA
CMH-1963 Serial Interface: số khe cắm là 8, giao diện nối tiếp.
c5. Khối NCH-393 Telecontroller
Khối này có chức năng điều khiển từ xa khối chuyển mạch anten NKZ-61
Khối gồm một bộ điều khiển chuyển mạch dùng để điều khiển việc kết nối giữa
máy phát và anten và một bộ chỉ thị dùng để hiển thị trạng thái kết nối của máy phát và
anten được đặt trên mặt trước của khối này,
Khối này sử dụng một đường 2 dây cân bằng dành cho việc phát tin hiệu điều
khiển từ trung tâm điều khiển tới khối chuyển mạch anten NKZ-61 và tín hiệu phản hồi
được đưa ngược trở lại từ khối chuyển mạch NKZ-61được đưa qua đường khác.
Thiết bị bao gồm một màn hiển thị, một mạch điều khiển và một chuyển mạch
thao tác (switch operation).
Một dàn Led được kết hợp với khối switch operation nhằm hiển thị trạng thái kết
nối giữa máy phát và anten.
Mạch điều khiển bao gồm một mạch vi xử lý và một mạch điều chế và giải điều
chế dữ liệu.
Các tham số kỹ thuật:
Dạng tín hiệu phát: FSK, tần số sóng mang mức cao: 1300Hz, mức thấp:
2100Hz, tốc độ điều chế :1200bps, Mức tín hiệu AF: 13dBm ± 10dB
Trở kháng đường dây: 600 Ω cân bằng
Sinh viên:
Lớp:
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
II. TRẠM PHÁT ĐÔNG HẢI
Tại đài phát Đông Hải sử dụng loại máy phát JRC, gồm có 3 máy phát 1KW, 1
máy 3 KW và 4 máy 5KW. Đây là những máy phát đơn biên HF, sử dụng cho dịch vụ

thông tin hàng hải, hàng không hoặc cho thông tin cố định. Những máy phát này có thể
điều chỉnh tới bất kì tần số nào trong dải từ 1,6Mhz tới 29,9999 Mhz với bước nhảy tần
là 100hz. Các máy pahts này có thể phát ở các chế độ như triệt tiêu sóng mang, suy
giảm sóng mang, đầy đủ sóng mang. Nó cũng có thể phát ở chế độ CW dùng để phát
Moore. Đối với chế độ khóa dịch tần (FSK) máy phát hoạt động ở chế độ triệt tiêu sóng
mang.
Hệ thống anten được sử dụng ở trạm phát này gồm có 2 anten bướm loại HW-
330-3-3 làm việc trong dải 4 ÷ 30 Mhz, một anten dù CV-431B làm việc trong dải 3,6÷
30Mhz và 2 anten chữ L phục vụ cho việc phát tín hiệu ở dải MF (2Mhz).
Tại trạm phát này người ta sử dụng các ma trận chuyển mạch anten như loại:
NKZ-61 hay SLS-4M để giảm số lượng anten trong bãi anten.
Sinh viên:
Lớp:
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tuyến liên lạc được sử dụng giữa trạm phát và trung tâm điều khiển là tuyến viba
8Ghz.
1. KHÁI QUÁT MÁY PHÁT 1KW (JRS-713).
Máy phát này gồm các thành phần chính như sau: phần khuếch đại công suất, khối mạch
ra anten, nguồn cung cấp và một mạch tạo tin hiệu cao tần.
a. Khối tạo tín hiệu cao tần:
Khối này có thể tạo ra tin hiệu SSB/ISB với tần số tùy cách lựa chọn. Khối này
bao gồm các khối sau: điều chế tín hiệu, bộ đổi tần, bộ điều khiển tín hiệu phản hồi kín
EFB, mạch điều khiển và một màn hình hiển thị.
Đầu vào mạch này là những tín hiệu khóa và tín hiệu AF được điều chế, khối
điều chế tín hiệu này đưa ra những tín hiệu có tần số sóng mang 455Khz. Khối điều chế
tín hiệu bao gồm một mạch tự động điều chỉnh tăng độ lợi AGC và một mạch ự động
điều chỉnh công suất. những mạch này có chức năng giảm nhiễu và sự vượt ngưỡng của
mức tín hiệu AF đầu vào.
Khối đổi tần có một bộ tổng hợp tần số với nhiều mạch vòng khóa pha PLL. Nó

