Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Các sai phạm trong kế toán và hướng xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.55 KB, 19 trang )

CÁC SAI PHẠM TRONG KẾ TOÁN VÀ HƯỚNG XỬ LÍ
Mục lục
Mở Đầu
Nội Dung
1. Các sai phạm trong kế toán
Sai phạm (Deviation) là thuật ngữ dùng để chỉ những lỗi xảy ra tại đơn vị làm
sai lệch các thông tin trong báo cáo tài chính tại đơn vị.
1.1. Các nhóm sai phạm
Sai phạm tại đơn vị có thể diễn ra ở những khía cạnh khác nhau: như về phương
diện kế toán, những sai phạm thường gặp là định khoản sai, ghi thiếu hay ghi
trùng, tính toán sai, lập chứng từ giả… Chúng có thể được diễn ra khác nhau về
mức độ hay quy mô và mục đích, như để đánh cắp tài sản của đơn vị; hoặc ngụy
tạo tình hình để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về thực trạng tài chính của đơn vị, tạo
lãi giả, lỗ giả… Các chuẩn mực kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai
phạm gồm: sai sót, gian lận và không tuân thủ.
1.1.1. Gian lận
Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên… làm ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng giống như sai
sót nhưng mang tính chất cố ý, hoặc làm giả chúng từ tài liệu, sửa đổi tài liệu…
làm sai lệch báo cáo tài chính.
1.1.2. Không tuân thủ
Không tuân thủ: là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ,
không kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô tình hay cố
ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm hành vi của tập thể, cá nhân dưới danh
nghĩa đơn vị hoặc của những người đại diện cho đơn vị gây ra… Hành vi không
tuân thủ không bao gồm những vi phạm cá nhân.
Trong nhiều trường hợp thực tế rất khó xác định được hành vi cố ý hay vô tình.
Sự phân biệt giữa các loại sai phạm trên khó có thể có một ranh giới rõ ràng. Sau
đây là một vài kinh nghiệm để nhận định sai phạm: Kế toán viên đã biết có sai lầm
nhưng thay vì sửa chữa hợp lệ lại che giấu bằng các thủ đoạn như bù trừ, khoả lấp


=> Gian lận , sai lầm lập đi lập lại => Gian lận, sai phạm này ít xảy ra mà không
mang lại quyền lợi gì cho kế toán viên hoặc đơn vị => Sai sót.
Ví dụ: Theo kết luận của Thanh tra TP.HCM trong nhiều năm qua, tại Công ty
Công nghiệp cơ khí Sài Gòn (tên giao dịch viết tắt là SIMC) xảy ra nhiều sai phạm
có tính nghiêm trọng. Theo đó, trong nhiều năm qua, dưới sự quản lý điều hành
của ông Nguyễn Việt Hùng – nguyên giám đốc công ty đã đưa công ty đến tình
trạng hoạt động kinh doanh không hiệu quả, làm mất vốn nhà nước một cách
nghiêm trọng và đi đến phá sản. Số lỗ luỹ kế, tính đến 30/6/2005 theo kết quả kiểm
toán là hơn 37,3 tỷ đồng, tính đến 31/12/2005 theo xác định của kế toán trưởng
công ty là gần 68,8 tỷ đồng.
Trong hàng loạt sai phạm, “nổi lên các dấu hiệu của hành vi tham nhũng có tính
chất đặc biệt nghiêm trọng” ở 9 nội dung:
+ Thứ nhất, toàn bộ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán được ghi chép không
trung thực, vi phạm nghiêm trọng Luật Kế toán.
+ Thứ hai, báo cáo tài chính không trung thực trong 10 năm, gây thiệt hại vốn
nhà nước một cách nghiêm trọng.
+ Thứ ba, chi sai quy định lương, thưởng lễ, Tết cho CBCNV gần 6,7 tỷ đồng,
trong đó công ty nhập khống thiết bị để rút 276 triệu đồng chi Tết 2000, 2001.
+ Thứ tư, thanh toán bằng ngoại tệ đồng USD không đúng quy định trong việc
mua máy móc, thiết bị phụ tùng thay thế trị giá 121.000USD (tương đương 1,89 tỷ
đồng).
+ Thứ năm, sử dụng tổng cộng 2.503 hoá đơn Giá trị gia tăng khống từ năm
2000 đến 2004, gồm 529 hoá đơn đầu vào trị giá 59,9 tỷ đồng và 1.974 hoá đơn
đầu ra trị giá 74,9 tỷ đồng, trong đó đáng chú ý có đến 1.875 hoá đơn đỏ bị huỷ trị
giá gần 55,9 tỷ đồng (theo cơ quan thanh tra, việc làm này tạo nhiều khuất tất, tiêu
cực nhưng không thể xác định được mức độ sai phạm vì số tiền chênh lệch đã được
kế toán trưởng cấn trừ giữa hoá đơn đầu vào với đầu ra).
+ Thứ sáu, nhập, xuất thu chi khống đối với máy mài răng trị giá 1,96 tỷ đồng.
+ Thứ bảy, mua sắm máy móc thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, sau
đó phải bán thanh lý gây thiệt hại cho nhà nước xấp xỉ 4 tỷ đồng.

