Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước đại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.44 KB, 95 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN VĂN BẮC




NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC ĐẠI TỪ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN VĂN BẮC




NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC ĐẠI TỪ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ ĐỨC CÁT






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi thực hiện với đề tài:
“Nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước Đại Từ” dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Đức Cát.
Các số liệu do bản thân tôi điều tra thu thập, Kết quả nghiên cứu này chƣa
đƣợc công bố trong những công trình đƣợc nghiên cứu từ trƣớc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và

Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Ngô Đức Cát
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn, và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Bắc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2

5. Bố cục của đề tài 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc 4
1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nƣớc 4
1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc 4
1.1.3. Chi ngân sách Nhà nƣớc 7
1.1.4. Quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc 9
1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc đối với việc quản lý chi Ngân sách
Nhà nƣớc 12
1.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua kho bạc Nhà nƣớc 15
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc của một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam 21
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc của một số nƣớc trên thế giới 21
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc một số địa
phƣơng ở Việt Nam. Bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 26
2.2.2. Thu thập số liệu 26
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 28
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 29
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẠI TỪ 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đại Từ 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đại từ 33
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội huyện Đại từ 34
3.2. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc Đại Từ 35
3.2.1. Tình hình cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ 35
3.2.2. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc Đại Từ 38
3.2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ 45
3.2.4. Sự cần thiết nâng cao vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN 54
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
ĐẠI TỪ 59
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu nâng cao công tác kiểm soát chi
ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ 59
4.1.1. Quan điểm nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.1.2. Mục tiêu nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc 62
4.2. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc 66
4.2.1. Nhóm giải pháp về luật pháp cơ chế và chính sách 66

4.2.2. Nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ kiểm soát
chi ngân sách Nhà nƣớc 71
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ 74
4.2.4. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nƣớc 77
4.3. Kiến nghị 79
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nƣớc
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng số 2.1. Số lƣợng mẫu điều tra 27
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất của huyện Đại Từ năm 2011-2013 32
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ của huyện Đại Từ
năm 2011-2013 38
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất công nghiệp của huyện Đại Từ năm 2011-2013 39
Biểu 3.4. Cơ cấu chi NSĐP tại huyện Đại Từ - từ 2011 đến 2013 39

Biểu 3.5. Số liệu chi NSĐP qua các năm của Huyện Đại Từ 40
Biểu 3.6. Thống kê số lƣợng tài khoản giao dịch tại KBNN Đại Từ 45
Bảng 3.7. Tổng hợp các ý kiến của ngƣời dân ở các điểm nghiên cứu 49
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cơ quan, đơn vị quản lý chi NSNN thuộc ngành tài chính 10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ qui trình kiểm soát, thanh toán chi ngân sách Nhà nƣớc
qua kho bạc Nhà nƣớc 16
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của KBNN Đại Từ - TN 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
K Nhà nƣớc giao cho Kho bạc
Nhà nƣớc
yếu của Đảng, Nhà nƣớc và của cấp uỷ chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc
đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Việc kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc
. Công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc có
vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Mặc dù những năm qua công tác Kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc đã
có những tiến bộ song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ: Sử dụng ngân
sách Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp còn kém hiệu quả gây lãng phí, thất
thoát. Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều cơ chế
khác nhau; nhiều khoản chi kiểm soát chƣa có đủ cơ chế kiểm soát đến khâu
cuối cùng một cách minh bạch và chƣa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực
hiện một số nghiệp vụ chi. Công tác quản lý chi chƣa thực sự tiết kiệm và

hiệu quả, dễ phát sinh tiêu cực. Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong
hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc có lúc chƣa thống nhất, chƣa tạo điều kiện tốt
nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi
tiêu ngân sách của những đơn vị thụ hƣởng ngân sách còn hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao công tác
kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đại Từ” làm đề
tài thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi ngân
sách Nhà nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- ý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ngân sách
Nhà nuớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ.
- giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách
Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc
qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- : Nhà

nƣớc trên địa bàn huyện Đại Từ với các đơn vị dự toán Ngân sách trung ƣơng,
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã.
- Về thời gian: Năm 2011- 2013.
- :
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý về Kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nƣớc
tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ xây dựng kế hoạch kiểm soát
chi ngân sách Nhà nƣớc huyện Đại Từ có cơ sở khoa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, nâng cao công tác
kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ, có ý nghĩa
thiết thực cho công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc Đại Từ và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài đƣợc trình bày thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Đại Từ
Chương 4: Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Đại Từ












