Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ BÓN PHÂN CHO CHÈ ĐẮNG TẠI TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------



LỮ VĂN ĐẠT





NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ BÓN PHÂN CHO CHÈ ĐẮNG
TẠI TỈNH CAO BẰNG




L
L
U
U


N
N




V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S




K
K
H
H

O
O
A
A


H
H


C
C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H

I
I


P
P










THÁI NGUYÊN - 2008


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––



LỮ VĂN ĐẠT





NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ BÓN PHÂN CHO CHÈ ĐẮNG
TẠI TỈNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01


L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T

T
H
H


C
C


S
S




K
K
H
H
O
O
A
A


H
H


C

C


N
N
Ô
Ô
N
N
G
G


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P






Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH






THÁI NGUYÊN - 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.




Tác giả



LỮ VĂN ĐẠT


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
LỜI CẢM ƠN


Bản luận văn này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tích cực của thầy
hướng dẫn khoa học, khoa Sau đại học, khoa Nông học, Ban giám hiệu
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
chính quyền và các cơ quan chuyên môn của tỉnh Cao Bằng.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy
PGS-TS. Đặng Văn Minh - Trưởng khoa Sau đại học, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, phòng Thí nghiệm Trung tâm, khoa
Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn công ty chè đắng Cao Bằng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Cao Bằng, Cục thống kê Cao Bằng, Sở khoa học công nghệ Cao Bằng,
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thạch An, Hạ Lang,
Nguyên Bình, Hoà An và đặc biệt là những người nông dân ở những vùng và
điểm nghiên cứu đề tài đã tạo điều kiên thuận lợi và cung cấp thông tin để tôi
viết bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã đóng góp công sức,
ý kiến và cung cấp thông tin, số liệu cho tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả



LỮ VĂN ĐẠT


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 3
2.1. Mục đích của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất của cây chè
đắng tự nhiên và cây chè đắng trồng thâm canh. .................... 3
2.1.2. Tìm hiểu hiện trạng canh tác cây chè đắng, xác định những khó
khăn trở ngại trong sản xuất chè đắng khu vực nghiên cứu............. 3
2.1.3. Thử nghiệm một số tổ hợp phân bón cho chè đắng nhằm
tìm ra công thức bón phân hợp lý để nâng cao năng suất
hiệu quả kinh tế. ................................................................... 3
2.1.4. Đề xuất đƣợc các giải pháp hợp lý trong canh tác chè
đắng ở Cao Bằng .................................................................. 3
2.2. Yêu cầu của đề tài......................................................................... 3
2.2.1. Đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, sự phân
bố của cây chè đắng tự nhiên ở Cao Bằng. ............................ 3
2.2.2. Xác định đƣợc mô hình canh tác bền vững và các kinh nghiệm
truyền thống của ngƣời dân trong sản xuất chè đắng.................. 3
2.2.3. Đề ra một số giải pháp cho canh tác chè đắng ở Cao
Bằng dựa trên kinh nghiệm của ngƣời dân và cơ sở
khoa học. ............................................................................ 3
2.2.4. Đề xuất đƣợc công thức bón phân thích hợp cho cây chè
đắng. Góp phần mở rộng diện tích thâm canh, tăng
năng suất, sản lƣợng chè đắng tại Cao Bằng.......................... 3
2.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................... 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 4
1.1.1. Bón phân cho cây trồng .............................................................. 4

1.1.2. Hệ thống cây trồng ................................................................... 21
1.1.3. Môi trƣờng vật lý và hệ thống canh tác ..................................... 22
1.1.4. Môi trƣờng văn hoá - xã hội và hệ thống canh tác...................... 26
1.1.5. Chính sách và hệ thống canh tác ............................................... 26
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................... 27
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây chè đắng............................... 27
1.2.2. Giá trị kinh tế của cây Chè đắng ............................................... 28
1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU CHÈ ĐẮNG Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ...... 29
1.3.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................... 29
1.3.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc ............................................... 32
1.3.3. Tình hình nghiên cứu chè đắng ở Cao Bằng .............................. 38
1.3.4. Những chính sách phát triển chè đắng ở Cao Bằng .................... 39
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 41
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................. 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................. 41
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 41
2.2.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thực trạng sản
xuất chè đắng tại Cao Bằng ........................................................ 41
2.2.2. Thí nghiệm phân bón cho chè đắng ........................................... 41
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 42
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và thực trạng sản
xuất chè đắng tại Cao Bằng ....................................................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.3.2. Thí nghiệm bón phân cho cây chè đắng..................................... 42
2.3.2.1. Thí nghiệm 1 ..................................................................... 42
2.3.2.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
hữu cơ vi sinh sông Gianh.................................................. 43

2.3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................... 45
2.3.2.4. Sâu bệnh hại ..................................................................... 46
2.3.2.5. Chỉ tiêu kinh tế .................................................................. 46
2.3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................. 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 47
3.1. NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ ĐẮNG TẠI CAO BẰNG................................... 47
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh cao bằng ........................................ 47
3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................ 47
3.1.1.2. Địa hình............................................................................ 47
3.1.1.3. Đất đai.............................................................................. 48
3.1.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .............................................................. 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................... 50
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................... 50
3.1.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................ 50
3.1.3. Điều tra thực trạng sản xuất chè đắng tại cao bằng..................... 51
3.1.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè đắng qua các năm ....... 52
3.1.3.2. Điều tra cây chè đắng tự nhiên .......................................... 52
3.1.3.3. Đánh giá sự thay đổi số lượng của chè đắng tự nhiên ......... 54
3.1.4. Thực trạng thu hái và sử dụng chè đắng tự nhiên ....................... 55
3.1.4.1. Tình hình sản xuất chè đắng .............................................. 55
3.1.4.2. Nguồn giống và nơi cung cấp kỹ thuật trồng Chè đắng ....... 56
3.1.4.3. Đánh giá nhu cầu tiếp tục trồng chè đắng .......................... 57
3.1.5. Tình hình chế biến và tiêu thụ chè đắng tại Cao Bằng ................ 58
3.1.5.1. Chế biến chè đắng ............................................................. 58
3.1.5.2. Tình hình sử dụng và tiêu thụ chè đắng .............................. 59
3.1.5.3. Những khó khăn trong sản xuất và chế biến chè đắng ......... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