+ Thứ tám, dùng nhiều tài sản (9 nhà xưởng) thế chấp vay vốn ngân hàng hàng
chục tỷ đồng không đúng mục đích gây lỗ, không có khả năng chi trả (tính đến
31/12/2005 công ty còn nợ các khoản vay ngân hàng hơn 29 tỷ đồng), đồng thời lại
lấy tài sản thế chấp (nhà số 33/5 Âu Cơ, quận Tân Bình) đem bán để trả nợ.
+ Thứ chín, không phản ánh đúng bản chất sự việc, nội dung và giá trị nghiệp
vụ kinh tế tài chính trong việc thu và trả lãi vốn huy động cá nhân, để ngoài sổ
sách 231 triệu đồng…
Theo Thanh tra TP, “tất cả những sai phạm trên đã được hình thành một cách cố
ý, có tổ chức, có hệ thống với nhiều thủ đoạn gian dối, tinh vi, thật giả lẫn lộn kéo
dài trong nhiều năm, mang nhiều khuất tất, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng…”.
Trách nhiệm trước hết thuộc về Ban giám đốc công ty, trong đó trực tiếp là ông
Nguyễn Việt Hùng – nguyên giám đốc và bà Phạm Thị Lệ Hoàng – nguyên kế toán
trưởng. Trách nhiệm liên đới thuộc về ông Lư Minh Hoàng, bà Nguyễn Thị Tuyết
Hồng - trưởng và phó Phòng Kinh tế - phát triển sản xuất, bà Phạm Thị Thu Cúc –
thủ quỹ, ông Nguyễn Văn Thành – quyền trưởng phòng Tổ chức – hành chính và
các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan. Trên cơ sở đó, Thanh tra TP đã có văn bản
kiến nghị Chủ tịch UBND TP xem xét chuyển sớm hồ sơ vụ việc sang cơ quan
điều tra làm rõ để khởi tố hình sự.
1.1.3. Sai sót
1.1.3.1. Sai sót về hóa đơn
Khi mua hoá đơn:
+ Không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên
hệ công tác...).
+ Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi,
tên chữ ký của người đại diện pháp luật, đóng đấu ... không rõ ràng. Nhân viên đến
mua hoá đơn.
+ Không mang theo chứng minh nhân dân (Người được giới thiệu ).
+ Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn.
+ Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên
trực điện thoại...) đi mua hoá đơn.

+ Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn.
+ Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất.
+ Chưa chuẩn bị con dấu khắc tên doanh nghiệp, mã số thuế để đóng trên liên 2.
Khi mua hàng :
+ Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem
đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).
Khi xuất hàng :
+ Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu.
+ Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
+ Không lót giấy carbon giữa các liên.
+ Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
+ Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo
cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán
ra, mua vào.
+ Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
+ Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là
01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v...).
+ Trong bảng kê hàng hóa – dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn
đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỷ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai
trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
+ Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như
hàng đại lý bán đúng giá).
+ Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng
hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
1.1.3.2. Sai sót về kê khai thuế
Kê khai thuế GTGT hàng tháng.
+ Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ).
+ Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
+ Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy
tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ .... của công ty.

+ Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng.
+ Không tính gộp cả doanh thu của hàng hóa - dịch vụ không chịu thuế GTGT
vào chỉ tiêu 1.
+ Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ
trước.
+ Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo
của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
+ Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT,
hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về không phải để bán
ra.
+ Không tách riêng bảng kê hàng hóa - dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng
được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại
nguồn.
+ Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng
không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh
thuế thu nhập.
+ Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập riêng tờ
khai hoặc đã kê khai lẫn lôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài. Kê khai
thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
+ Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ
quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.
+ Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên
trên biểu mẫu.
+ Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.
Quyết toán thuế GTGT năm:
+ Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng
thuế GTGT đầu vào.

×