Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

BÀN TAY NẶN BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.02 KB, 32 trang )


PHƯƠNG PHÁP BTNB
DẠY HỌC CÁC MÔN TNXH, KHOA HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
******* *********
THÁNG 10 NĂM 2013
PHÒNG GD&ĐT HOẰNG HÓA

1. PP BÀN TAY NẶN BỘT LÀ GÌ?
2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
3. TIẾN TRÌNH PPBTNB
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BIỆT GIỮA BTNB VÀ
PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
5. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TRONG BTNB
CÁC NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU

1. K/n: Là PPDH tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên
cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn tự nhiên,
BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho
HS bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu, thông
qua các thí nghiệm đó, dưới sự giúp đỡ của giáo
viên, chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề
được đặt ra trong cuộc sống.
2. Mục tiêu của BTNB :
- Tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say
mê khoa học của học sinh.
- Ngoài việc trú trọng đến kiến thức khoa học, PPBTNB
còn chú ý rèn kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ
nói và viết cho HS.
I. PP “ BÀN TAY NẶN BỘT” LÀ GÌ ?


II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
1. Nguyên tắc về tiến trình sư phạm: ( 6 ng tắc)
- HS QS 1 sự vật hay 1 hiện tượng của thế giới
thực tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận
và các em sẽ thực hành trên những cái đó.
- Trong Q trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý
kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận
những ý nghĩ và những KL cá nhân, từ đó có
những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt
động, thao tác riêng rẽ không đủ tạo nên.

II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
-
Những hoạt động do GV đề xuất cho HS
được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm
nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động
này làm cho các chương trình học tập được
nâng cao lên và dành cho HS một phần tự chủ
khá lớn.
- Cần 1 lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong
nhiều tuần liền cho 1 đề tài. Sự liên tục của
các hoạt động và những PPGD được đảm
bảo trong suốt thời gian học tập.

II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PPBTNB
-
Bắt buộc mỗi HS phải có 1 quyển vở thực
hành do chính các em ghi chép theo cách
thức và ngôn ngữ của các em.
-

Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các
khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực
hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết
và nói của HS.

2. Những đối tượng tham gia: ( 4 ng tắc)
-
Các gia đình hoặc khu phố được khuyến khích thực
hiện các công việc của lớp học.
-
Ở địa phương, các cơ sở khoa học ( Trường ĐH, CĐ,
viện nghiên cứu ) giúp các hoạt động của lớp theo khả
năng của mình.
-
Ở địa phương, các trường đào tạo GV, giúp GV về kinh
nghiệm và PPDH.
- GV có thể tìm thấy trên internet những bài học đã được
thể hiện hoặc tham gia các sinh hoạt tập thể để giải đáp
những thắc mắc. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục
và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách.

III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
1. Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề.
-
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình
huống do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập
vào bài học.
-
Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dề hiểu, phải
nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề


III. TIẾN TRÌNH PPBTNB
2. Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu:
Đây là bước quan trọng, đặc trưng của PPBTNB
- Hình thành biểu tượng ban đầu của HS không
phải là GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức cũ đã
học có liên quan đến kiến thức mới của bài
học.
-
HS có thể trình bày biểu tượng ban đầu bằng
lời nói ( phát biểu cá nhân), viết hoặc vẽ để
biểu hiện suy nghĩ.


Back

3. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án
thực nghiệm:
3.1. Đề xuất câu hỏi:
-
Từ những khác biệt và sự phong phú về biểu tượng ban
đầu của HS, GV giúp HS đề xuất các câu hỏi. Chú ý xoáy
sâu vào những sự khác biệt có liên quan đến ND bài học.
-Đây là bước khó, đòi hỏi GV phải khéo léo chọn lựa, phân
nhóm một số biểu tượng ban đầu tiêu biểu khác biệt để
HS so sánh, thảo luận, từ đó đề xuất câu hỏi theo ý đồ
dạy học.
- Nếu biểu tượng ban đầu của HS bằng lời, GV cần chọn 1
số ý kiến tiêu biểu ghi vào góc bảng. GV kích thích HS có ý
kiến khác bằng cách đưa ra các gợi ý: Em nào có ý kiến

khác ý kiến trên k? hoặc:….