3.2. THÍ NGHIỆM PHÂN BÓN CHO CHÈ ĐẮNG ............................... 63
3.2.1. Phân tích đất trƣớc thí nghiệm .................................................. 63
3.2.2. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N,
P, K tới sinh trƣởng và phát triển của cây chè đắng ................... 64
3.2.2.1. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến sinh trưởng cây
chè đắng .......................................................................... 64
3.2.2.2. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến chỉ tiêu búp của cây
chè đắng ........................................................................... 65
3.2.2.3. Ảnh hưởng của phân bón N, P, K đến năng suất chè đắng... 67
3.2.2.4. Hiệu quả của việc bón phân N, P, K cho chè đắng .............. 68
3.2.2.5. Ảnh hưởng của các công thức bón N, P, K đến các chỉ
tiêu hóa tính đất sau thí nghiệm .......................................... 70
3.2.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi
sinh Sông Gianh đến sinh trƣởng và năng suất chè đắng ............ 72
3.2.3.1. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
sinh trưởng chè đắng ......................................................... 72
3.2.3.2. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh
đến số búp chè đắng .......................................................... 73
3.2.3.3. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh
đến năng suất chè đắng...................................................... 74
3.2.3.4. Hiệu quả bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho chè đắng .... 76
3.2.3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân N, P, K kết hợp phân hữu cơ
vi sinh Sông Gianh đến các chỉ tiêu hóa tính đất sau thí nghiệm ......... 78
3.2.3.6. Sâu, bệnh hại chè đắng ...................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 81
1. KẾT LUẬN ...................................................................................... 81
1.1. Kết quả điều cây chè đắng tự nhiên và tình hình phát triển
sản xuất...................................................................................... 81
2. ĐỀ NGHỊ ......................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 83



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M


C
C


C
C
Á
Á
C
C



B
B


N
N
G
G



Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Cao Bằng........................................... 49
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè đắng từ năm 2003 - 2007 ..... 52
Bảng 3.3. Phân bố cây chè đắng tự nhiên theo vùng sinh thái...................... 53
Bảng 3.4. Đánh giá của ngƣời dân về sự thay đổi số lƣợng của chè
đắng tự nhiên............................................................................ 54
Bảng 3.5. Thực trạng thu hái và sử dụng và sử dụng chè đắng tự nhiên ....... 55
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất chè đắng của ngƣời dân ................................ 56
Bảng 3.7. Nguồn giống và nơi cung cấp kỹ thuật trồng chè đắng ................ 57
Bảng 3.8. Đánh giá nhu cầu tiếp tục trồng chè đắng ................................... 58
Bảng 3.9. Tình hình sơ chế chè đắng tại các hộ .......................................... 58
Bảng 3.10. Đánh giá tình hình sử dụng chè đắng trong các hộ dân .............. 59
Bảng 3.11. Đánh giá kết quả bán chè đắng của một số hộ ........................... 60
Bảng 3.12. Những khó khăn trong sản xuất chè đắng.................................. 61
Bảng 3.13. Khó khăn trong chế biến chè đắng ............................................ 62
Bảng 3.14. Kết quả phân tích đất trƣớc thí nghiệm ..................................... 63
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N, P, K đến sinh trƣởng
cây chè đắng............................................................................. 64
Bảng 3.16. Ảnh hƣởng phân bón N, P, K đến khối lƣợng búp chè đắng....... 66
Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của phân bón N, P, K đến năng suất búp của

cây chè đắng............................................................................. 67
Bảng 3.18. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của tổ hợp phân bón N, P, K ........ 69
Bảng 3.19. Kết quả phân tích đất trên các công thức thí nghiệm bón
N, P, K .................................................................................... 71
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến sinh
trƣởng chè đắng........................................................................ 73
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
búp chè đắng ............................................................................ 74
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến
năng suất chè đắng ................................................................... 75
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho
chè đắng................................................................................... 77
Bảng 3.24. Kết quả phân tích đất sau thí nghiệm bón phân vi sinh Sông Gianh...... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
D
D
A
A
N
N
H
H


M
M



C
C


C
C
Á
Á
C
C


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H




Hình 3.1. Đồ thị ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón N, P, K đến năng suất
thực thu .................................................................................... 68
Hình 3.2. Đồ thị ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh đến năng
suất chè đắng ............................................................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây chè đắng có tên khoa học Ilexe kudincha C.J.T seng, thuộc họ thực
vật Nhựa ruồi hay Bùi Aquifloliaceae. Đây là một loại chè quý hiếm, sinh
trƣởng và phát triển ở một số địa phƣơng miền Bắc nƣớc ta, trong đó Cao
Bằng có diện tích lớn nhất, mọc tự nhiên ở những cánh rừng thuộc các huyện:
Hạ Lang, Thạch An, Nguyên Bình, Quảng Uyên, Bảo Lạc, Bảo Lâm,... Có
những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi nhƣng trƣớc đây chẳng ai để ý đến.
Từ năm 1990 khi những ngƣời dân Trung Quốc thu mua lá và búp chè đắng
thì ngƣời Cao Bằng mới biết, thế là chè đắng đƣợc khai thác với số lƣợng lớn
bán qua biên giới, nhiều gia đình nông dân đã khá lên, thoát khỏi cảnh đói
nghèo từ việc bán lá và búp cây chè đắng tự nhiên.
Năm 1998, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng tỉnh Cao Bằng đã
phối hợp với một số cơ quan nghiên cứu ở Trung ƣơng tiến hành nghiên cứu
qui trình, thiết bị công nghệ chế biến một số sản phẩm từ cây chè đắng và đã
sản xuất thử nghiệm thành công một số sản phẩm đƣợc thị trƣờng chấp nhận
và có nhu cầu lớn.
Trên cơ sở đó năm 2000, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng đã hỗ
trợ cho tỉnh một hệ thống thiết bị chế biến chè đắng công suất khoảng 300 kg lá
tƣơi/ngày. Với sự nỗ lực của các cơ quan chuyên môn chỉ đạo sản xuất chè đắng
Cao Bằng từ hoang dã đã trở thành một cây trồng hàng hóa có giá trị kinh tế.
Năm 2001 Sở Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, ứng dụng phƣơng
pháp nhân giống cây chè đắng bằng hom, với hệ số nhân giống nhanh phục
vụ cho sản xuất. Nhân giống chè đắng bằng hom thành công góp phần bảo tồn
và phát triển đáp ứng nhu cầu cây giống cho sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Định hƣớng phát triển cây chè đắng của tỉnh Cao Bằng Giai đoạn 2006

