Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.27 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Trong bất kỳ xà hội nào cũng vậy, từ xa cho tới nay, quản lý là một yêu cầu và
là một yếu tố không thể thiếu đợc. Công tác quản trị nói chung và quản lý doanh
nghiệp nói riêng là một nhiệm vụ, đồng thời còn là một phơng thức đối với bất kỳ
một tổ chức hay một doanh nghiệp nào, đòi hỏi các nhà quản lý phải có đợc cái
nhìn bao quát tổng thể hay những tố chất, kinh nghiệm, có và tiếp nhận đợc từ
trong cuộc sống, ở ngoài xà hội và từ những kiến thức đà đợc học hỏi ở trong trờng
áp dụng vào thực tế để đạt đợc kết quả mong muốn.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và trong tơng lai, các cán bộ công ty
Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí cũng không nằm ngoài suy nghĩ này, họ đang ngày
một dần hoàn thiện cho mình những kinh nghiệm và tố chất quản lý đó để đa doanh
nghiệp mình ngày một vững bớc đi lên.
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là nơi tôi đà đăng ký thực tập và đợc sự
đồng ý của quý công ty đà tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập, nếu không có sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của anh Cao Văn Thân Trởng phòng Kế hoạch và đầu t cùng các anh chị trong
công ty có lẽ bản báo cáo này sẽ không thể hoàn thành đợc nh mong muốn. Tôi xin
chân thành cảm ơn!
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn CN-thầy giáo Nguyễn Thanh Hải giảng viên khoa Quản lý doanh nghiệp, trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà nội.
Trong suốt quá trình thực tập đà theo dõi sát sao và có những định hớng kịp thời để
cho em có cơ sở ban đầu làm bản báo cáo tổng hợp này.

I. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh ở
công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng và cũng là tên gọi
chính thức của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hiện nay, với tên tiếng anh:
Electrical Material and Mechanical Intrucment Corporation. Trớc năm 1965, các
mặt hàng quan trọng đều do công ty đảm nhiệm, cung ứng, thoả mÃn nhu cầu trong
ngành, còn các mặt hàng thông dụng khác do bộ ngoại thơng tổ chức kinh doanh.


1


Từ năm 1965 trở đi, đà có sự phân công kinh doanh tơng đối tập trung hơn đối với
các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, nhng phải đến năm 1967 mới rõ nét
có tính chất ngành hàng. Đó là Vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ công nghiệp
nặng, vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ nội thơng. Ngoài ra, các ngành hàng vật
liêu khác nh dụng cụ cắt gọt và dụng cụ kiểm đo cơ khí thuộc tổng cục vật t đảm
nhiệm. Đến cuối năm 1971, thủ tớng chính phủ quyết định giao nhiệm vụ cung ứng
Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí theo kế hoạch Nhà nớc cho bộ vật t và phần ngoài
kế hoạch với các nhu cầu nhỏ lẻ cho bộ nội thơng. Kể từ lúc này mới có thể nói
chính thức khai sinh ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Ngay sau khi
thành lập tổng công ty, ngày 22/12/1971, Bộ Vật t đà quyết định thành lập công ty
Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
Từ năm 1971 đến năm 1975 công ty kinh doanh ngành hàng của Trung ơng, có
nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và phân phối hàng cho các công ty vật t tổng hợp các
tỉnh và công ty hoá chất. Phơng thức kinh doanh lúc này hoàn toàn qua hợp đồng
kinh tế, theo chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá với mức giá do Nhà nớc quy
định.
Từ năm 1976 đến năm 1985, ngoài nhiệm vụ chuyên doanh ngành hàng Trung ơng ra, công ty còn liên tục đáp ứng, cung cấp hàng hoá cho khu vực lân cận, đồng
thời mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp cả nớc, từ một công ty chỉ chuyên doanh
ngành hàng Trung ơng thì nay đà có thêm chức năng mới là công ty chuyên doanh
ngành hàng khu vực, vừa điều hành vừa đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sử dụng trực
tiếp.
Năm 1985, tổng công ty hoá chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đợc thành lập
lại và công ty Vật liệu điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hoá chất
- Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Cũng trong thời gian này, công ty đà đổi tên
đúng nh tên gọi hiện nay.
Năm 1993, theo nghị định 388/HĐBT, công ty đợc thành lập lại theo quyết định
số 613/TM-TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ trởng Bộ Thơng Mại và đến năm 1994,

công ty chính thức trực thuộc Bộ Thơng Mại.
Từ năm 1989 do quan hệ giao dịch quốc tế ngày càng tăng, công ty bắt đầu sử
dụng tên giao dịch viết tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thơng hiệu và biểu trng
ELMACO đà trở thành quen thuộc với khách hàng trong và ngoài nớc.
30 năm không chỉ một chặng đờng, với nhiều sự thành công, phát triển cũng nh
suy giảm nhng ELMACO vẫn đứng vững và phát triển cho đến ngµy nay chÝnh lµ

2


nhờ vào lớp lớp cán bộ công nhân viên đà làm việc hết sức khoa học và sáng tạo,
trong suốt thời gian dài phấn đấu không mệt mỏi để nghiên cứu, tìm tòi, phát huy
thế mạnh vốn có và hạn chế những yếu kém. Điều này đà giúp công ty vững bớc đi
trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay.
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt ở 240-242 Tôn Đức Thắng, công ty còn có 2
nhà máy trực tiếp sản xuất và chế tạo đợc đặt tại Quận Long Biên, cùng rất nhiều
các chi nhánh ở TPHCM, Quảng Trị,Thái Nguyên, Quảng Ninh ,Ngoài ra,Ngoài ra
ELMACO còn thiết lập mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp nớc ngoài nh
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Braxin,,Ngoài ra.
2. Chức năng-nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Chức năng của công ty:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc phân công tổ chức kinh doanh ngành hàng
Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, các loại vật t thiết bị tổng hợp phục vụ sản xuất
tiêu dùng và xuất khẩu công ty có những chức năng sau:
- Kinh doanh các loại vật t, hàng hoá thuộc ngàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp xuất khẩu các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất tiêu dùng và các nhu
cầu khác, đồng thời nhận uỷ thác xuất khẩu các loại vật t, hàng hoá thuộc phạm vi
kinh doanh của công ty. Chú trọng nhập khẩu hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp ký hợp đồng,bao tiêu hàng hoá sản xuất trong nớc và khai thác hàng tồn
kho cũng nh hàng phi mậu dịch để phục vụ cho mọi nhu cầu.