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Những vấn đề cơ bản về công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nƣớc, phân bổ ngân sách
trung ƣơng, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Thực chất, Ngân sách Nhà nƣớc phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh

gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng,
vai trò của ngân sách Nhà nƣớc luôn gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc theo
từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách Nhà nƣớc
đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử
dụng ngân sách Nhà nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nƣớc, tăng tích lũy nhằm thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Vai trò Ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng, một vấn đề
nổi lên rất rõ nét là hoạt động của nó đã chuyển biến một cách căn bản và toàn
diện, từ chỗ chủ yếu với những khu vực kinh tế Nhà nƣớc và các nhu cầu chi
tiêu cho bộ máy Nhà nƣớc trong cơ chế bao cấp và quan hệ hiện vật, sang một
bình diện mới với phạm vi rộng rãi hơn, bao quát hơn. Thông qua hoạt động
thu chi Ngân sách Nhà nƣớc thực hiện tái phân phối thu nhập đảm bảo sự
công bằng của xã hội, trợ giúp trực tiếp dành cho những ngƣời có thu nhập

thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt nhƣ chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp
dƣới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ Cụ thể qua các hoạt
động thu Ngân sách Nhà nƣớc để điều tiết thu nhập, điều tiết tiêu dùng đảm
bảo thu nhập chính đáng của ngƣời lao động, hạn chế thu nhập bất chính. Qua
hoạt động thu chi dƣới hình thức trợ cấp để thực hiện các chính sách dân số,
chính sách việc làm, chính sách bảo trợ xã hội.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trƣớc hết,
Chính phủ sẽ hƣớng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ƣu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí
đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh
đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc là một trong những
biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trƣờng khỏi rơi vào tình
trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn
kinh phí trong ngân sách cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển
của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc
chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện
vai trò định hƣớng đầu tƣ, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Ngân sách Nhà nƣớc là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế
hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nƣớc. Nó giữ vai trò chủ đạo trong
hệ thống tài chính, có tính quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân

theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngân sách Nhà nƣớc lành mạnh là tiền đề
phát triển kinh tế. Một mặt Ngân sách Nhà nƣớc là kết quả của hoạt động kinh
tế - xã hội, mặt khác nó có tác dụng tích cực đối với việc phát triển kinh tế.
Thông qua phân phối Ngân sách Nhà nƣớc có thể điều chỉnh cơ cấu, ƣu tiên
cho những lĩnh vực quan trọng, cân bằng những vấn đề kinh tế - xã hội, môi
trƣờng nhƣ thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, làm thay đổi bộ mặt xã hội cả thành thị và nông thôn, tăng
thu nhập bình quân và nâng cao đời sống nhân dân. Chi cho phát triển kinh tế
là khoản chi có tính chất tích luỹ, tái sản xuất ra của cải vật chất, sản xuất mở
rộng, tạo ra nhiều công ăn việc làm và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.1.3. Chi ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách Nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc;
chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Chi ngân sách Nhà nƣớc là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
Nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những
nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách Nhà nƣớc là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã đƣợc tập trung vào ngân sách Nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử
dụng. Do đó, Chi ngân sách Nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng
lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc.
1.1.3.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
- Chi ngân sách Nhà nƣớc gắn với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm

vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc đảm đƣơng trong từng thời kỳ. Quy
mô tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, khối lƣợng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nƣớc
đảm đƣơng có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức chi Ngân sách Nhà nƣớc. Cơ
quan quyền lực cao nhất mà Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu,
nội dung, mức độ các khoản chi của Ngân sách Nhà nƣớc. Ở Việt Nam đó là
Quốc hội.
- Chi ngân sách Nhà nƣớc gắn với quyền lực Nhà nƣớc.
- Các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc đƣợc xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô. Đƣợc xem xét một cách toàn diện dựa vào mức độ thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội mà nó đảm nhiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp.
- Các khoản chi của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, tín
dụng, (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.1.3.3. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào mục đích, nội dung
- Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách Nhà nƣớc là những khoản chi làm
tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trƣởng kinh tế; là những
khoản chi đầu tƣ phát triển và các khoản tích lũy khác.
- Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách Nhà nƣớc là các khoản chi
không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tƣơng lai; bao gồm chi cho
hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh
Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
- Nhóm chi thƣờng xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt
động thƣờng xuyên của Nhà nƣớc;