có thể tạo ra tần số sóng mang nằm trong dải VHF. Một bộ dao động thạch anh có độ ổn
định cao được sử dụng để tạo ra tần số nhằm tăng độ ổn định cho tần số phát. Bộ chuyển
đổi này có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu có sóng mang 455Khz thành tín hiệu theo yêu
cầu phát nằm trong dải 1.6 đến 29,99999Mhz với bước nhảy 100Hz . Tần số phát đi phụ
thuộc vào hệ số chia N của mạch tổng hợp tần số.
Mạch phản hồi kín EFB có chức năng cải thiện dặc tính đường thẳng cảu phần
khuếch đại công suất và giảm méo do điều biên tương hỗ gây nên. Khối này so sánh tín
hiệu ra của bộ công suất và tín hiệu ra của bộ tạo tín hiệu cao tần.
Mạch điều khiển là một bộ vi xử lý làm nhiệm vụ giám sát toàn bộ máy phát và
chỉ báo toàn bộ trạng thái của máy phát trên panel hiển thị. Mạch này có thể quản lý
được 100 kênh tần số và nó lưu trữ được các chế độ phát xạ, tần số phát, trạng thái điều
chỉnh, công suất ra của mỗi kênh tần số phát định trước.
Sinh viên:
Lớp:
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Màn hiển thị làm bằng các đèn Led được đặt trước bộ tạo tín hiệu cao tần để chỉ
báo những cảnh báo, báo động và trạng thái hoạt động của máy phát. Và chỉ có một
thanh chỉ thị Led dùng để hiển thị giá trị đỉnh của tín hiệu AF và công suất ra.
Bảng hiển thị này có một ma trận hiển thị các con số và ký tự dùng để chỉ báo
chế độ phát, tần số phát, điện áp và dòng điện trong máy phát, công suất tán xạ tới
(forward power), công suất phản xạ, công suất đầu ra.
Mọi hoạt động của máy phát được điều khiển từ bảng phím tren khối tạo tín hiệu
cao tần trong chế độ điều khiển tại chỗ. Mọi chương trình kiểm tra máy phát có thể đưa
vào từ bàn phím và kết quả kiểm tra được hiển thị trên màn hiển thị. Nó cho phép kiểm
tra mức tín hiệu cao tần, điện áp, dòng điện một chiều cung cấp cho các mạch và chỉ thị
các sự cố.
b. Phần khuếch đại công suất:
Phần khuếch đại công suất gồm có 2 modul khuếch đại công suất và một modul
tiền khuếch đại. Mỗi modul là sự kết hợp của 2 bộ khuếch đại dải rộng.

Tín hiệu đầu ra của bộ tạo tín hiệu cao tần được đưa tới bộ tiền khuếch đại công
suất, tín hiệu ra của bộ này được phân chia rồi đưa đến các mạch khuếch đại. Đầu ra của
các mạch này được kết hợp lại nhờ bộ tổng hợp. Các modul khuếch đại và tiền khuếch
đại được cấu tạo bởi các tranzitor trường FET có độ tuyến tính cao, công suất khuếch
đại lớn và nguồn cung cấp cho các tranzitor này là 80V một chiều.
Mỗi bộ khuếch đại dải rộng trong bộ khuếch đại công suất đều có mạch chống
quá tải và hệ số sóng đứng của anten quá lớn. Nếu có sự cố xảy ra thì chỉ ảnh hưởng tới
bộ khuếch đại dải rộng chứ không ảnh hưởng tới cả hệ thống.
c. Phần mạch ra anten
Phần mạch ra anten gồm các tụ điện và các cuộn cảm cố định dùng để triệt tiêu nhữn tín
hiệu không mong muốn và phối hợp trở kháng giữa anten với máy phát.
d. Phần mạch điều khiển từ xa
Một khối giao diện điều khiển từ xa nằm trong máy phát được sử dụng cho việc
điều khiển từ xa. Phần điều khiển này hoạt động dựa trên các thông tin dũ liệu đưa
Sinh viên:
Lớp:
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
xuống từ trung tâm điều khiển thông qua tuyến viba. Chức năng điều khiển từ xa có thể
thực hiện được các công việc như: tắt, mở nguồn, chọn tần số phát, chọn chế độ phát xạ,
lựa chọn công suất ra. Máy phát sẽ tự động gửi các thông tin về trạng thái của nó phản
hồi về trung tâm điều khiển. Các trạng thái của máy phát được hiển thị trên màn hình
máy tính.
Quá trình điều khiển và giám sát từ xa thông qua tuyến thoại 4 dây. Mỗi máy
phát đều trang bị một modem và một khối Remote Interface. Các mã lệnh sẽ được giải
điều chế bởi modem sau đó đưa tới khối Remote Interface để chuyển thành các tín hiệu
điều khiển để điều khiển trạng thái hoạt động của máy phát. Tín hiệu phản hồi sẽ đi theo
hướng ngược lại.
e. Nguồn cung cấp
Sử dụng nguồn 1 pha hoặc 3 pha. Hai nguồn 1 chiều 80 V.