- Tổ chức bán vật t hàng hoá, phục vụ cho mọi đối tợng chú trọng phục vụ trực tiếp
cho các tổ chức sản xuất kinh doanh quan tâm phục vụ tốt cho các công trình trọng
điểm của Nhà nớc.
- Tổ chức bán vật t hàng hoá cho các công ty vật t tổng hợp thuộc các tỉnh và các
công ty trong khu vực.
Nhiệm vụ của công ty
Với mục đích và nội dung hoạt động nh trên công ty đà đề ra những nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu, nắm bắt các nhu cầu để từ đó có kế hoạch
mua hàng nhập khẩu, mua hàng sản xuất trong nớc; bán hàng cho các công ty vật t
các tỉnh thuộc bộ và bán trực tiếp cho mọi nhu cầu khác về hàng vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí theo kế hoạch và sự phân công của công ty.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách thể lệ của ngành và luật pháp của Nhà nớc.
- Tổ chức việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh khai thác mọi nguồn vật
t hàng hoá.

3


- Thờng xuyên nắm các nhu cầu của thị trờng mua, thị trờng bán trong và ngoài nớc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để khai thác và nâng cao chất lợng kinh
doanh. Đảm bảo văn minh thơng nghiệp nhằm đáp ứng vật t cho mọi nhu cầu.
- Tổ chức quản lý toàn diện trong công ty, bằng hệ thống văn hoá, nội quy, quy
chế, chế độ. Đảm bảo cho công ty hoạt động không ngừng vơn lên.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, bảo toàn và không ngừng tăng trởng vốn theo
quy định của Nhà nớc và hớng dẫn của công ty, tự trang trải về tài chính, sản xuất
kinh doanh có lÃi, không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
- Ngoài ra, để đáp ứng cho nhu cầu ngày một phát triển của xà hội, công ty còn
mở và đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh mới nh cung cấp và trực tiếp
sản xuất các loại dây cáp điện từ và hệ thống cáp quang truyền số liệu. Ngoài
những mặt hàng là thế mạnh của công ty thì đây là bớc phát triển vợt bậc, đột phá
mới nhất trong một vài năm qua của công ty.

Quyền hạn của công ty
- Đợc quyền chủ động trong việc giao dịch đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua, hợp đồng bán và hợp đồng liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc đảm bảo đúng chính sách của ngành và
của Nhà nớc.
- Đợc quyền huy động vốn ở các tổ chức, cá nhân trong nớc. Đựơc quyền hợp tác
đầu t sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo đúng luật
của Nhà nớc hiện hành và hớng dẫn của Tổng công ty.
- Đợc tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kinh doanh
tại thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Đợc chủ động trong việc tổ chức mạng lới kinh doanh theo sự phân công của
tổng công ty cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có lÃi và chiếm lĩnh thị trờng của
ngành hàng.
- Đợc quyền tuyển dụng và cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên trong công
ty theo đúng chế độ chính sách.
- Đợc quyền quy hoạch, đào tạo bồi dỡng bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ cấp
trởng phòng, giám đốc xí nghiệp trong công ty. Đồng thời đề nghị lên tổng công ty
và bộ bổ nhiệm chức phó giám đốc và giám đốc công ty.
- Căn cứ vào quy chế và khả năng kinh doanh, công ty đợc phép cử cán bộ đi nớc
ngoài và đợc mời khách nớc ngoài vào Việt nam để tìm hiểu, đàm phán ký kÕt hỵp

4


®ång kinh tÕ phơc vơ kinh doanh cđa c«ng ty, thực hiện chính sách của ngành và
pháp luật của Nhà nớc, đảm bảo an ninh bí mật.

B MY Tổ CHC CỦA CƠNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG
CỤ CƠ KHÍ
Gi¸m ®èc


5


P.G§ 2

P.G§ 1

P.KH&§T

1 2 3 5 7

8 9 13

P.TCKT

P.TC-HC

4 6 10 11 14 15 16 17 18 19 20
Nguån: Phßng Tỉ chøc hµnh chÝnh

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
1. XNKD cao su
2. XNKD vịng bi
3. XNKD hố chất
4. XNKD thiết bị và dụng cụ đo lường
5. XNKD vật tư cơ điện
6. XNKD điện dân dụng

7. Nhà máy dây và cáp điện
8. XNKD thiết bị và truyền tải điện
9.XNKD xuất khẩu
10.XN kho vận và dịch vụ

11. XNKD Tổng hợp
13. XNKD Kim khí
14. Nhà máy cơ điện
15. Chi nhánh (CN) TPHCM
16. CN TP Đà Nẵng
17. CN Quảng Trị
18. CN Hà Nam
19. CN Thỏi Nguyờn
20.CN Qung Ninh

3. Bộ máy tổ chức kinh doanh trong công ty (Sơ đồ tổ chức trang trớc)
Đặc điểm của bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí đà xây dựng một cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng. Theo đó, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc
(gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc), các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu t,
phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính), hệ thống các xí nghiệp kinh
doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty.