- 2010, với quy mô diện tích là 5.000 ha. Cây chè đắng vẫn đƣợc xác định là
một trong những cây trồng mũi nhọn của tỉnh, có ý nghĩa khoa học và kinh tế
xã hội rất lớn; mở ra một hƣớng mới trong việc khai thác tiềm năng đất đai để
tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Công ty chè đắng từ khi thành lập đã chế biến ra nhiều loại sản phẩm
bƣớc đầu đã tạo đƣợc uy tín và đƣợc thị trƣờng chấp nhận, tiêu thụ ngày một
nhiều cả trong và ngoài nƣớc. Chè đắng đã đóng góp một phần thu nhập quan
trọng cho nông dân ở các vùng có cây chè đắng tự nhiên. Tuy nhiên, việc khai
thác chặt hạ cây chè tự nhiên để lấy lá và búp đem bán đến nay đã bị khai thác
cạn kiệt.
Việc trồng mới chè đắng, chăm sóc còn gặp nhiều khó khăn, gọi là
chè đắng nhƣng không thuộc họ chè mà là họ Bùi nên chƣa hiểu biết về sinh
thái, sinh trƣởng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái đầy đủ nhƣ cây chè, ở
một số vùng ngƣời dân trồng chè đắng do bón phân chăm sóc chƣa hợp lý
nên năng suất cây chè thấp. Chè đắng chủ yếu đƣợc trồng trên đất đồi dốc,
bị rửa trôi, xói mòn đang là những khó khăn lớn nhất trong việc mở rộng
vùng nguyên liệu và tăng năng suất, sản lƣợng chè đắng ở Cao Bằng.
Để tìm mọi phƣơng thức canh tác mới phù hợp, giúp nông dân phát
triển vùng chè đắng theo hƣớng sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập đồng thời
bảo vệ đất, chống xói mòn đang là nhu cầu bức thiết của ngƣời dân và là trách
nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc chỉ đạo thực hiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, để trồng chè đắng đạt hiệu quả
cao với quy mô sản xuất hàng hoá lớn là vẫn đề hết sức cấp thiết, để tìm hiểu
thực trạng, tiềm năng và những triển vọng trong sản xuất, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất và bón phân
cho chè đắng tại tỉnh Cao Bằng".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục đích của đề tài
2.1.1. Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất của cây chè đắng tự nhiên
và cây chè đắng trồng thâm canh.
2.1.2. Tìm hiểu hiện trạng canh tác cây chè đắng, xác định những khó
khăn trở ngại trong sản xuất chè đắng khu vực nghiên cứu.
2.1.3. Thử nghiệm một số tổ hợp phân bón cho chè đắng nhằm tìm ra
công thức bón phân hợp lý để nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Đề xuất đƣợc các giải pháp hợp lý trong canh tác chè đắng ở Cao Bằng
2.2. Yêu cầu của đề tài
2.2.1. Đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, sự phân bố của
cây chè đắng tự nhiên ở Cao Bằng.
2.2.2. Xác định đƣợc mô hình canh tác bền vững và các kinh nghiệm
truyền thống của ngƣời dân trong sản xuất chè đắng.
2.2.3. Đề ra một số giải pháp cho canh tác chè đắng ở Cao Bằng dựa trên
kinh nghiệm của ngƣời dân và cơ sở khoa học.
2.2.4. Đề xuất đƣợc công thức bón phân thích hợp cho cây chè đắng. Góp
phần mở rộng diện tích thâm canh, tăng năng suất, sản lƣợng chè đắng
tại Cao Bằng.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất và bón phân cho chè đắng tại
tỉnh Cao Bằng; góp phần đƣa ra những giải pháp để nâng cao năng suất, sản
lƣợng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất chè đắng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Bón phân cho cây trồng

Đất, phân bón và cây trồng có liên qua mật thiết với nhau, mỗi loại đất
có những đặc trƣng riêng nhất định, những nét đặc trƣng có thể đánh giá để có
kế hoạch chăm bón cây trồng đúng hƣớng, đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của
cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Nguyền Công Vinh 2008 [31].
Trong sản xuất nông lâm nghiệp phân bón có vai trò quyết định cả về
chất lƣợng và sản lƣợng thu hoạch. Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng
là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dƣỡng thiết yếu đủ liều lƣọng,
tỷ lệ thích hợp thời gian bón hợp lý cho từng đối tƣợng cây trồng, đất, mùa vụ
cụ thể đảm bảo năng xuất cao, chất lƣợng nông sản tốt và an toàn môi trƣờng
sinh thái. Nguyễn Văn Bộ 2007 [3].
Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật đƣợc thực hiện phổ
biến, thƣờng mang lại hiệu quả lớn, nhƣng cũng chiếm phần khá cao trong chi
phí sản xuất nông nghiệp, bón phân hợp lý là thực hiện 5 đúng và một cân
đối. Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng. Cục khuyến nông khuyến lâm
(1999) [4].
* Đúng loại phân: Cây cần phân gì bón đúng loại phân đó, phân có
nhiều loại. Mỗi loại có những tác dụng riêng. Bón không đúng loại phân
không những phân không phát huy đƣợc hiệu quả, mà còn có thể gây ra
những hậu quả xấu. Bón đúng loại phân không những phải tính cho nhu cầu
của cây mà còn phải tính đến đặc điểm và tính chất của đất. Đất chua không
bón các loại phân có tính axit. Ngƣợc lại, trên đất kiềm không nên bón các
loại phân có tính kiềm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
* Bón đúng lúc: Nhu cầu đối với các chất dinh dƣỡng của cây thay đổi
tuỳ theo các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển. Có nhiều giai đoạn sinh
trƣởng cây cần đạm nhiều hơn kali, có nhiều giai đoạn cây cần kali nhiều hơn
đạm. Bón đúng thời điểm cây cần phân mới phát huy đƣợc tác dụng. Cây
trồng cũng nhƣ các loài sinh vật khác, có nhu cầu đối với các chất dinh dƣỡng

