Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại sở tài nguyên và môi trường tuyên quang giai đoạn 2008-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.08 KB, 94 trang )

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM








NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI





ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ
ĐƠN THƢ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013









LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI









Thái Nguyên - 2014
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN THỊ HỒNG THÁI





ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TIẾP DÂN XỬ LÝ
ĐƠN THƢ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2008 - 2013


Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG






Thái Nguyên – 2014
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Thái













LỜI CẢM ƠN
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, Tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của
các nhà khoa học, các Thầy giáo, Cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý
kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để tôi hoàn thành bản

luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Nông, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn trong toàn bộ thời gian tôi nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Quản lý Tài nguyên và Khoa Môi trường, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề
tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Tuyên Quang, các đơn vị: Thanh tra Sở, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng
đất tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Quản lý đất đai và Thanh tra Sở và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo điều kiện về
mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Thái
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ………………………………… ………
1
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………
1
2. Mục tiêu của đề tài ………………………………………………………
3

3. Yêu cầu của đề tài…………………………………………………………
3
4. Ý nghĩa của đề tài…………………………………………………………
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………
5
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp về đất đai …………………….…………………………
5
1.1.1. Cơ sở khoa học ……………………………………………
5
1.1.2. Cơ sở pháp lý ……………………………………………………………
5
1.2. Các quy định liên quan đến công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ……………………………
6
1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư …………………………………
6
1.2.2. Khái niệm về khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
khiếu nại …………………………….…………………….………………….
7
1.2.3. Khái niệm về tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo
11
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai …
13
1.2.5. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
19
1.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
trên cả nước
22

1.3.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo
22
1.3.2. Nội dung khiếu nại, tố cáo chủ yếu
23
1.3.3. Kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
24
1.3.4. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo
25
1.3.5. Đánh giá kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013 trên cả nước
27
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
30
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
30
2.3. Nội dung nghiên cứu
30
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang
30
2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tỉnh Tuyên Quang
30
2.3.3. Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp

về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008 –
2013
31
2.3.4. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang trong thời gian tới
32
2.4. Phương pháp nghiên cứu
32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang
40
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của tỉnh Tuyên Quang
41
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Tuyên Quang những năm gần đây
41
3.2.2. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Tuyên Quang
43
3.3. Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008 -2013
45
3.3.1. Công tác chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

45
3.3.2. Quy trình công tác tiếp dân, xử lý và phân loại đơn thư
48
3.3.3. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
50
3.3.3.1. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
53
3.3.3.2. Tình hình tiếp dân, xử lý đơn thư tố cáo về đất đai tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
57
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.3.3.3. Tình hình tiếp nhận xử lý đơn thư tranh chấp về đất đai tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
59
3.3.4. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-
2013
62
3.3.4.1. Kết quả công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại về đất đai tại Sở Tài
nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
63
3.3.4.2. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư tố cáo về đất đai tại Sở
Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
65
3.3.4.3. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư tranh chấp về đất đai tại
Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013

66
3.3.5. Tổng hợp tình hình tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn
2008-2013
68
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại của công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên
và Môi trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013
71
3.3.6.1. Thuận lợi
71
3.3.6.2. Những khó khăn
73
3.3.6.3. Những tồn tại
74
3.4. Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang trong thời gian tới
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
78
1. Kết luận
78
2. Kiến nghị
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80




8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐGHC
Địa giới hành chính
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
QH-KHSDĐ
Quy hoạch - Kế hoạch sử dụng đất
STT
Số thứ tự
UBND
Uỷ ban nhân dân
BĐS
Bất động sản
CTBCVT
Công trình bưu chính viễn thông
TS, CQ,
CTSN
NN
Trụ sở, cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nước
V/v
Về việc
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
TN & MT