6


Chức năng - Nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng
khác có liên quan.
- Giám đốc là ngời đứng đầu trong công ty do bộ trởng Bộ Thơng mại bổ nhiệm, là

ngời đại diện cho toàn công ty trớc ban quản lý cấp trên và toàn quyền quyết định
trong phạm vi doanh nghiệp. Theo cơ cấu tổ chức này, giám đốc trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu t; phòng Tài chính kế toán;
phòng tổ chức tổng hợp); 11 xí nghiệp kinh doanh; 2 nhà máy sản xuất và 6 chi
nhánh tại các tỉnh và thành phố khác nhau.
- Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định hớng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định của các đơn vị cấp dới. Các phó
giám đốc không ra lệnh trực tiếp cho những ngời thừa hành ở các đơn vị cấp dới mà
việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định, tức là do giám đốc trực tiếp ra
lệnh.
- Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm hớng dẫn và kiểm tra các hoạt động của 8 đơn
vị, bao gåm 7 xÝ nghiÖp kinh doanh (xÝ nghiÖp kinh doanh cao su; XÝ nghiƯp kinh
doanh vßng bi, xÝ nghiƯp kinh doanh ho¸ chÊt, xÝ nghiƯp kinh doanh xt khÈu; xí
nghiệp kinh doanh vật t cơ điện, xí nghiệp thiết bị truyền tải điện, xí nghiệp kinh
doanh kim khí) và một nhà máy sản xuất dây và cáp điện.
- Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm hớng dẫn và kiểm tra hoạt động của 11 đơn vị,
bao gồm: 4 xí nghiệp kinh doanh (Xí nghiệp kinh doanh thiết bị và dụng cụ đo lờng; xí nghiệp kinh doanh điên dân dụng; xí nghiệp kho vận và dịch vụ; xí nghiệp
kinh doanh tổng hợp) 1 nhà máy cơ điện và 6 chi nhánh tại TPHCM; Đà Nẵng;
Quảng trị; Hà nam; Thái Nguyên và Quảng Ninh.
Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Kế hoạch và đầu t: Trên cơ sở các số liệu của phòng Tài chính kế toán
cung cấp và căn cứ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và các phòng kinh doanh,
chi nhánh gửi lên để lập kế hoạch tổng hợp giúp ban giám đốc có kế hoạch chỉ đạo
chung hợp lý. Đó là những kế hoạch về sản xuất, về xuất nhập khẩu, về mặt
hàng,về thị trờng,Ngoài ra,để thực hiện mục tiêu và chiến lợc của công ty đề ra.
- Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình tài chính
của công ty, lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính và cung cấp thông
tin về tài chính cho ban giám đốc. Thực hiện các kế hoạch chi trong nội bộ và bên
ngoài công ty về các khoản vay nợ cũng nh thạnh toán hợp đồng.


7


- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lực lợng lao động,
tuyển dụng, đào tạo cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm
xà hội cho ngời lao động. Đồng thời tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các đơn th khiếu nại và đề xuất biện
pháp xử lý lên giám đốc.
- Hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của
công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo lệnh và các
quyết định của giám đốc. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các phó giám
đốc.
2. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí (ELMACO)
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty làm ăn tốt hay sấu,
ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định dùng nó để đánh giá chung. Kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty đợc phản ánh qua 3 chỉ tiêu: Doanh thu; sản lợng
và lợi nhuận.
Sản lợng
Các chỉ tiêu phản ánh khối lợng sản xuất thờng đợc đánh giá bởi 3 loại thớc đo:
Thớc đo hiện vật (số lợng sản phẩm, số tấm, cái, chiếc,Ngoài ra); Th ớc đo bằng giờ lao
động (số giờ lao động định mức để hoàn thành kế hoạch cho một đơn vị sản
phẩm,Ngoài ra) và cuối cùng là thớc đo giá trị (bằng tiền)
Trong 3 loại thớc đo trên thì thớc đo giá trị đợc sử dụng nhiều hơn cả, nếu đo
bằng giá trị thì: Giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh toàn
bộ kết quả sản xuất kinh doanh trực tiÕp h÷u Ých cđa doanh nghiƯp trong mét thêi
kú nhÊt định (thờng là một năm). Sau đây là kết quả thực hiện chỉ tiêu giá trị tổng
sản lợng ở công ty ELMACO qua 3 năm 2001; 2002; 2003
Bảng Tốc độ tăng giá trị tổng Sản lợng
Đơn vị tính:1000 VNĐ

Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
2002/2001
2003/2002
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Giá trị Tổng sản
lợng

14.466

16.600

28.000

2134

14,75

11.400

68,67


Nguồn: Báo cáo cân đối tài chính - Phòng Tài chính kế toán

8


Có thể thấy chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng của công ty năm sau đều cao hơn năm
trớc cả về số tơng đối và tuyệt đối. Đặc biệt năm 2003, giá trị tổng sản lợng của
công ty tăng rất nhanh, tăng 68.67% so với năm 2002 tơng ứng với số tơng đối là
11.400 triệu đồng, do thị trờng của công ty có nhiều thuận lợi, sản xuất đợc mở
rộng nên tổng giá trị tổng sản lợng tăng cao so với năm 2002.
Doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả thu đợc của doanh nghiệp, dựa trên
mức sản lợng tiêu thụ và giá bán.
Doanh thu = sản lợng tiêu thụ*giá bán
Trong vài năm qua, với chiến lợc đa dạng hoá kinh doanh tăng cờng mở rộng thị
trờng dựa trên mục tiêu thoả mÃn tốt nhu cầu của khách hàng.
Dới đây là kết quả mà công ty đà đạt đợc về mặt doanh thu.