thƣờng xuyên, suốt đời. Vì vậy, để cho cây có thể sử dụng tốt các loại phân
bón, tốt nhất là chia ra bón nhiều lần và bón vào lúc cây hoạt động mạnh. Bón
tập trung vào một lúc với nồng độ và liều lƣợng phân bón quá cao, cây không
thể sử dụng hết đƣợc, lƣợng phân bị hao hút nhiều, thậm chí phân còn có thể
gây ra những tác động xấu đối với cây.
* Bón đúng đối tượng: Trong cách hiểu thông thƣờng bón phân là cung
cấp chất dinh dƣỡng cho cây. Vì vậy, đối tƣợng của việc bón phân là cây
trồng. Tuy vậy, thực tế cho thấy, một lƣợng khá lớn chất dinh dƣỡng của cây,
nhất là các nguyên tố vi lƣợng, cây đƣợc tập đoàn vi sinh vật đất cung cấp
thông qua việc phân huỷ các chất hữu cơ hoặc cố định từ không khí. Nhiều
công trình nghiên cứu khoa học cho thấy bón phân để kích thích và tăng
cƣờng hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất cho phép cung cấp cho cây một
lƣợng chất dinh dƣỡng dồi dào về số lƣợng và tƣơng đối cân đối về các chất.
Trong trƣờng hợp này thay vì bón phân nhằm vào đối tƣợng là cây trồng, có
thể bón phân nhằm vào đối tƣợng là tập đoàn vi sinh vật đất.
* Đúng thời tiết mùa vụ: Thời tiết có ảnh hƣởng đến chiều hƣớng tác
động và hiệu quả của phân bón. Mƣa làm rửa trôi phân bón gây lãng phí lớn.
Nắng gắt cùng với tác động của các hoạt động phân bón có thể cháy lá, hỏng
hoa, quả. Trong điều kiện khí hậu, thời tiết và sản xuất của nƣớc ta đối với
các loại cây ngắn ngày, mỗi năm có 3 - 4 vụ sản xuất. Đặc điểm sinh trƣởng
và phát triển của cây trồng ở từng vụ có khác nhau, cho nên nhu cầu đối với
các nguyên tố dinh dƣỡng cũng nhƣ phản ứng đối với tác động của từng yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
tố dinh dƣỡng cũng khác nhau. Lựa chọn đúng loại phân, dạng phân và thời
vụ bón hợp lý có thể nâng cao hiệu suất sử dụng phân bón.
* Bón đúng cách: Có nhiều phƣơng pháp bón phân: bón vào hố, bón
vào rãnh, bón rải trên mặt đất, hoà vào nƣớc phun lên lá, bón phân kết hợp
với tƣới nƣớc, v.v... Có nhiều dạng bón phân: rắc bột, vo viên dúi vào gốc,

pha thành dung dịch để tƣới. Có nhiều thời kỳ bón phân: bón lót, bón thúc đẻ
nhánh, thúc ra hoa, thúc kết quả, thúc mẩy hạt, v.v... Lựa chọn đúng cách bón
thích hợp cho loại cây trồng, cho vụ sản xuất, cho loại đất, v.v... có thể làm
tăng hiệu quả sử dụng phân bón lên gấp nhiều lần. Cách bón thích hợp vừa
đảm bảo tăng năng suất cây trồng, tăng hiệu quả phân bón, vừa phù hợp với
điều kiện cụ thể ở từng cơ sở sản xuất, phù hợp với từng trình độ của ngƣời
nông dân.
* Bón phân cân đối: Cây trồng có yêu cầu đối với các chất dinh dƣỡng
ở những lƣợng nhất định với những tỷ lệ nhất định giữa các chất. Thiếu một
chất dinh dƣỡng nào đó, cây sinh trƣởng và phát triển kém, ngay cả những khi
có các chất dinh dƣỡng khác ở mức thừa. Các nguyên tố dinh dƣỡng không
chỉ tác động trực tiếp lên cây mà còn có ảnh hƣởng qua lại trong việc phát
huy hoặc hạn chế tác dụng của nhau.
Đối với mỗi loại cây trồng có những tỷ lệ khác nhau trong mức cân đối
các yếu tố dinh dƣỡng. Tỷ lệ cân đối này cũng thay đổi tuỳ thuộc vào lƣợng
phân bón đƣợc sử dụng. Tỷ lệ cân đối giữa các nguyên tố dinh dƣỡng cũng
khác nhau ở các loại đất khác nhau. Điều cần lƣu ý là không đƣợc bón phân
một chiều, chỉ sử dụng một loại phân mà không chú ý đến việc sử dụng các
loại đất khác. Bón phân không cân đối không những không phát huy đƣợc tác
dụng tốt của các loại phân, gây lãng phí mà còn có thể gây ra những tác dụng
không tốt đối với năng suất cây trồng và đối với môi trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
* Bón phân cân đối có các tác dụng tốt là: ổn định và cải thiện độ phì
nhiêu của chất, bảo vệ đất chống rửa trôi, xói mòn; tăng năng suất cây trồng,
nâng cao hiệu quả của phân bón và của các biện pháp kỹ thuật canh tác khác;
tăng phẩm chất nông sản; bảo vệ nguồn nƣớc, hạn chế chất thải độc hại gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Trong một số trƣờng hợp cây trồng sinh trƣởng và phát triển tốt tạo nên

