Quản lý hoạt động Nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng và Sáng kiến kinh
nghiệm trong các trường Phổ thông
§1- CÔNG TÁC NCKHSPƯD,
ĐÚC RÚT SKKN:
1. NHI M V NCKH, ĐÚC RÚT SKKNỆ Ụ :
- Làm một nghề gì cũng vậy, muốn có năng suất và hiệu quả
ngày một cao hơn, sản phẩm hoàn thiện hơn để đáp ứng được
yêu cầu, thị hiếu của con người thì phải thường xuyên học hỏi,
tìm hiểu, nghiên cứu, khám phá, cập nhật, điều chỉnh để trau
dồi tay nghề.
- Đối với lĩnh vực GD-ĐT, do tính phức tạp của đối tượng, tính
biến động của nội dung và những yêu cầu mới về phương
pháp thì việc NCKH, đúc rút SKKN là một nhiệm vụ có tính
thường nhật. Nhất là trong thời đại ngày nay, khoa học và công
nghệ phát triển nhanh như vũ bão, đòi hỏi nội dung, chương
trình và phương pháp giảng dạy - giáo dục phải thay đổi, cập
nhật điều chỉnh cho phù hợp. Vì thế công tác NCKH, đúc rút,
phổ biến SKKN trong giáo dục càng trở nên cấp thiết.
Vì vậy, Bộ GD&ĐT quy định một trong những nhiệm vụ của các
cá nhân và cơ sở GD là phải nghiên cứu khoa học, đúc rút
SKKN giảng dạy và giáo dục.
Chu trình nghiên cứu
Thử
nghiệm
Kiểm
chứng
Suy
nghĩ
Chu trình nghiên cứu tác động
bao gồm: Suy nghĩ, Thử
nghiệm và Kiểm chứng.
. Suy nghĩ: Quan sát thấy có
vấn đề và nghĩ tới giải pháp
thay thế.
. Thử nghiệm: Thử nghiệm
giải pháp thay thế trong lớp
học/trường học.
. Kiểm chứng: Tìm xem giải
pháp thay thế có hiệu quả hay
không.
II. KHÁI NIỆM VỀ NCKHSPƯD, ĐÚC
RÚT SKKN:
1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
(NCKHSPƯD) là một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can
thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác
động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng
phương pháp dạy học (PPDH), sách giáo khoa,
phương pháp (PP) quản lý, chính sách mới… của
giáo viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục.
Người nghiên cứu (GV, CBQL) đánh giá ảnh
hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng
phương pháp nghiên cứu phù hợp.
II. KHÁI NIỆM VỀ NCKHSPƯD, ĐÚC RÚT
SKKN: (Tiếp theo)
2. Sáng kiến kinh nghiệm GD là kết quả tìm tòi, sáng
tạo khám phá những hiện tượng sư phạm mới, tạo ra
những giá trị giáo dục - dạy học mới trong khoa học
giáo dục và thực tiễn trong các cơ sở GD, hoặc thay
đổi những phương thức, phương pháp dạy học - giáo
dục chứa đựng nhiều khả năng vận dụng vào thực
tiễn, bổ sung và soi sáng lý luận áp dụng vào điều
kiện cụ thể của những nhiệm vụ cụ thể của tập thể và
cá nhân người làm giáo dục.
3. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa
SKKN và NCKHSPUD
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu KHSP ứng dụng
1. Mục
đích
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm
thay đổi hiện trạng, mang lại
hiệu quả cao.
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm
thay đổi hiện trạng, mang lại
hiệu quả cao
2. Căn
cứ
- Xuất phát từ thực tiễn,
được lý giải bằng lý lẽ.
- Mang nặng tính chủ quan
cá nhân.
- Xuất phát từ thực tiễn,
được lý giải bằng lý lẻ.
- Mang tính khoa học, khách
quan.
3. Quy
trình
Tùy thuộc vào kinh nghiệm
của mỗi cá nhân
Mang tính khoa học, tính
phổ biên, áp dụng cho
GV/CBQL
4. Kết
quả
Mang tính định tính, nặng
màu sắc chủ quan cá nhân.
Mang tính định tính/định
lượng khách quan.
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NCKHSPƯD, SKKN:
1: Chọn đề tài
1: Chọn đề tài
5: Tiến hành
5: Tiến hành
nghiên cứu
nghiên cứu
4: Chuẩn bị phương
4: Chuẩn bị phương
tiện nghiên cứu
tiện nghiên cứu
3: Xây dựng kế hoạch
nghiên cứu
2: Xây dựng đề
2: Xây dựng đề
cương nghiên cứu
cương nghiên cứu
6. Viết công trình
6. Viết công trình
nghiên cứu
nghiên cứu
III. QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NCKHSPƯD, SKKN (gồm 6 bước)
Bước 1: Chọn đề tài:
Việc chọn đề tài phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có ý nghĩa khoa học: Phù hợp với các quy luật tự nhiên và xã
hội.
- Có tính mới và tính tiên tiến: Chứa đựng những nhân tố mới,
tích cực
- Có tính thực tiễn: Đáp ứng yêu cầu hiện tại.