f. Tham số kỹ thuật
Dải tần: 1.6 ÷ 29,9999 Mhz với bước nhảy là 100Hz.
Số kênh liên lạc có thể đặt là 100 kênh.
Công suất đầu ra: 1KW. Với các mức công suất có thể điều chỉnh là 1KW,
500W, 250W.
Chế độ phát xạ: CW, MCW, AME:( SSB suy giảm một phần sóng mang và SSB
triệt tiêu sóng mang) và FSK.
Trở kháng tải: 50 Ω không cân bằng.
Thời gian điều chỉnh: 0.25s hoặc nhỏ hơn
Tốc độ điều chế: 50 bauds cho phương thức CW/MCW, 200 bauds cho phương
thức FSK.
Nguồn cung cấp; 220 VAC, 50/60 Hz, một pha hoặc 3 pha, công suất 3.5 KW
hoặc nhỏ hơn khi đầu ra có công suất bức xạ là lớn nhất.
Điều kiện bảo quản: 0 ÷ 50
0
C.
2. CÁC MÁY PHÁT 3 KW (JRs-733) VÀ 5KW (JRS- 753)
Sinh viên:
Lớp:
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các máy phát 3 và 5KW giống các máy phát 1KW về cơ bản. Nó gồm các phần
chính sau: phần khuếch đại công suất, khối mạch ra anten, nguồn cung cấp và một mạch
tạo tín hiệu cao tần. Nó chỉ khác ở phần khuếch đại công suất.
Phần khuếch đại công suất của máy phát 5KW gồm 20 modul khuếch đại công
suất, của máy phát 3KW gồm có 12 modul khuếch đại công suất và một modul tiền
khuếch đại.
Tín hiệu ra từ bộ tạo tín hiệu cao tần được khuếch đại bởi modul tiền khuếch đại,
sau đó được đưa chia ra nhờ bộ phân chia công suất trước khi đưa tới modul khuếch đại
công suất. Đầu ra của các modul khuếch đại công suất này được kết hợp lại nhờ bộ tổng

hợp công suất.
Các tham số kỹ thuật của 2 loại máy phát khác với tham số của máy phát1KW:
Công suất ra cực đại là 5KW đối với máy 5KW, và 3KW đối với máy 3KW.
Mỗi máy có 3 chế độ phát xạ: FULL, MED, LOW.
Nguồn cung cấp: 380 VAC, 50/60 Hz, 3 pha.
3. Khối ANTENNA MATCHING UNIT NFG-140A.
Khối này được dùng để phối hợp trở kháng giữa tín hiệu cao tần ở đầu ra với
anten và đưa tín hiệu cao tần từ máy phát ra anten. Nó có khả năng phối hợp trở kháng
với bất kỳ kênh tần nào được đưa dến từ máy phát. Khi nhận được tín hiệu đưa ra từ
máy phát nó sẽ tự động tạo trở kháng phối hợp sao cho phù hợp với anten phát.
Các tham số kỹ thuật:
• Dải tần từ 1.6 ÷ 30 Mhz
• Công suất vào: 1KW
• Trở kháng phối hợp đầu vào: 50 Ω (có thể là 75 Ω) không cân bằng.
• Chế độ hoạt động: tự động hoặc nhân công.
• Số kênh có thể đặt tối đa là 127.
• Khoảng thời gian dung để đặt kênh: < 4s
• Nguồn cung cấp: 1 pha AC 100/100/125V hoặc AC
200/210/220/225/235/250,
Sinh viên:
Lớp:
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• 50/60 Hz, Công suất<= 125VA
4. Khối ASM RACK GED-1116
Đây thực chất là một giá chứa đựng các khối: NKZ-61, NCJ 628 AMU CONT.
a. Modul NKZ-61: ANTEN SWITCH
Đây là một ma trận chuyển mạch, công suất của tín hiệu cao tần từ đầu ra của
máy pahts MF/HF đưa đến bộ Feeder của anten phát. Công suất bức xạ trung bình đưa
qua ma trận này là 1KW và hệ số sóng đứng là 2.