nguồn thức ăn dồi dào cho sâu bệnh tích luỹ và gây hại nặng. Càng bón thêm
phân, cây lại sinh trƣởng thêm, sâu bệnh lại phát sinh nhiều hơn và gây hại
nặng hơn. Ở những trƣờng hợp này, bón phân cần nhằm đạt mục tiêu là ngăn
ngừa sự tích luỹ và gây hại của sâu bệnh.
Một số trƣờng hợp khác phân bón có tác dụng làm tăng khả năng chống
chịu của cây trồng đối với các điều kiện không thuận lợi trong môi trƣờng và
với sâu bệnh gây hại. Đặc biệt các loại phân kali phát huy tác dụng này rất rõ.
Nhƣ vậy, bón phân không phải lúc nào cũng là để cung cấp thêm chất dinh
dƣỡng, thúc đẩy sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Có những trƣờng
hợp phải tác động theo chiều hƣớng ngƣợc lại: cần kìm hãm bớt tốc độ tăng
trƣởng và phát triển của cây trồng, làm tăng tính chống chịu của chúng lên.
Bón phân là đƣa vào hệ sinh thái nông nghiệp những yếu tố mới và
có tác động lên các mối liên hệ. Cho đến nay, trong việc bón phân ngƣời ta
chỉ mới chú ý đến các mối liên hệ vật chất, đến trao đổi chất. Trong thực
tế, phân bón có thể có những tác động sâu sắc trong các mối liên hệ thông
tin và năng lƣợng. Phát hiện đƣợc tác dụng của phân bón lên các mối liên
hệ thông tin và năng lƣợng, có thể với lƣợng phân bón không nhiều, tạo ra
những hiệu quả to lớn và tích cực trong việc tăng năng suất cây trồng, bảo
vệ môi trƣờng sinh thái.
Nhƣ vậy, đối tƣợng của phân bón không chỉ có cây trồng, tập đoàn vi
sinh vật đất, mà còn có cả toàn bộ các thành tố cấu thành nên hệ sinh thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nông nghiệp. Chọn đúng đối tƣợng để tác động, có thể mở ra những tiềm
năng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của phân bón.
Mƣời nguyên tắc đảm bảo cho sử dụng phân bón hợp lý: Bón phân
cân đối và hợp lý cho cây trồng. Cục Khuyến nông - Khuyến lâm (1999) [4].
* Một là: Bón phân hợp lý cho cây là tìm mọi cách để phối hợp tốt với
thiên nhiên để tạo ra sản phẩm có ích cho con ngƣời, chứ không phải là chinh

phục, là áp đặt ý muốn của con ngƣời lên thiên nhiên. Nông sản là sản phẩm
của quá trình chu chuyển vật chất trong thiên nhiên, cho nên con ngƣời muốn
thu hút đƣợc nhiều nông sản thì cần nắm bắt đƣợc các quy luật chuyển hoá
vật chất và tác động làm cho quá trình chu chuyển vật chất diễn ra với quy mô
lớn, cƣờng độ mạnh, tốc độ nhanh. Bón phân là để tác động lên quá trình chu
chuyển vật chất trong tự nhiên. Việc cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây trồng
không hoàn toàn là để cây trực tiếp tạo ra nông sản mà là để phối hợp tốt với
thiên nhiên tạo ra sản phẩm trong quá trình chu chuyển vật chất.
* Hai là: Đối với thiên nhiên mọi tác động chỉ cần vừa đủ, mọi thứ thừa
hay thiếu đều gây hại cho mọi hoạt động bình thƣờng của nó. Theo cảm tính,
nhiều ngƣời cho rằng cái gì đã tốt thì càng nhiều càng tốt, cái gì đã xấu thì
càng nhiều càng xấu. Bón phân quá nhiều hoặc với liều lƣợng cao đều gây tai
hại cho cây, thậm chí làm cho cây chết. Nguyên tố đồng (Cu) là phân vi lƣợng
đối với cây, nhƣng phun với nồng độ cao (trên 1%) làm cho lá cây bị cháy.
Trong việc bón phân cho cây, điều quan trọng là không những không để cây
bị thiếu đói, mà phải không bón thừa bất cứ chất dinh dƣỡng nào cho cây. Cần
lƣu ý là sức chịu đựng cũng nhƣ mức độ tiếp thu các tác động từ bên ngoài
của các bộ phận trên cây rất khác nhau. Đối với một loại phân bón, có thể đối
với bộ phận này là thừa nhƣng đối với bộ phận khác lại là chƣa đủ. Chính vì
thế mà có những loại hoá chất chỉ có thể bón cho cây vào đất mà không thể
phun lên lá đƣợc. Điều đáng chú ý là cho đến nay, trồng trọt, do tâm lý sợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
thiếu cho nên ngƣời nông dân đã làm nhiều việc quá thừa, trong khi đó nhiều
việc cần làm lại không biết làm. Nếu có những hiểu biết đầy đủ hơn về cây
trồng, hiểu đƣợc những nhu cầu của cây và con đƣờng mà thiên nhiên thƣờng
đáp ứng nhu cầu cho nó, hiểu đƣợc các mối quan hệ giữa các loài sinh vật
trong hệ sinh thái, con ngƣời có thể tiết kiệm đƣợc bao nhiêu việc làm thừa
đồng thời chỉ cần tiến hành những việc làm thật hợp lý để đạt đƣợc những