- Có tính cấp thiết: Thể hiện được mức độ ưu tiên giải quyết
những nhu cầu cần triển khai.
- Tính khả thi: Có điều kiện để triển khai áp dụng.
- Tính hiệu quả: Sử dụng hết ít chi phí về thời gian và kinh phí trên
một đơn vị sản phẩm.
- Tính phổ biến: Có thể áp dụng cho nhiều người, nhiều địa
phương.
Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu:
Để quá trình nghiên cứu được thuận lợi, trong đề
cương cần có 3 phần chính (Mở đầu, nội dung, kết
luận và đề xuất).
I. Phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài
2. Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu
5. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu (Tiếp
theo)
II- Phần nội dung:
1. Cơ sở khoa học
- Cơ sở lý luận:
- Cơ sở thực tiễn:
2. Đánh giá thực trạng về những vấn đề liên quan đến nội dung
đề tài
- Những mặt mạnh, ưu điểm.
- Những hạn chế, khuyết điểm.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân ưu điểm, nguyên nhân khuyết điểm.
3. Nêu hệ thống các tác động, thí nghiệm, giải pháp đã làm:
Nêu hệ thống các biện pháp, các tác động, các thí nghiệm kiểm
chứng, các kết quả cụ thể,… làm cơ sở để rút ra kết luận
khoa học.
4. Phân tích, tổng hợp rút ra kết luận khoa học:
Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu (Tiếp
theo)
III. Phần kết luận và kiến nghị
Phần này bao gồm các nội dung sau:
- Kết luận về toàn bộ công trình nghiên cứu;
- Nêu các khuyến nghị với các đồng nghiệp, với đơn vị, với
các cấp quản lý và các đơn vị liên quan để áp dụng các
kết quả nghiên cứu.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu:
Là sự thể hiện những ý đồ, cách thức và những
bước thực hiện đề tài một cách cụ thể của
người nghiên cứu, cần chỉ rõ:
- Tiến độ về thời gian
- Về nhân lực: Chủ trì, cộng tác viên, . . .
- Điều kiện thực hiện: CSVC, Thiết bị , kinh phí
- Các công việc cần làm theo các giai đoạn:
(chuẩn bị, nghiên cứu thực sự, định ra kết cấu
công trình nghiên cứu, viết công trình nghiên
cứu, bảo vệ).
Bước 4: Chuẩn bị các phương tiện
nghiên cứu:
Trên cơ sở đề cương nhiên cứu, nhiệm vụ
nghiên cứu, kế hoạch nghiên cứu, cá nhân
người nghiên cứu (hoặc tập thể) phải chuẩn bị
các phương tiện, vật liệu, tài liệu nghiên cứu
để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu:
Tiến hành nghiên cứu tư liệu, xây dựng khái
niệm, đặt giả thiết, kiểm chứng giả thiết và viết
luận văn. Tiến hành theo trình tự sau:
1, Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng
Người nghiên cứu cần nghiên cứu sâu sắc
những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung
đề tài nghiên cứu để có tư duy khoa học, có
cách nhìn nhận đánh giá đúng đắn, hiểu rõ
mọi khía cạnh của đối tượng nghiên cứu.
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu (tiếp theo)
2, Thực hiện một số tác động (các giải pháp, chuỗi thí
nghiệm kiểm chứng).
- Tổng hợp, phân tích các số liệu đối chứng;
- Trên cơ sở những số liệu thu thập được trước và sau
các tác động, dựa vào cơ sở lý luận, người nghiên
cứu tìm ra ở đối tượng những chân lý có giá trị khoa
học phản ánh những quy luật có ý nghĩa phổ biến,
tiêu biểu cho cái mới, cái tiên tiến có sức mạnh cải
tạo thực tiễn và mở ra hướng phát triển trong tương
lai.
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu (tiếp theo)
3, Tổng hợp, hệ thống hoá kết quả thực tiễn thành lý luận:
- Phân tích làm nổi bật được những ưu, nhược điểm của
những giải pháp, những tác động, những thí nghiệm đã
làm.
- Phát hiện trong thực tiễn những giá trị đặc trưng được đúc
kết lại thành kinh nghiệm tiêu biểu và những kết luận
khoa học.
- Phân loại các tác động, các biện pháp, các thí nghiệm
tương đồng (hoặc tương phản nếu cần) để trên cơ sở đó
tổng hợp lại thành kinh nghiệm phổ biến hoặc kết luận
khoa học có ý nghĩa lý luận.
- Tổng kết lại những kết quả, những kinh nghiệm có ý nghĩa
lý luận, soi sáng hoặc bổ sung cho lý luận tạm thời, phát
triển ra những khía cạnh lý luận mới hoặc những bài học
kinh nghiệm có ý nghĩa tích cực.