- Nhóm chi đầu tƣ phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nƣớc
và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế;
- Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để Nhà nƣớc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nƣớc, vay nƣớc ngoài khi đến
hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế;
- Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách Nhà nƣớc để bổ sung
1.1.3.4. Nguyên tắc chi Ngân sách Nhà nước
- Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi;
- Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm,
nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
- Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm;
- Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của các cấp theo quy định của luật;
- Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lƣợng tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đoái.
1.1.4. Quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm, đối tượng quản lý chi Ngân sách Nhà nước
Quản lý Ngân sách Nhà nƣớc là sự tác động của Nhà nƣớc vào hoạt
động của các đối tƣợng có thu nhập và các đối tƣợng sử dụng một phần thu
nhập đó bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Đối tƣợng tác động của quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các
khoản chi của Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc bố trí để phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Tác động của quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc mang tính tổng hợp, hệ thống

gồm nhiều biện pháp khác nhau, đƣợc thể hiện dƣới dạng cơ chế quản lý. Cơ
sở của quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã
hội phù hợp với thực tiễn khách quan. Mục tiêu của quản lý chi Ngân sách
Nhà nƣớc là đem lại một kết quả tốt nhất về kinh tế xã hội, đồng thời giải
quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc và một
bên là các chủ thể khác trong xã hội.
KBNN có trách nhiệm quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc (quỹ ngân
sách trung ƣơng và quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng), thống
nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt thuộc Ngân sách
Nhà nƣớc nhằm tập trung nhanh các khoản thu; đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán, chi trả của Ngân sách Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.1.4.2. Hệ thống tổ chức quản lý và nguyên tắc chi ngân sách Nhà nước
a. Hệ thống tổ chức quản lý chi ngân sách Nhà nước
- Cơ quan tài chính các cấp.
- Kho bạc Nhà nƣớc.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nƣớc.

















Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các cơ quan, đơn vị quản lý chi NSNN
thuộc ngành tài chính
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước)
Sở tài chính các ĐP
(tỉnh, thành phố trực
thuộc TW







Bộ Tài chính
Các vụ chức năng
chuyên ngành quản lý tài
chính thuộc Bộ Tài chính










KBNN
Trung Ƣơng






Các ban chức năng,
Sở giao dịch KBNN
















KBNN Tỉnh



Các phòng nghiệp
vụ thuộc KBNN
Tỉnh, Thành phố



Phòng tài chính
Quận, Huyện,
Thành phố, Thị xã




Ban Tài chính xã,
phƣờng, thị trấn




KBNN Huyện, Thành
phố, Thị xã trực thuộc
KBNN Tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
b. Nguyên tắc quản lý chi NSNN
- Tập trung dân chủ.
- Có phân cấp, bảo đảm công khai, minh bạch.

c. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN
Chi NSNN chỉ đƣợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
Một là: Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm đƣợc giao.
Hai là: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định.
Ba là: Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc
uỷ quyền quyết định chi.
Bốn là: Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ.
Ngoài các điều kiện quy định trên, trƣờng hợp sử dụng vốn, kinh phí
NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm
việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải
tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi có tính chất thƣờng xuyên đƣợc chia đều trong năm để
chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời
điểm nhƣ đầu tƣ XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất
không thƣờng xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý đƣợc đơn vị dự
toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc đối với việc quản lý chi Ngân sách
Nhà nƣớc
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước và vai trò của nó đối với
quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.2.1.1. Chức năng
Chức năng nhiệm vụ
Kho bạc Nhà nƣớc là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc về quỹ ngân sách Nhà nƣớc, các quỹ tài chính Nhà nƣớc và
các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao theo quy định của pháp luật; thực hiện

việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nƣớc, cho đầu tƣ phát triển qua hình
thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ chung:
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung
hạn hàng năm của Kho bạc Nhà nƣớc.
- Xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ
ngân sách Nhà nƣớc và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi
thẩm quyền của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán
quỹ ngân sách Nhà nƣớc, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc và chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch sau khi
đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách Nhà
nƣớc, quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách Nhà
nƣớc (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nƣớc và nƣớc ngoài); tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách Nhà nƣớc do các tổ chức và cá nhân
nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định; thực hiện hạch toán số thu
ngân sách Nhà nƣớc cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nƣớc và của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền;
+ Tổ chức thực hiện chi ngân sách Nhà nƣớc, kiểm soát, thanh toán,
chi trả các khoản chi từ Ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà

nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý; quản lý
các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cƣợc, ký quỹ, thế chấp theo quyết
định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền;
+ Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm đƣợc giao theo quyết định của
cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có
giá của Nhà nƣớc và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc.
Nhiệm vụ cụ thể:
Kho bạc Nhà nƣớc có các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tập trung quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc (bao gồm cả
thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); thực hiện hạch toán số
thu Ngân sách Nhà nƣớc cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện chi Ngân sách Nhà nƣớc, kiểm soát, thanh toán,
chi trả các khoản chi từ Ngân sách Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật
(bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi chương
trình mục tiêu).
3. Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà
nước; quản lý các khoản tạm thu,tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức hạch toán kế toán Ngân sách Nhà nƣớc, hạch toán kế toán
các quỹ và tài sản của Nhà nước giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
5. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
6. Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát
triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo đúng quy định của pháp
luật; thực hiện một số dịch vụ tín dụng Nhà nước theo quy định của pháp luật

và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động của hệ thống Kho bạc
Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nuớc theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ tài chính.
KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ kịp thời cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách theo yêu cầu, trên cơ sở dự toán ngân sách
đã đƣợc duyệt.
KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng
mục lục NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần
thiết, phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính
quyền các cấp. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính
trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn
đƣợc cân đối, việc điều hành quỹ NSNN đƣợc thuận lợi.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Với
chức năng nhiệm vụ của KBNN đƣợc Nhà nƣớc giao đã khẳng định vị trí của
hệ thống Kho bạc trong việc quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý và kiểm
soát chi NSNN nói riêng, bƣớc đầu tạo nên sự đồng bộ của các quá trình quản
lý ngân sách, từ khâu xây dựng dự toán, phân bổ dự toán đến khâu kiểm soát,
thanh toán và quyết toán NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính - Ngân sách, là điều cần thiết không thể thiếu đƣợc bƣớc chuyển sang
kinh tế thị trƣờng và tập trung vốn phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1.3. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nƣớc qua kho bạc Nhà nƣớc
1.3.1. Công cụ quản lý chi và quy trình chi qua KBNN
1.3.1.1. Cơ chế quản lý chi NSNN
Kiểm soát thanh toán NSNN qua KBNN đƣợc thực hiện theo những

nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN phải đƣợc
kiểm tra, kiểm soát trƣớc, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán.
Thứ hai, tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách đều phải mở tài khoản cấp
phát thanh toán tại KBNN nơi thuận tiện giao dịch thanh toán.
Thứ ba, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi và thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi thƣờng
xuyên, chi , CTMT theo đúng quy định; tham gia với cơ quan
tài chính, cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình
hình sử dụng dự toán, cấp phát thanh toán; xác nhận số thực chi cho các dự
án qua hệ thống KBNN; KBNN có quyền từ chối thanh toán chi trả và thông
báo cho đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nƣớc biết đồng thời gửi cơ quan cấp
trên của đơn vị sử dụng ngân sách đối với các trƣờng hợp chi sai mục đích,
đối tƣợng theo dự toán đã đƣợc duyệt hoặc các trƣờng hợp áp sai định mức,
đơn giá.
Thứ tư, mọi khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN đều đƣợc hạch toán
bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và theo
đúng mục lục NSNN. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động đều đƣợc quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ,
giá hiện vật, ngày công do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Thứ năm, tất cả các khoản chi sai chế độ đều phải đƣợc thu hồi giảm
cấp phát thanh toán. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền KBNN có trách nhiệm thu hồi giảm cấp phát thanh toán các khoản chi
đã đƣợc thanh toán từ NSNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
1.3.1.2. Nội dung quản lý chi ngân sách của KBNN




















Sơ đồ 1.2. Sơ đồ qui trình kiểm soát, thanh toán chi ngân sách Nhà nƣớc
qua kho bạc Nhà nƣớc
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước)
]Bộ phận
kiểm soát chi
NSNN
(8b)

- Các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ƣơng.
- UBND Tỉnh, Huyện, xã
- Đơn vị dự toán cấp I,

cấp II
- KBNN Tỉnh,
Thành phố
- KBNN Huyện

KBNN - Trung ƣơng
Sở giao dịch KBNN

- Đơn vị sử dụng
NSNN (đơn vị dự
toán cấp III)


Hệ thống các
ngân hàng

Bộ phận kế toán
thanh toán
Đơn vị cung cấp
hàng hóa dịch vụ,
xây lắp…

Bộ phận
kho quĩ
(1)
(4)
(2a)
(2b)
(5b)
(3)

(7b)
(7a)
(8a)
(6)
(5a)

×