khối lƣợng nông sản lớn.
* Ba là: Thiên nhiên còn nhiều điều mà con ngƣời chƣa biết hết, vì vậy
không đƣợc chủ quan khi sử dụng phân bón. Khoa học ngày càng phát triển
nhanh, thành tựu khoa học ngày càng nhiều nhƣng con đƣờng khám phá thiên
nhiên đang còn dài và còn nhiều quanh co khúc khuỷu. Thái độ chủ quan, cho
rằng chúng ta đã có những hiểu biết quá đủ là không phù hợp, là có thể dẫn
đến những sai lầm. Điều đáng lo ngại là con ngƣời coi thƣờng những gì chƣa
biết trong thiên nhiên và cho rằng những gì khoa học đã biết đủ cho con
ngƣời hoạt động theo ý muốn của mình. Nhiều thất bại trong sản xuất có
nguồn gốc từ sự ngộ nhận này. Để có thể bón phân hợp lý, cần thƣờng xuyên
quan sát và đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn sản xuất. Kinh nghiệm tích lũy
đƣợc qua nhiều năm kết hợp với những hiểu biết khoa học, những kết quả của
nghiên cứu khảo nghiệm giúp chúng ta ngày càng nâng cao mức độ hợp lý
của việc bón phân.
* Bốn là: Trong thiên nhiên sống, các loài sinh vật tồn tại và phát triển
trong các mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với thế giới không phải sinh vật.
Các kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc tiến hành trong các phòng thí nghiệm,
trong các chậu vại, trong các ô thí nghiệm thƣờng rất xa so với điều kiện môi
trƣờng sống của cây trên đồng ruộng. Nhiều trƣờng hợp, muốn có đƣợc kết
quả nhƣ đã thu đƣợc trong phòng thí nghiệm ngƣời ta phải đầu tƣ rất tốn kém
để tạo đƣợc môi trƣờng và điều kiện tƣơng tự nhƣ trong phòng thí nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Khi không có đƣợc những điều kiện này, các kết quả khoa học thƣờng phát
huy tác dụng rất kém, thậm chí còn làm nảy sinh nhiều vấn đề và ngƣời nông
dân lại phải lao theo để giải quyết. Nhƣ thế, phải làm thừa ra bao nhiêu việc
mà đáng lẽ không phải làm. Thực tế cho thấy: những phƣơng pháp bón phân
nào mà không chú ý đến các loài sinh vật khác trên đồng ruộng, không chú ý
đến các loài sinh vật khác trên đồng ruộng, không chú ý đến các mối quan hệ

chằng chịt giữa chúng với nhau, thì đó chỉ là những việc làm vô nghĩa và có
khi có hại.
* Năm là: Khoa học phân bón giúp ta bón phân hợp lý, tuy vậy nếu quá
chuyên biệt trong lĩnh vực này sẽ làm cho kiến thức hiểu biết của ta về thiên
nhiên trở nên manh mún và có nguy cơ dẫn đến thất bại. Các ngành khoa học
ngày càng chuyên hoá để đi sâu tìm hiểu kỹ đối tƣợng nghiên cứu. Ngƣời ta
đã chú ý đến tình trạng này và thấy đƣợc nguy cơ của siêu hình. Vì vậy, đã có
nhiều cố gắng để liên kết các ngành khoa học, nói đến những khoa học liên
ngành. Tuy nhiên, việc bón phân hợp lý để tạo ra năng suất cây trồng cao, bảo
vệ tốt môi trƣờng không chỉ đơn thuần là sự liên kết, sự giao thoa, sự liên
ngành của một số lĩnh vực khoa học khác nhau, mà là sự tìm tòi nghiên cứu
trong một lĩnh vực khoa học mà đối tƣợng của nó là sự sống, là quá trình tạo
thành năng suất kinh tế. Đây là một loại đối tƣợng tổng hợp mà càng chia nhỏ
ra càng chuyên biệt hoá, càng đi xa khỏi bản chất của đối tƣợng nghiên cứu.
* Sáu là: Trong các hệ sinh thái, mỗi tác động từ bên ngoài đƣa vào hệ,
thƣờng tạo ra những phản ứng dây chuyền, lan rộng ra trong không gian theo
các mạng lƣới dinh dƣỡng, năng lƣợng, thông tin,... và kéo dài theo thời gian,
cho đến khi toàn bộ hệ sinh thái thiết lập đƣợc trạng thái cân bằng mới. Mỗi
hiện tƣợng xảy ra trong hệ sinh thái đều là kết quả của nhiều nguyên nhân,
mặt khác một nguyên nhân có thể dẫn tới những kết quả khác nhau... Trong
thực tế, một hiện tƣợng xảy ra có thể có nhiều nguyên nhân. Những nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
nhân này lại có những nguyên nhân khác đi trƣớc trong một mạng lƣới các sự
kiện và yếu tố đan chéo nhau toả ra đến vô tận. Bón phân cũng nhƣ những
biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau, thƣờng không chỉ gây ra một tác động
trực tiếp dẫn đến một kết quả nào đó mà thƣờng có nhiều tác động lên các
thành tố trong hệ sinh thái và có thể dẫn đến những kết quả khác nhau, trong
đó có thể có những kết quả mà con ngƣời không ngờ tới. Do đặc điểm của