Cấu trúc gồm một ma trận chuyển mạch và mạch điều khiển. Mạch ma trận
chuyển mạch gồm những rơle công suất cao và những vỉ mạch phối hợp trở kháng cao
tần. , mạch điều khiển chuyển mạch tại chỗ và mạch điều khiển logic. Mạch điều khiển
chuyển mạch tai chỗ thực chất là các đèn Led.
Thông số kỹ thuật: chế độ chuyển đổi là ma trận, số máy phát tối đa có thể nối là
6 máy, số anten tối đa la 8, dải tần hoạt động từ 0.4 ÷ 30 Mhz, công suất bức xạ trung
bình là 1KW, hệ số sóng đứng: <= 1.5, chế độ điều khiển tại chỗ hoặc từ xa, nguồn cung
cấp là AC 100 ÷240V, 50/60 Hz, 1 pha, công suất 50VA.
b. Khối NCJ-628 AMU CONT
Khối này thực hiện kết nối giữa máy phát và khối AMU. Nguồn cung cấp là 220V
AC, 1 pha, công suất cực đại là 30VA hoặc dùng nguồn một chiều DC 12V, dòng 1A
5. Khối SLS-4M ANTENNA SWITCHING MATRIX
Đây là một khối rất gọn nhẹ, có thể điều khiển tại chỗ hoặc từ xa, máy phát và
anten có thể nối với nhau thông qua một ma trận chuyển mạch có trở kháng 50 Ω để
bức xạ mức công suất trung bình là 30KW. Chuyển mạch này được thiết kế dựa trên
nguyên lý cho phép công suất bức xạ ra, hệ số sóng đứng và nhiễu xuyên keeng vẫn
đảm bảo.
Chuyển mạch này không cho phép có sự kết nối của một anten tới nhiều máy
phát hoặc một anten tới nhiều máy phát. Một mạch khó được sử dụng để đảm bảo không
có một mạch cao tần RF thứ hai đang cùng hoạt động tại thời điểm trước khi công suất
phát của mạch trước đó được phát hết tại chuyển mạch đó.
Sinh viên:
Lớp:
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
6. CÁC LOẠI ANTEN ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI ĐÀI PHÁT ĐÔNG HẢI
a. Anten chữ L: CL-045-2M
Đây là anten phân cực thẳng đứng đẳng hướng trong dải tần MF/HF. Anten được
thiết kế đặc biệt dùng cho cả phát và thu đồng thời và được đặt ở trạm cố định. Bộ ghép
anten có thể được sử dụng cho máy phát 50 Ω cung cấp dải rộng. Anten này bao gồm 2