Tài nguyên và Môi trường
HĐND
Hội đồng nhân dân











9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Tuyên Quang năm 2013
Bảng 3.2. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về lĩnh vực đất đai theo phiếu điều tra
Bảng 3.3. Tổng hợp về thực hiện quy trình công tác tiếp dân, quy định về thời
gian giải quyết các vụ việc theo quy định.
Bảng 3.4. Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai qua các
năm từ 2008 đến 2013 tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang
Bảng 3.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở
Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bảng 3.6. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.7. Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.8. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.9. Tổng hợp Kết quả chất lượng giải quyết các vụ việc về đất đai tại Sở
Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả đơn thư khiếu nại về đất đai tại Sở Tài nguyên và
Môi trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đơn thư tố cáo về đất đai tại Sở Tài nguyên và
Môi trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.12 Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên
và Môi trường giai đoạn 2008-2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Bảng 3.13 Tổng hợp kết quả đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
tại Sở Tài nguyên và Môi trường từ năm 2008 đến 2013 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng và các công trình phúc lợi công cộng. Đối với con người, đất
đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất

đai, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai.
Đất đai là nguồn nội lực không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Và
hiện nay đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật
và trở thành nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế - xã hội như xây dựng và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, bùng nổ dân số kéo theo nhu cầu của con người về
đất và nhà ở ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, ngược lại với quá trình trên thì khả
năng cung cấp đất đai chỉ có hạn và không thể di chuyển được, chính vì vậy làm
cho mâu thuẫn giữa con người về đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Đất đai trở
thành bất động sản có giá trị cực lớn cho nên việc sử dụng và quản lý nó được chú ý
nhiều hơn. Từ đó các quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng đất thay đổi nhiều, làm
phát sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa con người và con người trong việc sử dụng đất
thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề luôn được
nhiều cấp, nhiều ngành quan tâm. Có nhiều trường hợp, vụ việc có tính chất điển
hình, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Trong những năm qua, công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước đã thu hút được nhiều kết quả khả
quan. Qua công tác này đã từng bước khôi phục, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho công dân, cơ quan, tổ chức; đồng thời thông qua công tác xét, giải quyết khiếu
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nại, tố cáo của công dân, nhiều cấp, nhiều ngành đã kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh
những sơ hở trong quản lý kinh tế, yếu kém trong quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, theo đánh giá tổng kết của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo
hiện nay vẫn còn những diễn biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo còn nhiều;
nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu bức xúc. Nguyên nhân của tồn tại nói trên chủ yếu là do việc
tổ chức thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân còn nhiều thiếu xót, hạn chế.

Tuyên Quang là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc, cách Hà Nội khoảng 165 km về Phía Bắc liền kề với vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, Tuyên Quang là cầu nối thông thương giữa các tỉnh trong vùng và các
tỉnh thuộc một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước thông qua hệ
thống các đường giao thông huyết mạch. Trong những năm qua công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được các cấp chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp xã đặc biệt
quan tâm, chính vì vậy trong công tác quản lý về đất đai đã đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên do rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý Nhà nước về
đất đai vẫn còn nhiều bất cập. Vì thế các vụ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trong nhân dân vẫn được xem là những điểm nóng khó giải quyết.
Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh. Có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh,
trong đó thực hiện công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường. Nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường nói chung, lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng, ngay từ bước
đầu Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang đã thực hiện công tác tiếp dân và
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo đúng
quy định của pháp luật giúp cho việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai dứt điểm và kịp thời.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong năm năm gần đây các vấn đề
liên quan đến đất đai vẫn còn nhiều nổi cộm, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường Tuyên Quang đã tiếp nhận nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai. Năm 2011 Sở đã tiếp nhận 117 đơn thư, năm 2012 tiếp nhận 96 đơn thư,
năm 2013 đã tiếp nhận 87 đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và các đơn kiến
nghị, đề nghị khác liên quan đến lĩnh vực đất đai.

Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trưởng Phòng Đào
tạo sau đại học, dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông và sự
giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai
đoạn 2008-2013”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua đánh giá tình hình hoạt động và kết quả của công tác tiếp dân, xử lý
đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác tiếp dân, xử
lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và
Môi trường được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình hoạt động của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi
trường Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp dân, xử lý
đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013, Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tố cáo năm 2011, Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2011 và các văn
bản pháp luật có liên quan.
- Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có nguồn.

- Nêu rõ biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải có tính
khả thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Tổng hợp được kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang giai
đoạn 2008-2013.
4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang giai đoạn 2008-2013.
+ Đưa ra phương án tối ưu nhất trong công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai tại Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang.
+ Hướng dẫn công dân trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.