quá trình phản ứng dây chuyền và quá trình tiếp nhận các tác động từ bên
ngoài vào các hệ sinh thái mà có thể có những tác động rất mạnh nhƣng
không gây ra hiệu quả gì đáng kể, trong khi đó, có những tác động nhẹ nhàng,
nhƣng đƣợc nhân lên trong phản ứng dây chuyền và tạo nên những hiệu quả
rất lớn. Bón phân hợp lý có thể không cần sử dụng những lƣợng phân bón mà
có thể đạt đƣợc hiệu quả rất cao.
* Bảy là: Đối với thiên nhiên không có cái gì là tốt, cũng không có cái
gì là xấu. Con ngƣời phân biệt ra trong thiên nhiên có cái tốt, cái xấu. Tốt xấu
ở đây đƣợc đánh giá trên cơ sở lợi ích của con ngƣời. Từ việc phân chia các
sự vật và hiện tƣợng thành 2 nhóm tốt và xấu, con ngƣời thƣờng cố công để
loại trừ, tiêu diệt những cái xấu và nhân lên, tăng thêm những cái tốt, với hy
vọng là thu đƣợc lợi ích lớn. Đối với thiên nhiên, mọi thứ đều có vị trí của nó
và cần thiết cho sự hài hoà và phát triển. Bằng các tác động đƣa thêm các cái
"tốt" và loại bỏ các cái "xấu" con ngƣời đã phá vỡ cân bằng trong các hệ sinh
thái. Và nhƣ vậy, các tác động của con ngƣời đã thúc đẩy hoạt động của cơ
chế điều tiết của hệ sinh thái để thiết lập trạng thái cân bằng. Với hoạt động
của cơ chế này, những tác động của con ngƣời bị trung hoà và bị triệt tiêu. Hy
vọng thu đƣợc lợi ích lớn không những không đạt đƣợc, mà những đảo lộn
trong hệ sinh thái có thể dẫn đến nhiều hiệu quả tiêu cực. Bón phân, con
ngƣời nghĩ rằng đó là đƣa điều tốt đến cho cây, vì vậy càng nhiều càng tốt.
Thế nhƣng hiệu quả của việc bón phân chỉ có thể thu đƣợc khi bón hợp lý, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
nghĩa là phù hợp với hoạt động bình thƣờng của hệ sinh thái nông nghiệp.
Bón phân không hợp lý sẽ gặp phải phản ứng chống lại của hệ sinh thái đồng
ruộng và chỉ có thể dẫn đến những hậu quả xấu.
* Tám là: Trong nông nghiệp, không thể cải thiện thể hữu cơ thống
nhất. chỉ bằng cách thay thế từng bộ phận của thể đó. Cây trồng, hệ sinh thái
nông nghiệp là những hệ thống thống nhất và hoàn chỉnh. Trong hệ thống đó

mỗi bộ phận đều có vị trí và chức năng của mình. Mỗi bộ phận trong hệ thống
đƣợc quy định không những chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong bộ phận
đó, mà còn phụ thuộc vào các bộ phận kế cận, các bộ phận xung quanh và vào
toàn bộ hệ thống. Bón phân cho cây trồng chúng ta muốn tăng chất dinh
dƣỡng cho cây để tạo ra nhiều sản phẩm cho con ngƣời. Tuy nhiên cây trồng
là một bộ phận của hệ sinh thái đồng ruộng. Chúng ta không thể cải thiện một
bộ phận của hệ sinh thái là cây trồng mà không tính gì đến các bộ phận khác
của hệ sinh thái đó. Nhiều trƣờng hợp bón phân không mang lại kết quả là do
chúng ta gặp phải những phản ứng điều tiết của hệ sinh thái. Bón phân hợp lý
là có tính toán đầy đủ đến các yếu tố trong hệ sinh thái, tạo sự hài hoà trong
toàn bộ hệ sinh thái đồng ruộng đồng thời thúc đẩy các hoạt động của toàn bộ
hệ sinh thái hƣớng tới việc tạo ra năng suất cao.
* Chín là: Nền nông nghiệp tiến bộ phải là nền nông nghiệp nuôi
dƣỡng đƣợc con ngƣời cả thể xác lẫn tinh thần. Bón phân là để làm tăng năng
suất cây trồng. Năng suất đó phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của con ngƣời. Vì
vậy, nếu phân bón còn để lại dƣ lƣợng trong nông sản, nếu trong nông sản có
nhiều NO
3
, nhiều kim loại nặng thì nông sản không đáp ứng đƣợc nhu cầu của
con ngƣời. Phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng nông sản. Đối với các
sản phẩm cây công nghiệp, cây dƣợc liệu, cây hƣơng liệu, cây tinh dầu v.v... bón
phân không hợp lý có thể làm giảm phẩm chất nông sản rất đáng kể. Phân bón
có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cất giữ, bảo quản và chuyên chở nông sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Sản phẩm rau quả chứa nhiều đạm, nhiều nƣớc rất chóng bị hỏng. Ngoài việc
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời về vật chất, nông nghiệp còn đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời đƣợc lao động, đƣợc tiếp xúc với thiên nhiên, đƣợc khám phá
những điều bí ẩn của tự nhiên. Bón phân không hợp lý thƣờng để lại trong

môi trƣờng đất, nƣớc, không khí những dƣ lƣợng phân bón có ảnh hƣởng
không tốt đến sức khoẻ, đến tâm trạng con ngƣời. Càng ngày việc thoả mãn
nhu cầu đời sống tinh thần của con ngƣời càng tăng lên. Vai trò của nông
nghiệp trong việc đảm bảo ổn định cuộc sống, ổn định xã hội cũng ngày một
đƣợc nâng cao. Bón phân hợp lý không những phát huy đến mức cao hiệu quả
của phân bón mà còn đảm bảo cho môi trƣờng trong lành và thúc đẩy nông
nghiệp phát triển theo hƣớng tiến bộ.
* Mười là: Cần có cách nhìn toàn diện, trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp, khi tiếp xúc với bất kỳ loại cây trồng nào cũng không thể tách rời
chúng ra khỏi điều kiện sống của nó mà phải có cách nhìn toàn diện và đặt
đúng vị trí của nó trong hệ sinh thái đồng ruộng. Thông thƣờng ngƣời làm
nông nghiệp chỉ biết có cây trồng mà quên mất cây trồng tồn tại và phát triển
trong hệ sinh thái. Kết quả của sản xuất nông nghiệp thƣờng chịu ảnh hƣởng
rất lớn của điều kiện cụ thể từng địa phƣơng cũng nhƣ điều kiện khí hậu thời
tiết của từng năm. Ngƣời nông dân thƣờng lấy kinh nghiệm sản xuất của năm
nay để áp dụng cho năm sắp tới. Nhƣ vậy, việc tiến hành sản xuất nông
nghiệp của nông dân thƣờng chịu ảnh hƣởng của cái nhìn hẹp và ngắn. Muốn
đạt đƣợc kết quả tốt, ngƣời nông dân cần có cái nhìn toàn diện đồng thời cần
biết cách thoát ra khỏi hoàn cảnh cụ thể của một năm sản xuất, không để cho
hoàn cảnh lung lạc mình và phải có cách nhìn vƣợt lên trên không gian và
thời gian, cố gắng đi vào bản chất của các hiện tƣợng. Cách nhìn này không
phải là không dựa trên cơ sở thực tế mà là cách nhìn xuyên sâu vào bản chất
của thực tế, làm cho thực tế hiện rõ lên, không bị những nhiễu loạn nhất thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
làm che mất bản chất. Bón phân hợp lý là tìm ra những kết luận từ việc phân
tích toàn diện hệ sinh thái nông nghiệp, phân tích thực chất các hiện tƣợng đã
diễn ra, dự báo những hiện tƣợng và trạng thái có thể xuất hiện trong vụ tới để
đề ra giải pháp bón phân mang lại hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội cũng