Bảng tình hình thực hiện doanh thu - lợi nhuận của công ty qua các năm
Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Đơn vị tính: Nghìn đồng
So sánh

So sánh
2002/2001 2003/2002
78.753.170 115.329.329
-683.195
-49.275

Doanh thu 244.996.860 323.750.030 439.079.359
Lợi nhuận
887.551
204.356
155.081
sau thuế
Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính - Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty, nhìn chung
doanh thu qua các năm đều tăng rõ rệt thông qua con số năm 2001 mới chỉ là
244.996.860.000 đồng thì năm 2002 đà tăng lên 323.750.030.000 đồng không chỉ
dừng lại ở đó năm 2003 doanh thu của công ty đà tăng lên thêm một lợng so với
năm 2002 là 115.329.329.000 đồng
Tốc độ tăng doanh thu hàng năm cho thấy công ty mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nên doanh thu hàng năm tăng lên rõ rệt, nhng kết quả
doanh thu tăng trởng mạnh qua từng năm mà lợi nhuận sau thuế lại giảm đáng kể
qua từng năm, năm 2001, lợi nhuận sau thuế đạt 887.551 nghìn đồng tơng đơng với
số tiền là 683.195 nghìn đồng, nhng đến năm 2003 con số này đà giảm xuống còn
155.081 nghìn đồng, ứng với số tiền là 49.275 nghìn đồng. Mà ta đà biết lợi nhuận
thì bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí. Điều này cho thấy doanh thu của công
ty tăng trởng rất mạnh qua từng năm nhng lợi nhuận thu đợc lại giảm đáng kể
chứng tỏ rằng việc chi phí cho công tác quản lý là rất cao, giá cả lên xuèng thÊt th-

9



ờng, không ổn định dẫn đến việc lợi nhuận giảm là điều không thể tránh khỏi. Vì
vậy, công ty cần có biện pháp khắc phục ngay tình trạng này.
Hiệu quả công tác quản trị nhân lực đợc thể hiện ở kết quả hoạt động sản xuấtkinh doanh, kết quả hoạt ®éng s¶n xt - kinh doanh tèt hay xÊu phơ thuộc và tác
động đến công tác quản lý nhân lực. Không thể tách dời hiệu quả kinh doanh và
quản lý nhân lực bởi hiệu quả kinh doanh chính là công cụ đánh giá quản lý nhân
lực có thực sự hiệu quả hay không.
Bảng tình hình tăng giảm tài sản và nguồn vốn cho thấy về phần tài sản tăng
dần từ 67.414 triệu VNĐ lên 115.903 triệu VNĐ năm 2002; năm 2003 có tăng nhng không đáng kể 128.496 triệu VNĐ. Tài sản lu động và đầu t dài hạn tăng lên
phù hợp với xu hớng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng đều
đặn qua các năm.
Trong đó tiền mặt lại chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng tài sản, tỷ lệ hàng tồn kho
khá cao, điều này cho thấy cơ cấu tài sản cha hợp lý vì lợng tiền mặt ít sẽ ảnh hởng
đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Lợng tiền vay dài hạn cũng tăng dần theo
quy mô. Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
vốn kinh doanh.
Về phần nguồn vốn, nhìn chung nợ phải trả tăng cao qua các năm, từ 90,9% lên
93,6% chiếm tû träng lín trong tỉng ngn vèn. Theo b¸o c¸o giải trình gửi Bộ Thơng mại năm 2002 thì vay vốn ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn,
chi phí cho lÃi vốn là 6.776 triệu VNĐ chiếm 21% so víi doanh thu thn. Thùc tÕ
vèn chđ së hữu lại giảm từ 9,1% xuống còn 6,4% thể hiện việc sử dụng nguồn vốn
cha hiệu quả cần phải có những chính sách đầu t hợp lý kết hợp với việc đào tạo
phát triển nguồn nhân lực hiện có, tinh giảm biên chế đối với đối tợng lao động
không hiệu quả, quan tâm tuyển dụng nhân tài trong và ngoài công ty nhằm khắc
phục khó khăn định hớng cho tơng lai.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy: Tổng doanh thu tăng đều đặn
qua các năm 2001 là 244.996.859 nghìn VNĐ tăng lên 439.079.539 nghìn VNĐ.
Các khoản giảm trừ giảm đều đặn qua các năm cho thấy chi phí cho thuế xuất
khẩu; chiết khấu; giảm giá hàng bán; hàng bị trả lại giảm. Vai trò của nhà hoạt
động quản trị có hiệu quả nên sản phẩm sản xuất ra đều đợc khách hàng chấp nhận,
chứng tỏ tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao.

Tổng doanh thu tăng, vì vậy chi phí cho quản lý doanh nghiệp tăng lên theo
cùng tỷ lệ năm 2002 so với năm 2001 tăng một lợng là 816.031 nghìn đồng, năm

10


2003 so với năm 2002 tăng 492.174 nghìn đồng, đồng nghĩa với việc kéo theo lợi
tức gộp tăng, lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2002 tăng lên 1.258.486 nghìn
VNĐ, nhng năm 2003 lại giảm mạnh xuống còn 448.449 nghìn đồng. Điều đó cho
thấy công ty cần sớm có biện pháp khắc phục tình hình trên nhằm tăng lợi nhuận
cho công ty.
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đợc thành lập và hoạt động trên 30
năm, có bề dầy lịch sử trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh. Quy
mô tăng trởng không ngừng, thể hiện doanh thu tăng đều đặn qua các năm, luôn
hoàn thành vợt mức nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc với số thực nộp là 22 tỷ VNĐ,
đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện cả về vật chất lẫn tinh
thần.
Dới đây là kết quả thu đợc từ tình hình thực hiện nộp ngân sách Nhà nớc của
công ty và doanh số bán hàng cũng nh kết quả thu đợc từ hoạt động xuất nhập khẩu
mà công ty thực hiện đợc trong vài năm trở lại đây.

Chỉ tiêu
Doanh số bán
Doanh thu bán hàng
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Thu nhập bình quân
Vốn lu động cuối kỳ
kế hoạch
Nộp NSNN


Năm 2001
232.680
244.808
161.304
5.180
0,8
8.660

Năm 2002
271.000
258.000
190.256
18.000
1
8.673

Đơn vị tính: Triệu VNĐ
% tăng (giảm)
Năm 2003
2003/2002
294.000
108,48
310.000
120,15
220.880
116,09
12.000
66,66
1,3

130
8.740
100,77

23.927
22.000
23.000
104,54
Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán
Trong những năm gần đây, công ty chú trọng đến việc sản xuất và xuất khẩu
nên năm 2003 đạt 220.880 tỷ đồng. Riêng nhà máy dây và cáp điện ELMACO - Hệ
thống quản lý chất lợng tiêu chuẩn ISO - 9002 đà có nhiều sản phẩm đạt huy chơng
vàng tại các kỳ hội trợ triển lÃm hàng công nghiệp.