Back
- Nếu biểu tượng ban đầu là hình vẽ, GV cã thể chọn
một số hình tiêu biểu gắn trên bảng lớp để HS tiện so
sánh.
-
Nếu biểu tượng ban đầu phức tạp gồm nhiều ý hoặc
nhiều hình, GV nên cho HS thảo luận nhóm đôi sau khi
đã làm cá nhân để chọn lọc lại ý tưởng. Làm như vậy
GV có thời gian lựa chọn biểu tượng ban đầu trong lớp
phù hợp ý đồ dạy học còn HS có thời gian suy nghĩ
thêm về ý kiến của mình.
-





* Lưu ý khi lựa chọn biểu tượng ban đầu:
-
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu đúng
với câu hỏi.
-
Không chọn hoàn toàn các biểu tượng ban đầu sai so
với câu hỏi.
-
Nên lựa chọn biểu tượng vừa đúng, vừa sai , chỉ cần
chọn 1 BTBĐ đúng.
-

Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng
sai của các ý kiến ban đầu.
-
Khi viết hoặc gắn hình vẽ của HS lên bảng, cẫn chọn vị
trí thích hợp: dễ quan sát, không ảnh hưởng đến phần
ghi chép khác.



* Lưu ý khi so sánh, phân nhóm biểu tượng ban đầu
của HS
-
Phân nhóm biểu tượng ban đầu chỉ có tính tương đối.
-
K nên đi quá sâu vào chi tiết vì càng chi tiết càng mất
nhiều t.gian.
-
Gv nên ý, định hướng cho HS thấy những điểm khác biệt
giữa các ý kiến liên quan đến kiến thức chuẩn bị học.
-
GV tùy tình hình thực tế ý kiến phát biểu, nhận xét của
HS để quyết định phân nhóm biểu tượng ban đầu.
-
Đôi khi có những điểm khác biệt nhưng K liên quan đến
bài học thì nên khéo léo giải thích cho HS: Ý kiến đó rất
thú vị nhưng trong chương trình chúng ta chưa học đến,
lên lớp trên các em sẽ được học. ( Nhưng GV vẫn nên ghi
lên bảng để khuyến khích HS tiếp tục trả lời)



3.2. Thiết kế phương án thực nghiệm:
Từ các câu hỏi, GV nêu câu hỏi đề nghị HS đề xuất thực
nghiệm tìm tòi nghiên cứu. VD: Bây giờ các em suy nghĩ
các phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đã
đặt ra!
( GV cần ghi các P.Án đề xuất của HS lên bảng để các ý
kiến sau không trùng các ý kiến trước. Có thể cho mỗi
nhóm đề xuất 1 P.án)
-
Sau khi HS đã đề xuất P.Án, GV nêu nhận xét chung rồi
quyết định cho HS tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm (
Nếu HS K đưa ra được P.án thí nghiệm thích hợp , GV
có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể)


4. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên
cứu:
-
Khi tiến hành thí nghiệm GV nêu rõ YC và mục đích thí
nghiệm sau đó mới phát dụng cụ và vật liệu thí nghiệm.
( Nếu nhiều thực nghiệm thì mỗi thực nghiệm thực hiện
xong nên dừng lại để HS rút ra kết luận.)
Lưu ý:
-
YC HS ghi chép lại vật liệu, cách thực hiện thí nghiệm, kết
quả thí nghiệm, KL sau T.nghiệm vào vở. ( HS chép tự do).
-
Khi lớp làm T. nghiệm GV nên QS để nhắc nhở nhóm thực
hiện sai YC.
-

Nhắc HS thực hiện T.nghiệm độc lập theo nhóm hay cá
nhân, K nhìn hoặc học nhau.