nhƣ môi trƣờng.
* Bón phân hợp lý góp phần tăng thu nhập: Một chế độ bón phân hợp
lý, có thể với lƣợng phân không nhiều đảm bảo cho nhiều loại cây trồng phát
triển trong một năm sản xuất trên cơ sở các loại cây trồng có thể bù trừ bổ
sung cho nhau về một số chất dinh dƣỡng.
Một chế độ bón phân hợp lý đảm bảo duy trì độ phì nhiêu của đất. Qua
các vụ trồng trọt, đất không bị kiệt quệ, tiêu hao chất dinh dƣỡng mà trái lại
độ phì nhiêu của đất đƣợc thực hiện trên cơ sở sau mỗi vụ trồng trọt các loại
cây trồng để lại cho đất một lƣợng chất hữu cơ đáng kể. Mặt khác, chế độ bón
phân hợp lý còn làm giàu thêm và tăng cƣờng khả năng hoạt động của tập
đoàn vi sinh vật có ích trong đất. Cùng với sự hoạt động sôi động của tập
đoàn vi sinh vật, các chất dinh dƣỡng của cây đƣợc giải phóng, chuyển sang
dạng dễ tiêu, dễ sử dụng đối với cây trồng.
Chế độ bón phân hợp lý và cân đối đảm bảo không ngừng cải thiện các
đặc tính vật lý và sinh học của đất. Đất tốt nói chung, là loại đất giàu các chất
dinh dƣỡng, có kết cấu vật lý tốt, và có hoạt động sinh học cao. Ba đặc điểm
này có liên quan mật thiết với nhau, là tiền đề và điều kiện của nhau. Bón
phân hợp lý không những chỉ chú ý đến việc cung cấp thêm các chất dinh
dƣỡng cho cây mà còn làm tốt thêm các đặc tính vật lý và sinh học của đất.
Chế độ bón phân hợp lý góp phần nâng cao khả năng hoạt động và tính
hữu ích của tập đoàn vi sinh vật đất. Tập đoàn vi sinh vật đất có vai trò rất to
lớn và quan trọng trong chu trình chuyển hoá các chất. Tập đoàn vi sinh vật
đất gồm rất nhiều loài thuộc các lớp, bộ sinh vật khác nhau: nấm, vi khuẩn, xạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
khuẩn, tuyến trùng, v.v... Tuỳ thuộc vào hoạt động của tập đoàn sinh vật này
mà chất hữu cơ trong đất đƣợc khoáng hoá nhanh hoặc chậm, cấu trúc của đất
tốt hoặc xấu, chất dinh dƣỡng cho cây ở trong đất nhiều hoặc ít.
Bón phân hữu cơ, ngoài việc cung cấp nguyên liệu chuyển hoá cho tập

đoàn vi sinh vật, còn bổ sung thêm vào đất nhiều loài vi sinh vật mà ở trong
đất các loài này có ít vì bị các loài vi sinh vật đối kháng tiêu diệt.
* Bón phân vô cơ hợp lý tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho tập
đoàn vi sinh vật tăng cường hoạt động: Bón phân hợp lý làm tăng hiệu quả sử
dụng phân bón. Thay vì có hệ số sử dụng phân bón hiện nay là 40 - 50%, bón
phân hợp lý có thể nâng cao số sử dụng này lên 60 - 70% và cao hơn. Hiệu
quả của phân bón không chỉ ở việc cung cấp trực tiếp chất dinh dƣỡng cho
cây mà còn ở nâng cao đặc tính vật lý của đất, tăng cƣờng hoạt động của tập
đoàn sinh vật trong đất. Tất cả những yếu tố này tạo điều kiện để tiết kiệm
lƣợng phân bón đƣợc sử dụng trong sản xuất. Trong điều kiện chi phí cho
phân bón chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất, thì việc tiết kiệm
trong sử dụng phân bón mang lại cho nông dân khoản tiền không nhỏ.
Với những ƣu điểm trình bày ở trên, bón phân hợp lý góp phần không
nhỏ vào việc tăng năng suất cây trồng. Trên cơ sở đa dạng hoá sản xuất, tăng
năng suất cây trồng đối với tất cả các loài trong cơ cấu, tạo nên nguồn thu
nhập đáng kể cho nông dân.
* Một số điều cần chú ý khi thực hiện bón phân hợp lý: Bón phân
không thể chỉ nhắm vào việc làm tăng năng suất cây trồng mà còn phải thấy
trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Bên cạnh tăng năng suất cây trồng,
bón phân còn phải đảm bảo cho chất lƣợng nông sản tốt, nông sản phải
"sạch", có nghĩa là không mang theo các chất ô nhiễm, các chất gây độc hại
cho con ngƣời.

×