11


Trong 3 năm tuy tình hình kinh tế trong nớc cũng nh trên thế giới có rất nhiều
biến động nhất là trong lĩnh vực cơ khí, điện khí hoá. Trong điều kiện thị trờng hiện
nay sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, song với công nghệ đà sử dụng hiện có và
đội ngũ công nhân viên kỹ thuật cao, giầu kinh nghiệm, công ty đà biết khai thác hớng đi phù hợp cho từng thời kỳ. Do đó, công ty đà vợt qua những khó khăn thử
thách, ổn định và giữ vững sản xuất nhịp độ phát triển của công ty luôn tăng trởng.
Doanh số bán hàng của công ty năm 2001 so với năm 2003 tăng từ 232 tỷ 680
triệu đồng lên tới 294 tỷ đồng, đạt 108,48%. Điều này cho thấy công ty đà mở
rộng thị trờng tiêu thụ và kết hợp phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tăng
doanh số bán cũng chính là tăng doanh thu từ 244 tỷ 808 triệu VNĐ lên 310 tỷ
đồng, chiếm 108,77%. Dẫn đến thu nhập bình quân tăng từ 0,8 lên 1,3 triệu đồng,
đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện, an ninh chính trị đợc
giữ vững.
Ngoài ra, việc xuất khẩu cũng tăng đáng kể. Trong đó xuất khẩu tăng 116,09%

%; nhập khẩu giảm 66,66%. Điều này cho thấy hàng hoá đợc sản xuất trong nớc
ngày càng chiếm u thế và tơng lai sẽ thay thế hoàn toàn hàng hoá nhập khẩu.
Nộp ngân sách Nhà nớc năm 2002 tuy có giảm so với năm 2001 nhng năm 2003
đà nhích dần từ 22 tỷ VNĐ lên 23 tỷ VNĐ nhìn chung là có khả quan.
4. Thị phần của công ty

Bảng: Thị phần của công ty
Chỉ tiêu

2001

2002

2003

DT của
công ty
DT thị
trờng
Thịphần
công ty

244.997

323.750

439.079

Đơn vị tính: Triệu đồng
2002/2001

2003/2002
Số tiến
%
Số tiền
%
78.753 24,33 115.329 26,27

80.168

86.787

100.485

6.619

7,63

13.698

13,63

1.803

2.823

3.122

1.020

36,13


299

9,6

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Nhìn vào bảng số liệu mà hoạt động của công ty trong 3 năm trở lại đây ta thấy,
doanh thu của công ty và doanh thu thị trờng qua các năm đều tăng. Tuy nhiên, tốc
độ tăng doanh thu của công ty cao hơn tốc độ tăng doanh thu của thị trờng, do đó
thị phần của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn. Điều này càng chứng tỏ đ-

12


ợc rằng, việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty là hoàn toàn hợp lý,
phù hợp với mục đích và kế hoạch phát triển của mình.
Nếu phân chia tình hình hoạt động của công ty theo từng khu vực thị trờng cụ
thể thì thấy rằng doanh thu tại những thị trờng này đều tăng hàng năm. Mỗi một
khu vực thị trờng đều đóng góp quan trọng cho thành tích chung của công ty là thị
phần của ELMACO vẫn đang tiếp tục gia tăng trong lúc doanh thu thị tr ờng chung
cũng trong giai đoạn khả quan.
5. Lĩnh vực thị trờng
Khi nói đến lĩnh vực thị trờng cần phải hiểu rõ là bao gồm cả hoạt động mua và
hoạt động bán. Hoạt động mua, đợc hiểu là quá trình tìm kiếm các nguồn đầu vào
cho hoạt động sản xuất hoặc đơn giản chỉ là hoạt động mua để bán.Với ELMACO,
trong hoạt động này nó bao hàm đầy đủ ý nghĩa tức là công ty vừa mua các yếu tố
đầu vào phục vụ cho sản xuất vừa mua chỉ để bán đều có thể diễn ra trên cả hai thị
trờng TLSX lẫn TLTD.
Trong ELMACO, thơng mại đợc coi là hoạt động kinh doanh chính, hiểu đơn
thuần chỉ là hoạt động mua vào để bán ra nhằm thu một khoản chênh lệch mà ngời

ta gọi nó là lợi nhuận.
Nói đến thị trờng có thể chia ra làm 2 loại: Thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra.
Thị trờng đầu vào của ELMACO chủ yếu thông qua con đờng nhập khẩu, bởi vì
hàng năm có tới 60% đến 70% hàng hoá đợc nhập khẩu trên tổng hàng hoá mà
công ty có đợc. Ngoài ra, do đặc điểm là một doanh nghiệp thơng mại mang tính
chất công nghiệp, nghĩa là cã trùc tiÕp s¶n xuÊt, chÕ biÕn mét sè s¶n phẩm, do đó
ELMACO còn sử dụng các nguồn đầu vào một số địa phơng trong nớc chủ yếu
phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Song, thị trờng đầu vào chủ yếu của ELMACO là thị trờng ngoài nớc, nhiều
điều phức tạp hơn. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trờng về phơng thức thanh
toán, về các điều khoản hợp đồng kiểm tra chặt chẽ chất lợng sản phẩm, chú ý tíi
phong tơc tËp qu¸n, chÝnh s¸ch cđa c¸c níc së tại, cần thờng xuyên theo dõi sự biến
động của giá cả,sự thay đổi tỷ giá để đa ra các giải pháp hợp lý nh mua một lần hay
mua nhiều lần, mua với số lợng bao nhiêu, vận chuyển nh thế nào?,Ngoài ra
Thị trờng nhập khẩu chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, Italia,Ngoài ra
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Thái Lan,,Ngoài ra
Trong khi hoạt động mua chủ yếu bằng con đờng nhập khẩu thì hoạt động bán ở
công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí lại có chung tình trạng nh hầu hết ở các