5. Bước 5: Kết luận kiến thức:
Sau khi thực hiện TN, GV cho HS nêu KL. GV có
nhiệm vụ tóm tắt, KL và hệ thống lại để HS ghi vào
vở
-
Khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho HS đối
chiếu kết luận khoa học với biểu tượng ban đầu. Từ
đó HS tự thấy được những sai lệch trong nhận thức
ban đầu của mình và tự sửa chữa. Làm như thế giúp
HS ghi nhớ lâu hơn.


VD: Bài: “ Cấu tạo bên trong của hạt”
Bước 1: Tình huống và câu hỏi nêu vấn đề: GV đưa ra
một vài hạt đậu ( to), đồng thời GV đặt câu hỏi: Theo các
em trong hạt đậu có gì?
Bước 2: hình thành biểu tượng ban đầu:
GV yêu cầu HS: “Các em hãy vẽ vào vở thí nghiệm hình vẽ
theo suy nghĩ của mình những gì có bên trong hạt đậu!”
HS vẽ( 2-3 phút)
Trong khi HS vẽ, GV tranh thủ quan sát các hình vẽ của HS
để tìm các hình vẽ khác biệt, không nhất thiết chú ý tới các
hình vẽ đúng, cần chú trọng các hình vẽ sai( sự ngây thơ
của HS)



Sau khi QS hình vẽ biểu tượng ban đầu của HS, GV
gợi ý để HS thấy có những điểm chung trong quan
niệm của các em ( phân nhóm biểu tượng ban
đầu):
-
Nhóm biểu tượng 1: cho rằng trong hạt đậu có
nhiều hạt đậu nhỏ khác.
-
Nhóm biểu tượng 2: Cho rằng trong hạt đậu có 1
cây đậu con với đầy đủ các bộ phận.
-
Nhóm biểu tượng 3: cho rằng trong hạt đậu có 1
cây đậu con có đầy đủ bộ phận và đang nở hoa.
-
Nhóm biểu tượng 4: Cho rằng trong hạt đậu có
nhiều hạt đậu nhỏ đang mọc rễ.


Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương án thực
nghiệm
Từ các điểm khác biệt giữa các nhóm, GV gợi ý giúp HS
đặt câu hỏi:
- Có phải bên trong có nhiều hạt đậu nhỏ?
- Có phải bên trong hạt đậu có một cây đậu đang ra hoa?
- Có phải bên trong hạt đậu có nhiều hạt đậu nhỏ có rễ?
HS có thể đề xuất các P.án:
-
Tách đôi hạt đậu, cắt hạt đậu, bổ hạt đậu ra quan sát bên
trong.
-

Xem hình vẽ trong SGK.
- Xem tranh vẽ khoa học chụp hình cấu tạo bên trong hạt
đậu.
Sau đó GV phân tích cho HS thấy phương án nào dễ làm
và có thể QS một cách rõ ràng.


Bước 4: Tiến hành thực nghiệm:
- GV NX các P.án HS đưa ra và chỉ ra P.án dễ làm nhất:
tách hạt đậu ra để QS cấu tạo bên trong hạt đậu. (Lưu ý:
Tách chứ không bổ, k cắt vì như thế sẽ làm hỏng các bộ
phận bên trong và khó quan sát).
Lúc này GV mới phát cho mỗi HS một hạt đậu (GV đã ngâm
nước ấm trước 1 đêm để dễ bóc, dễ QS) đồng thời hướng
dẫn HS tách ở phía lưng hạt đậu để tránh gẫy lá mầm bên
trong.
-
YC HS vẽ lại hình QS được và chú thích các bộ phận bên
trong của hạt đậu.
-
Sau đó GV cho HS QS hình vẽ trong SGK hoặc tranh vẽ
phóng to cấu tạo bên trong hạt đậu có chú thích để HS tự
điều chỉnh thuật ngữ của mình cho đúng.
( Nếu SGK đã có hình vẽ cấu tạo thì K cho HS giở sách
trước).