dây néo đặt trên đỉnh của cột anten và khoảng cách của 2 dây là 38m. bộ biến đổi được
đặt ở giữa của 2 đỉnh cột. Chiều cao 2 cột gần 20m. Điện trở bức xạ: 3Ω/500Khz. Công
suất phát tối đa: 5KW.
b. Anten dù
Anten là anten dải rộng đơn cực vô hướng, khoảng cách liên lạc trung bình. Hệ
số khuếch đại lớn hơn một nửa so với anten ngẫu cực sóng. Trở kháng là hằng số = 50
Ω sóng đứng: trung bình là: 2:1:1, lớn là 2:5:1. Công suất tối đa: 10KW/20KW.
c. Anten bướm
Anten bướm HW 330 -3-3 ngẫu cực dải rộng được thiết kế đặc biệt và có cột đỡ
chắc chắn, liên lạc trong dải sóng ngắn và sóng trung. Anten này phục vụ thông tin
trong dải sóng ngắn và sóng trung. Nó sử dụng tần số thấp, cung cấp dải quét tối ưu cho
trung tâm thông tin liên lạc, đường hàng không, thông tin liên lạc mặt đất, liên lạc giữa
đài bờ đến đài tàu.
Anten làm việc trong dải từ 4-30Mhz, phân cực theo phương ngang, hệ số khuếch đại từ
6-8 dB. Điện trở dầu ra là 50 Ω. Tỷ số sóng đứng là 2:0:1.
II. ĐÀI THU
Đài thu của Hải PHòng Radio được đặt cùng vị trí với trạm vệ tinh mặt đất. Nó
được kết nối với trung tâm điều khiển thông qua tuyến viba hoạt động trên dải 8Ghz.
Tuyến viba này được đưa tới VNPT Hải Phòng ở số 4 Lạch Tray. Tại đây một tuyến
viba nữa được nối tới trung tâm điều khiển dải 8Ghz.
Trạm thu có cấu trúc như sau:
Sinh viên:
Lớp:
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
12 máy thu MF/HF , trong đó có 10 máy thu NRD-840A, 2 máy thu NRD-740A
của hệ thống cũ được sử dụng lại. Có 6 máy thu tín hiệu DSC ( 5 máy thu HF, 1 máy thu
MF), 6 máy thu còn lại dùng để thu tín hiệu thông tin thoại, Moorse, NBDP. Để điều
khiển 12 máy thu này người ta sử dụng 2 bộ RX-CONTROLLER NCJ-5368 ( 1 bộ dùng
để điều khiển các máy thu DSC, 1 bộ điều khiển các máy thu còn lại). Để tiết kiệm số

anten sử dụng người ta sử dụng khối GED-1003A, khối này gồm khối ANTENNA
SPLITTER và 2 khối NKZ-87 RX MTRX (ma trận chuyển mạch anten).
Ngoài ra còn có 5 máy thu phát VHF JRV-500B, trong đó 1 máy trực canh DSC
kênh 70 và một máy trực canh trên kênh thoại 16, 3 máy còn lại sử dụng cho mục đích
thông thường.
1. Máy thu NRD-840A
a. Khái quát
Là máy thu hiện đại thiết kế cho thông tin di động hàng hải, hàng không và di
động trên đất liền, nó được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật tổng hợp tần số mới nhất. Tín
hiệu dao động nội tạo ra sự ổn định cao, độ chính xác lớn. Máy thu đổi tần 2 lần, lần đầu
tiên tạo ra tín hiệu trung tần thứ nhất là 70.455 Mhz, lầ thứ hai tạo ra tần số là 455Khz.
Dải tần số thu có thể thay đổi được từ 90Khz đến 29,9999Mhz.
c. Thông số kỹ thuật:
Chế độ thu : CW, MCW, DSB, USB/LSB, FSK.
Trở kháng vào 50 Ω không cân bằng. Việc điều khiển từ xa được thực hiện thông
qua giao diện RS 423 với mã tín hiệu ASCII, NRZ, tốc dộ là 4800 bps với các mục đích
điều khiển như: chọn tần số thu, chọn kênh, cọn bộ lọc thông cao, chọn chế độ thu, tự
kiểm tra, thay đổi độ rộng dải thông, điều khiển AGC…
Nguồn cung cấp yêu cầu: 5V DC ± 10%, 1W; 12 VAC ± 10%, 75W.
2. KHỐI RX CONTROLLER NCJ-536B
a. Khái quát
Sinh viên:
Lớp:
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đây là khối điều khiển các máy thu, nó có khả năng điều khiển và giám sát tối đa
8 máy thu, bao gồm các loại máy NRD-748/301A/840. Từ xa ta có thể điều khiển và
giám sát các đặc tính của máy thu thông qua một modem.
Khối này có khả năng cấp nguồn cho máy thu và đồng hồ hệ thống cho các máy
phát 740/840. Vì vậy các máy thu có thể hoạt động hiệu quả.