13


doanh nghiệp nội địa khác: Đó là khả năng cạnh tranh không đủ tầm để có thể xuất
khẩu một cách ồ ạt và thậm chí nhiều doanh nghiệp không muốn chấp nhận một
cuộc phiêu lu có thể phải trả giá đắt là hớng ra xuất khẩu đành vật lộn với thị trờng
trong nớc vốn đỗi quen thuộc. Trong một vài năm gần đây đà rất chú trọng tới thị
trờng xuất khẩu và đà gặt hái đợc khá nhiều thành công, tuy nhiên thị trờng tiêu thu
chính của họ vẫn là nội địa.
6. Sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công tyVật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đa phần là những t liệu

sản xuất nh vật liệu điện, hoá chất, kim khí,,Ngoài ra.Những sản phẩm này hầu hết không
có định mức tiêu dùng cụ thể, một số mặt hàng kinh doanh của ELMACO không
có trong danh mục quản lý của Nhà nớc mà do các đơn vị tự mày mò nghiên cứu,
cân đối thông qua nhu cầu và hợp đồng mua bán, sau đó đăng ký với các cơ quan
chủ quản và đợc chấp nhận.
Để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trong hệ thống tổ chức kinh doanh của
ELMACO đợc chia thành nhiều trung tâm kinh doanh, thành các xí nghiệp kinh
doanh, nhà máy trực tiếp sản xuất và các chi nhánh thực hiện một số chức năng
nhất định. Chẳng hạn, đối với trung tâm kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
trụ sở 240-242 Tôn Đức Thắng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ
yếu của ELMACO, ngoài việc tổ chức tiếp thị để cung cấp đến thẳng tay khách
hàng và bán buôn là chủ yếu, trung tâm còn tổ chức một số quầy hàng giới thiệu và
bán lẻ một số mặt hàng mang tính chất tiêu dùng nhỏ lẻ,Ngoài ra.
Một số sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty là: Sản phẩm cáp điện, Sản
phẩm dây điện từ, Sản phẩm carton cách điện, Sản phẩm đồng, Nhôm, kẽm, Sản
phẩm lốp ô tô, Sản phẩm que hàn và lỡi ca vòng,Ngoài ra
Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: Cao su tự nhiên; Quặng rutile;
Tùng hơng; Quặng sắt; Nhựa thông; Quặng kẽm,Ngoài ra
Sản phẩm của công ty là sản phẩm đồng nhất, do đó bị cạnh tranh gay gắt cả thị
trờng trong và ngoài nớc. Nh vậy để sản phẩm của mình có thể trụ vững và cạnh
tranh đợc trên thị trờng trong và ngoài nớc thì nhất định họ phải có một chiến lựơc
thật cụ thể cùng với những sản phẩm có chất lợng mang tính cạnh tranh cao, có đợc
nh vậy thì những sản phẩm của công ty mới thực sự đi sâu vào thị trờng, đến tay
ngời tiêu dùng một cách tốt nhất.
Để đạt đợc kết quả trên có thể khẳng định trong những năm qua công ty đÃ
làm tốt các mặt sau:

14



Định hớng sản xuất kinh doanh theo đúng hớng phát triển của thị trờng: LÃnh
đạo công ty đà có chủ trơng và định hớng đúng đắn. Công ty đà tạo cho mình chỗ
đứng ở các khu vực kinh tế trọng điểm nh: Các thành phố lớn, các khu công nghiệp
đầu mối giao thông. Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu một số thiết bị máy móc ra nớc ngoài, thực hiện phơng châm đa dạng hoá kinh doanh, con đờng phù hợp với
trình độ cha phát triển của nền sản xuất xà hội, đáp ứng thị trờng một cách kịp thời
trên cơ sở linh hoạt, năng động trong điều hành, lấy hiệu quả và uy tín công ty để
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
Nội bộ đoàn kết; Từ khi thành lập đến nay bộ máy hoạt động của công ty luôn
phối hợp tốt về mọi mặt.
Phát huy nội lực: Để tồn tại và phát triển công ty đà biết tận dụng đội ngũ cán
bộ công nhân viên giầu kinh nghiƯm, cïng víi ¸p dơng tiÕn bé khoa häc kỹ thuật
tiên tiến nhất.
Giữ chữ tín với khách hàng, với phơng trâm: Khách hàng là thợng đế, luôn
thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng ký kết đảm bảo đúng chất lợng.
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhìn chung
doanh thu bán hàng có tăng đều đặn qua các năm. Để tồn tại và phát triển, công ty
cần phải có nhiều giải pháp để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả
hơn.

II. Đánh giá một số tình hình chung ở công ty Vật
liệu điện và dụng cụ cơ khí.
1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với ELMACO, cha khi nào nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp và vốn tự
bổ xung có thể đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà quy mô hoạt động của công ty tăng trởng
không ngừng và đang quyết tâm thực hiện mô hình kinh doanh lợi nhuận chuyên
doanh theo hớng đa dạng hoá mặt hàng, đồng thời đẩy mạnh việc thay đổi cơ cấu
kinh doanh từ kinh doanh thơng mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh thơng
mại, cải tiến phơng thức kinh doanh mở rộng mạng lới kinh doanh, đặc biệt chú
trọng phát triển hoạt động xuất khẩu nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thị trờng và

nhu cầu xà hội. Trớc tình hình này, vẫn nh trớc đây, vốn kinh doanh chủ yếu của
công ty có đợc do vay vốn từ các ngân hàng thơng mại, chấp nhận trả lÃi vay ở mức
cao, và do là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại nên công ty
ELMACO có những điều kiện thuận lợi để giải ngân, họ không cần có tài sản thế