Bước 6. Viết công trình nghiên cứu (luận
văn).
a, Viết bản thảo: Bản thảo là sản phẩm thô của công
trình nghiên cứu, nó phải được viết đi, viết lại, sửa
chữa nhiều lần để đạt được tới mức độ hoàn thiện.
b, Viết bản chính: Đây là khâu cuối cùng của việc hoàn
thiện văn bản chính thức. Bản chính cần được hoàn
thiện về nội dung cốt lõi nhất của luận văn khoa học.
c, Viết bản tóm tắt: Bản tóm tắt luận văn phải nêu được
những nội dung cốt lõi nhất của luận văn: chỉ nêu lên
những căn cứ, luận chứng, chỉ rõ cách đi đến luận
cứ, nêu luận chứng và những kết luận chủ yếu, ý
nghĩa quan trọng nhất về lý luận và thực tiễn của luận
văn.
§ 2- VIẾT CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
(LUẬN VĂN):
II- Phần
II- Phần
nội
nội
dung
dung
III - Phần
III - Phần
Kết luận
Kết luận
IV- Kiến
nghị
I- Phần
I- Phần
mở
mở
đầu
đầu
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1- Lý do chọn đề tài:
Phải nêu rõ được lý do ra đời của công trình, những ý
định cùng ước vọng của các tác giả, những vấn đề
được giải quyết và hy vọng của tác giả về vấn đề
quan tâm. Trong đó tập trung nêu bật 2 ý sau:
- Phân tích sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu để phát
hiện vần đề cần nghiên cứu.
- Giải thích lý do lựa chọn đề tài, cần nêu rõ những yếu
tố chủ quan, khách quan để làm nổi bật được tính
cấp thiết và giá trị của đề tài, đồng thời phản ánh
được khả năng thực thi, tính hiệu quả, triển vọng
của đề tài đó.
A. PHẦN MỞ ĐẦU (tiếp theo):
2- Xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ sự vật trong phạm vi quan tâm
của đề tài nghiên cứu (có thể là con người, sự vật, là một đơn
vị, . . .).
-
Phạm vi nghiên cứu là một phần giới hạn của đối tượng về
không gian, thời gian và quy mô vấn đề.
A. PHẦN MỞ ĐẦU (tiếp theo):
3- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
-
Mục tiêu được cụ thể hoá dưới dạng dưới dạng một cây
mục tiêu để phản ánh mục tiêu đa cấp của đề tài.
- Căn cứ vào cây mục tiêu mà xác định nhiệm vụ cụ thể. Nhiệm
vụ chính là những yêu cầu cần làm sáng tỏ qua việc nghiên
cứu đề tài. Nhiệm vụ nghiên cứu là cơ sở để xây dựng kế
hoạch nghiên cứu.
4, Xây dựng giả thiết nghiên cứu:
- Giả thiết nghiên cứu là giả thiết khoa học, là một kết luận giả
định về bản chất sự vật hoặc hiện tượng do người nghiên
cứu đặt ra theo đó xem xét, phân tích, kiểm chứng trong
toàn bộ quá trình nghiên cứu.
- “Giả thiết là khởi điểm của mọi sự nghiên cứu khoa học,
không có khoa học nào mà lại không có giã thuyết”.
A. PHẦN MỞ ĐẦU (tiếp theo):
5, Lựa chọn phương pháp nghiên cứu:
- Trên cơ sở nhiệm vụ của đề tài đặt ra, người nghiên cứu cần
lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp để đạt mục
tiêu nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thường được chia thành các
nhóm phương pháp: nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực
tiễn, nghiên cứu thực nghiệm, . . .
6, Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài:
Cần nêu lên dự báo những đóng góp của đề tài sau khi có kết
quả nghiên cứu trên các phương diện sau đây để làm nổi bật
được ý nghĩa của đề tài:
- Đóng góp mới về quan điểm, tư tưởng, tư duy về vấn đề n/c;
- Những tác động trực tiếp, hoặc tác động gián tiếp đến một chủ
trương, cách thức, phương pháp, quy trình thực hiện một vấn
đề nào đó;
- Phạm vi tác động: đối với cá nhân, đơn vị, địa phương, xã hội
B. PHẦN NỘI DUNG
Đây là phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất của đề tài
nghiên cứu, làm nổi bật kết cấu lôgic của nội dung
cần phản ánh. Có thể chia làm nhiều chương, mục
cụ thể (số lượng chương, mục tuỳ thuộc đặc điểm,
khối lượng nội dung đề tài, cách thức trình bày của
tác giả). Thông thường đề tài NCKH và SKKN có thể
chia thành các chương mục sau:
1. Cơ sở khoa học
2. Đánh giá thực trạng về những vấn đề liên quan
đến nội dung đề tài
3. Nêu hệ thống các tác động, thí nghiệm, giải pháp
đã làm:
4. Phân tích, tổng hợp rút ra kết luận khoa học:
B. PHẦN NỘI DUNG (tiếp theo)
1. Cơ sở khoa học:
1.1. Cơ sở lý luận: cần nêu lên những vấn
đề mang tính lý luận liên quan đến vấn
đề nghiên cứu (quan điểm phổ biến hiện
tại về vấn đề đang được tác gia nghiên
cứu của thế, của quốc gia, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước,…).
1.2. Cơ sở thực tiễn: Là trạng thái hiện tại
của vấn đề đang được tác giá nghiên
cứu