Bước5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.
- GV treo hoặc chiếu tranh vẽ cấu tạo bên trong hạt đậu để
kết luận kiến thức đúng ( kết luận khoa học) và lưu ý cho

HS các thuật ngữ khoa học.
-
Cho HS so sánh kết luận khoa học với các biểu tượng ban
đầu và các câu hỏi các em đã đề xuất để HS khắc sâu KT.
( Thông qua đó GV khéo léo nhấn mạnh cho HS: chính các
em đã tìm ra câu trả lời cho câu hỏi ban đầu thông qua hoạt
động thực nghiệm)


IV. NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHÁC BiỆT GIỮA BTNB VÀ
PPDH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Giống nhau:
-
Đều là PPDH tích cực, chú trọng đến HS là chủ thể của
quá trình nhận thức.
-
Đếu bắt đầu từ 1 tình huống có vấn đề.
-
Đều có thể tổ chức hoạt động theo nhóm.
-
Đều có hệ thống câu hỏi dẫn dắt và các thí nghiệm.
2. Khác nhau cơ bản:

PPDH giải quyết vấn đề:
- Tình huống nêu vấn đề có thể : GV tự đặt, GV HD HS
đặt, HS tự đặt.


-
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV chuẩn bị sẵn hệ thống

câu hỏi dẫn dắt kèm theo các TN minh chứng. Từ các
câu trả lời của HS, GV tổng kết đưa ra KL chung cho bài
học.( HS rập khuôn làm theo cô đã chuẩn bị. Các TN
đều do GV chuẩn bị sẵn, có thể HS làm hoặc GV làm.
Thường thì chỉ làm 1 TN mẫu để kiểm chứng).
-
Sự thành công của PP chính là hệ thống câu hỏi dẫn
dắt của GV.
-
GV có thể chuẩn bị trước giáo án và các tình huống
trên lớp.
-
Nhược điểm của PP này: K chú trọng đến những suy
nghĩ, hiểu biết ban đầu của HS. Nếu GV ứng xử tình
huống K tốt thì tiết học tẻ nhạt.



PPBTNB:
-
Từ câu hỏi nêu tình huống, GV YC HS nêu ra các biểu tượng
ban đầu( HS làm việc cá nhân hoặc nhóm). Từ đó nhóm thành
các nhóm BTBĐ rồi GV giúp HS đặt câu hỏi từ những sự khác
biệt đề xuất các PP và thí nghiệm nghiên cứu để chứng minh
quan niệm của nhóm nào đúng. Nếu HS K đề xuất được GV gợi ý
và hướng cho HS chọn những TN dễ làm, mình đã chuẩn bị. Tiếp
theo là tiến hành TN, thông qua TN, HS tự tìm câu trả lời.
-
Sự thành công của tiết học chính là năng lực điều khiển tiết học
của GV và khả năng lựa chọn các TN xác đáng, phù hợp.

-
HS được làm việc nhiều, chủ động hơn, năng động hơn.
-
GV chỉ có thể chuẩn bị tiến trình lên lớp, dự kiến tình huống mà
K thể chuẩn bị cụ thể được như các PP khác vì câu hỏi dẫn dắt
phụ thuộc hoàn toàn vào những gì diễn ra trong tiết học. YC GV
phải có năng CM, điều khiển lớp học và xử lý tình huống tốt.


-
Áp dụng PPBTNB, GV rèn cho HS được nhiều hơn về
ngôn ngữ nói.
Tóm lại điểm quan trọng để phân biệt PPBTNB là:
_ Chú trọng quan niệm ban đầu của HS trước khi
tiếp cận kiến thức mới.
- Sự tiếp thu kiến thức của HS thông qua việc GV
giúp HS đi lại con đường mà các nhà khoa học đã
tìm ra chân lý.
-
PPBTNB sử dụng vở thí nghiệm như là một phương
tiện để rèn luyện ngôn ngữ viết cho HS trong quá
trình học tập, tập làm quen với ghi chép một cách
khoa học các thông tin thu nhận được trong giờ học.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×