15


chấp, và đợc u tiên giải quyết, tuy nhiên họ phải chịu một khoản chi phí vay tơng
đối cao nên ít nhiều làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh (Đánh giá dựa trên
bảng tình hình tăng giảm tài sản và nguồn vốn)
Bảng này cho cho thấy: nợ ngắn hạn (chủ yếu là nợ ngân hàng và một phần của
phải trả khách hàng) tăng lên từ 2001 đến 2003 và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trên tổng nguồn vốn. Năm 2001 là 85,2% thì đến năm 2003 đà là 91,0%, trong khi
đó nợ dài hạn và nợ khác tăng giảm không đáng kể nên làm cho nợ phải trả hàng
năm tăng lên. Việc sử dụng vốn ngắn hạn ngân hàng dùng chủ yếu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, với một mức chi phí vay không nhỏ chắc chắn sẽ có tác động
đến kết quả kinh doanh của công ty.
Theo báo cáo giải trình của công ty ELMACO gửi bộ Thơng mại năm 2001 thì
vốn vay ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn, dẫn đến chi phí trả lÃi
vay vốn lớn bằng 6.776.199.327 đồng bằng 2,1% so với doanh thu thuần.Trong
hoàn cảnh đó thì vốn chủ sở hữu mà thực tế là nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp
thì lại tăng giảm không đều và không lớn. Rõ ràng, cơ cấu nguồn vốn nh thế này
cha đợc coi là tối u, sẽ ảnh hởng đến việc tăng lợi nhuận và vấn đề phân phối.
2. Tài sản cố định và tài sản lu động
Xem xét tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại một thời điểm và sự biến
động của nó trong một thời kỳ nhất định cho phép chúng ta đánh giá đợc quy mô
và cơ cấu tài sản. Trong cơ cấu tài sản của ELMACO, tài sản lu động luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh khoảng trên 70%, nó phản ánh chức năng
kinh doanh chính là kinh doanh thơng mại của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ

khí. Nhu cầu lớn về tài sản lu động cũng chính là một lý do chính dẫn đến nhu cầu
nguồn vay ngắn hạn cao mà ta đà đề cặp đến ở phần trớc.
Trong bảng về tình hình tăng giảm về vốn và nguồn vốn thấy rõ nhu cầu về tài
sản lu động qua các năm tăng lên là hoàn toàn phù hợp với mục đích của công ty
theo xu hớng mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên cơ cấu của tài sản lu động lại
tỏ ra cha hợp lý, lợng tiỊn mỈt chØ chiÕm mét tû träng nhá trong tỉng tài sản, trong
khi đó các khoản phải thu là hàng tån kho chiÕm mét tû lƯ lín vµ cã xu hớng tăng
lên. Thực tế này dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bị giảm sút,
trong khi nguồn vốn vay ngắn hạn càng tăng. Song sở dĩ các khoản phải thu của
khách hàng từ năm 2001 đến năm 2003 đều tăng là do đặc điểm hàng hoá tiêu thụ
của công ty chủ yếu vào thầu các công trình xây dựng, cải tạo hệ thống điện, công
trình xây lắp và các dự án, cho nên hàng hoá kinh doanh hoạt động của công ty th-

16


ờng sau khi hoàn tất giao hàng, cơ bản nghiệm thu mới đợc thanh toán tiền hàng
(thể hiện trong hợp đồng kinh tế), đồng thời đa số các nhà máy, xí nghiệp là bạn
hàng truyền thống của công ty, thờng xuyên mua vật t là nguyên liệu cho đầu vào
của sản xuất thực hiện nhận hàng kỳ sau thanh toán tiền hàng kỳ trớc tạo thành
công nợ luân chuyển nên công nợ phải thu của công ty cao. Đặc điểm này cùng với
việc quy mô hoạt động tăng trởng không ngừng nên dễ hiểu vì sao các khoản phải
thu tăng theo thời gian.
Nh nếu đem toàn bộ số công nợ phải thu tính trên đầu mỗi đơn vị (công ty có
tổng cộng 26 đơn vị nằm tại các tỉnh và thành phố lớn) thì con số này không cao.
Hơn nữa, hầu hết các khoản công nợ này đều đợc bảo đảm bằng tài sản và hợp
đồng kinh tế, do đó không phải thuộc dạng nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi đợc,Ngoài raVì vậy, trên thực tế tài sản l u động vẫn là yếu tố đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
3. Lợi nhuận mà công ty thực hiện đợc: Cũng nh các công ty khác, mục đích kinh
doanh là thu lợi nhuận, nhng nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty và lợi nhuận

mà công ty thu đợc thì ta có thể nhận định đợc rằng, doanh thu tăng qua các năm,
nhng lợi nhuận đồng thời lại giảm mạnh. Điều này đà phần nào nói lên đợc hiệu
quả của lĩnh vực quản lý yếu kém. Điều đáng nói ở đây là khi mà doanh thu tăng
thì thờng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo quan hệ tỷ lệ thuận chiều. Vậy mà ở
ELMACO điều này lại hoàn toàn trái ngợc lại. Câu hỏi đợc đặt ra cho các cấp lÃnh
đạo quản lý là tại sao lại có hiện tợng này? Để trả lời cho nó, đòi hỏi ở họ cần phải
có biện pháp cụ thể hoá cho mình nhằm có biện pháp khắc phục ngay tình trạng chi
phí quá nhiều cho công tác quản lý, đồng thời tập chung vào sản xuất kinh doanh,
đổi mới và cải tiến mặt hàng, đáp ứng với nhu cầu của thị trờng một cách nhanh
nhất, thuận tiện nhất, giá thành hạ. Khi đó tôi tin rằng tình hình lợi nhuận của công
ty sẽ ngày một đợc cải thiện.
4. Quy mô hoạt động: Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí có bề dầy truyền
thống trên 30 năm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành hàng Vật liệu điện và
DCCK nên có rất nhiều kinh nghiệm, với quy mô hoạt động rộng khắp trên cả nớc
bao gồm 26 chi nhánh chạy dài từ Bắc tới Nam, đòi hỏi cần phải có một hệ thống tổ
chức quản lý tốt, lao động dồi dào, có trình độ, có tay nghề cao, thích nghi đợc với
sự thay đổi của khoa học kỹ thuật, luôn sẵn sàng đáp ứng mục đích hoạt động của
công ty. Để có đợc một đội ngũ thực sự nh vậy, công ty cũng cần chú trọng vào
lĩnh vực đào tạo và phát triển khả năng vốn có của họ, đồng thời không ngõng häc