14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp dân, xử lý đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư là công việc bước đầu của quá trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân về quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp của
người dân mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai là một trong 13 nội dung
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp
đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng
thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai thường chỉ là vấn đề quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng liên quan đến
địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải bảo đảm nguyên tắc đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa lại
theo đúng pháp luật những trường hợp xử không đúng.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản xuất,
ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
- Gắn việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu
sản xuất hàng hóa mở rộng ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp với
đặc điểm và quy định của địa phương.

15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013;
- Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004 và năm 2010;
- Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
- Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
- Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2004;
- Căn cứ Nghị định của chính phủ số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo và luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
- Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2011;
- Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ TN&MT
về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 về quy
trình giải quyết tố cáo;
- Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 07 năm 2011 Thanh

tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân.
1.2. Các quy định liên quan đến công tác tiếp dân, xử lý đơn thƣ, giải
quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư
Công tác tiếp dân là công việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có vai
trò quan trọng trong quản lý hành chính Nhà nước. Góp phần giải quyết những vấn
đề của công dân, tổ chức giúp các cấp chính quyền nắm được tình hình, nguyện
vọng của nhân dân trên địa bàn mình quản lý, giúp gắn kết giữa chính quyền và
nhân dân phát huy tính dân chủ trong mọi tầng lớp nhân dân.
Xử lý đơn thư là công việc của cán bộ chuyên môn và cán bộ tiếp dân thực
hiện trước và sau khi tiếp nhận nhằm giúp công tác khiếu nại, tố cáo của người dân
và công tác giải quyết, khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền diễn
ra nhanh gọn và đúng pháp luật.
1.2.2. Khái niệm về khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
khiếu nại
1.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại
Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật
Khiếu nại năm 2011[16] đã nêu rõ:
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính Nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại.

- Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải
là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của họ.
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính Nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước ban hành để quyết định
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính Nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại.
“Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong lĩnh vực đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi hành chính đó
là xâm phạm tới quyền và lợi ích hợp pháp của mình ” [9, tr.470].
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ khiếu nại
a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
Tại Điều 17 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 12 của
Luật Khiếu nại năm 2011 [16] đã nêu rõ:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc
vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho
cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho
trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết

khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại
trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi
hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
+ Chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
b.Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Tại Điều 18 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005 [13]; [14]; Điều 13 của
Luật Khiếu nại năm 2011 [16] đã nêu rõ:

- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
+ Được biết, đọc, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại
thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông
tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại
khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
+ Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.3. Khái niệm về tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo

1.2.3.1. Khái niệm về tố cáo
Tại Điều 2 Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Tố cáo
năm 2011 [16] đã nêu rõ:
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực là
việc công dân báo cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy
định pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực.
- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
- Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
- “ Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị đó hoặc của những người khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất”

[9,tr.470,471].
1.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo.
a. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:
Tại Điều 57 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 9
Luật Tố cáo năm 2011[17] đã nêu rõ:
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
+ Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý
giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà
tố cáo không được giải quyết;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả
thù, trù dập;
+ Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
Tại Điều 58 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Điều 10 Luật Tố
cáo năm 2011 [17] đã nêu rõ:
- Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
+ Được thông báo về nội dung tố cáo;
+ Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+ Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai
sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải
chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không
đúng gây ra.
- Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
+ Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” [3], [10].
1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.2.4.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Khiếu
nại năm 2011[16] tại các điều từ Điều 17 đến Điều 26 và các văn bản hướng dẫn thi
hành [4], [5], [7] đã nêu rõ:
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ.
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Thẩm quyền của Bộ trưởng.
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý
Nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
+ Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ.
+ Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với
người vi phạm.
- Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp.

+ Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ
trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp khi được giao.
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

+ Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công
dân, giải quyết, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì
kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,
xử lý đối với người vi phạm.
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật này.
+ Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.2.4.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 [10]; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005 [13], [14]; Luật Tố cáo năm 2011 [17]
tại các điều từ Điều 13 đến Điều 16, và các văn bản hướng dẫn thi hành [4], [5], [7]
đã nêu rõ:
- Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do

mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.

×