Bộ nhớ của khối này cho phép thiết lập máy thu một cách dễ dàng. Bộ nhớ này
có thể cài đặt được tối đa 300 kênh tần mà thông qua đó có thể chuyển sang các máy thu
này một cách dễ dàng.
Mỗi speaker cho phép kiểm soát một đầu ra của máy thu.
b. Các tham số kỹ thuật
Khối này có thể điều khiển tần số thu, chế độ thu, độ rộng băng thông, điều
khienr tăng ích, độ suy hao tần số vô tuyến, độ lợi tần số vô tuyến, lọc nhiễu xung, dịch
dải tần…
Nguồn cung cấp: sử dụng nguồn 100/110/120/200/240 V AC ± 10%, một pha,
50/60 Hz, công suất tiêu thụ xấp xỉ 140W khi làm việc với 8 máy thu.
1. Khối RX ANTENNA SPLITTER
Khối RX antenna splitter có chức năng phân tích tín hiệu từ anten thu thành 5
đường tín hiệu riêng biệt không bị suy giảm. Ma trận chuyển mạch anten có thể nối tới
nhiều nhất 8 anten. Như vậy sẽ có 40 đầu ra.
Đặc tính kỹ thuật:
• Tín hiệu vào: 1 đầu vào x 8 đường.
• Mức tín hiệu vào: 0dBµV ÷1000 dBµV.
• Tín hiệu ra : 5 đầu ra x 8 đường.
• Mức tín hiệu ra : 0dBµV ÷1000 dBµV.
• Dải tần thu: 500 Khz ÷30 mHz.
• Hệ số tăng ích: tín hiệu vào ± 2dB.
• Tỷ số sóng đứng: 1,5.
• Nguồn cung cấp:
Sinh viên:
Lớp:
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Nguồn vào: AC 200/220/240V ± 10%, 1 pha, 50/60 Hz, công suất tiêu
thụ: 100W.
2. Máy thu phát VHF JRV-500B.

Đây là thiết bị đài bờ trong dịch vụ thông tin hàng hải ở dải tần 150Mhz. Nó có
thể hoạt động được ở cả hai chế độ Simplex và Duplex liên tục 24/24h. Với kỹ thuật
mới thiết bị được trang bị bộ tổng hợp tần số cho cả thu và phát. Các hoạt động của thiết
bị được kiểm soát bởi hệ thống vi xử lý với độ tin cậy cao.
Đặc tính kỹ thuật: bộ nhớ EPROM có thể lưu được 8 kênh, bộ phép vi xử lý cho
phép hoạt động dễ dàng, nguồn cung cấp DC tự động thay đổi tùy vào trạng thái làm
việc nếu nguồn AC có sự cố.
3. Các anten được sử dụng ở đài thu
Hệ thống máy thu MF/HF sử dụng loại anten CL-405 sử dụng để thu ở dải 2
Mhz, một anten dù loại CV430B thu ở dải 3.6 ÷ 30Mhz và một anten nón thu ở dải
2÷30 Mhz.
Máy thu phát VHF sư dụng loại anten riêng la Caddioid Brown. Đây là loại anten
được thiết kế cho VHF đài bờ, có gương phản xạ. Theo hướng nhìn thẳng thì thành phần
gương phản xạ này làm tăng hệ số khuếch đại của anten. Còn theo hướng ngược lại thì
gương phản xạ làm giảm tạp âm nội. Tham số của anten này là: tần số thu: 156000 ÷
162000Mhz, trở kháng: 50 Ω, hệ số khuếch đại: 4.15dBi.
III. TUYẾN VIBA
1. KHÁI QUÁT:
Đây là các tuyến viba hoạt động ở dải tần 8Ghz. Chúng là các hệ thống kép (2 đi,
2 về), một tuyến làm việc ở trạng thái stanby và một tuyến ở trạng thái online. Tốc độ
của một luồng là 2,048Mbps và dung lượng là 32 kênh trong đó hai kênh báo hiệu và 30
kênh thông tin, công suất tiêu thụ là 80W đối với trạm đầu cuối và 150W đối với trạm
lặp.
Các thông số của phần phát: tín hiệu vào sau ghép kênh với tốc độ luồng số:
2,048 Mbps, kiểu mã tín hiệu là HDB3, trở kháng 75Ω không cân bằng. Kiểu điều chế
Sinh viên:
Lớp:
25

×