17


hỏi các công ty bạn về các điều kiện quản lý lao động để làm sao đạt đợc mục đích
cuối cùng là có đợc một đội ngũ lao động thật sự hùng hậu, giúp cho hoạt động
kinh doanh của công ty ngày một đi lên.
5. Nhận xét- đánh giá chung.
Qua qua trình thực tập, nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại công ty Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí (ELMACO) ta thấy: Là một công ty Nhà nớc, nhng ELMACO đÃ
có rất nhiều thành quả đáng khích lệ, điều đó đà từng bớc thể hiện qua các chỉ tiêu

kinh tế vợt trội qua từng năm. Ngoài ra, quy mô hoạt động của công ty ngày một đợc mở rộng, góp phần quan trọng vào sự tăng trởng kinh tế cho công ty. Bên cạnh
đó, công ty còn có một đội ngũ lao động hùng hậu, có năng lực, yêu nghề, đây
chính là sức mạnh tập thể đóng góp phần lớn vào sự tăng trởng của công ty. Bên
cạnh những mặt tích cực thì công ty cũng có nhiều điểm hạn chế, đây cũng chính là
bài học mà từ lâu các cấp lÃnh đạo phải suy nghĩ. Doanh thu tăng mạnh qua các
năm nhng lợi nhuận lại giảm mạnh qua từng năm, thậm trí nếu đem so sánh ta còn
thấy xuất hiện con số âm. Điều này một phần lý giải cho việc chi phí quá lớn cho
công tác quản lý và một phần vào giá vốn hàng bán không ổn định, ngoài ra còn
các khoản chi phí khác kèm theo,Ngoài ra
Vấn đề nhân lực hay con ngời trong xà hội nào cũng vậy, không chỉ riêng với
ELMACO mà còn đối với cả các công ty khác nữa, bao giờ cũng là mối trăn trở, lo
lắng của tất cả các cấp lÃnh đạo nói chung và của ELMACO nói riêng. Chính vì
vậy, nó đòi hỏi ở họ phải có một cái nhìn tổng quan chung hay một sự hoà hợp giữa
ngời với ngời để làm sao đem lại kết quả tốt nhất. Điều này đà khiến em quan tâm
hơn và muốn tìm hiểu một cách sâu sắc nhất, chi tiết và cụ thể nhất, nó sẽ giúp em
hớng cho mình dần tới ý định để làm đề tài làm luận văn sau này.

Kết luận
Bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này là một tài liệu phản ánh khái quát nhất về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh quá trình hình thành và phát triển
nói chung tại công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí với tên gọi giao dịch là
ELMACO.
Suốt một chặng đờng trên 30 năm hoạt động với chức năng chủ yếu là sản xuất
và kinh doanh các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, trong đó có đến hơn

18


một thập kỷ đối chọi với nền kinh tế thị trờng để giờ, sau những biến động dữ dội,
thành công, phát triển, suy giảm rồi lại tăng trởng, chắc hẳn với riêng ELMACO đÃ

đúc kết thành những trang sách kinh nghiệm làm hành trang chinh phục những mục
tiêu mới của mình.
30 năm-không chỉ một chặng đờng, hiện tại ELMACO đà thực sự trụ vững và
ngày càng tăng trởng quy mô hoạt động trong bối cảnh mới: Thời cơ và thách thức
của quá trình hội nhập.
Dù thế nào bài viết của tôi cũng không thể tránh khỏi những suy nghĩ chủ
quan cá nhân và một số vấn đề cha đề cập đến. Kính mong các thầy, cô giáo và các
bạn đóng góp ý kiến để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cám ơn tới
thầy giáo CN: Nguyễn Thanh Hải đà trực tiếp huớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
bài viết này.
Em cũng xin chân thành cám ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Vật
liệu điện và Dụng cụ cơ khí, đặc biệt cho phép em gửi lời cám ơn chân thành nhất
tới anh Cao văn Thân, trởng phòng Kế hoạch và đầu t, đà tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em hoành thành bản báo cáo này một cách tốt nhất.

19


Mục lục
Lời mở đầu..........................................................................................................1
I. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty Vật
liệu điện và Dụng cụ cơ khí..................................................................................
2
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty...........................................................2
2. Chức năng Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty..............................................3
3. Bộ máy tổ chức kinh doanh trong công ty............................................................8
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.. .9
2.1 Sản lợng...........................................................................................................10
2.2 Doanh thu của công ty.....................................................................................10
2.3 Tình hình nộp ngân sách nhà nớc....................................................................13

2.4 Thị phần của công ty.......................................................................................13
2.5 Lĩnh vực thị trờng............................................................................................16
2.6 Sản phẩm của công ty......................................................................................17
II. Đánh giá một số tình hình chung ở công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí......................................................................................................................19
1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................19
2. Tài sản cố định và tài sản lu động của công ty...................................................20
3. Lợi nhuận của công ty thực hiện đợc..................................................................21
4. Quy mô hoạt động..............................................................................................22
5. Nhận xét - Đánh giá chung.................................................................................22
Kết luận...................................................................................................................23

20



×