Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC CẤU TRÚC HẢI DƯƠNG PHỤC VỤDỰBÁO NGƯTRƯỜNG VÙNG BIỂN KHƠI MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.25 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
= = = = = = == = = = =




BÙI THANH HÙNG




NGHIÊN CỨU CÁC CẤU TRÚC HẢI DƯƠNG
PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG VÙNG BIỂN KHƠI
MIỀN TRUNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC








HÀ NỘI, 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TR
ƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





BÙI THANH HÙNG



NGHIÊN CỨU CÁC CẤU TRÚC HẢI DƯƠNG
PHỤC VỤ DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG VÙNG BIỂN KHƠI
MIỀN TRUNG VIỆT NAM


Chuyên ngành: Hải Dương học
Mã số: 60. 44. 97

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN BỘ









HÀ NỘI, 2010



Lời cảm ơn
Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Đoàn Văn Bộ - bộ môn Hải duơng học- nguời đã định huớng, trực tiếp hướng dẫn và
tận tình giúp đỡ em về nhiều mặt.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Khí tượng -Thuỷ văn và Hải
dương học, các bạn cùng lớp, các đồng nghiệp và lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hải sản đã có
những chỉ dẫn và giải đáp quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá luận.
Trong quá trình thực hiện, luận văn chắc chắn không tránh khỏi có nhiều thiếu sót, vì
vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn có thể
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2010
H
ọc Viên


Bùi Thanh Hùng



1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 3

DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... 4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 7
Chương 1. Giới thiệu vùng biển nghiên cứu và phương pháp sử dụng............... 9
1.1. Một số điều kiện tự nhiên vùng biển nghiên cứu.............................................9
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 9
1.1.2. Điều kiện khí tượng ................................................................................. 10
1.1.2.1. Nhiệt độ không khí.............................................................................10
1.1.2.2. Trường áp suất khí quyển..................................................................11
1.1.2.3. Trường gió .........................................................................................13
1.1.3. Đặc điểm các trường hải dương học ........................................................ 16
1.1.3.1. Trường dòng chảy biển......................................................................16
1.1.3.2. Hàm lượng Ôxy hoà tan ...................................................................19
1.1.3.3. Chỉ số pH...........................................................................................20
1.1.4. Các front ở vùng biển nghiên cứu........................................................... 21
1.2.Vai trò sinh thái của một số yếu tố môi trường biển đối với đời sống một số
loài cá ngừ đại dương ............................................................................................24
1.2.1. Đối với cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)........................................ 24
1.2.2. Đối với cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) ................................................. 25
1.2.3. Đối với cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis) .............................................. 27
1.3.Tài liệu và phương pháp..................................................................................28
2

1.3.1. Cơ sở dữ liệu hải dương học .................................................................... 28
1.3.2. Cơ sở dữ liệu cá Vietfish base ................................................................. 31
1.3.2. Phương pháp ............................................................................................ 34
Chương 2. Một số cấu trúc hải dương đặc trưng tại vùng biển nghiên cứu..35
2.1. Phân bố và biến động trường nhiệt độ nước biển tầng mặt............................35
2.2. Dị thường nhiệt độ tầng mặt...........................................................................38
2.3. Cấu trúc nhiệt độ thẳng đứng .........................................................................40
2.4. Độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ bề mặt ...........................................................45

2.5. Phân bố và biến động độ sâu mặt đẳng nhiệt 24
0
C ........................................48
2.6. Phân bố và biến động độ sâu mặt đẳng nhiệt 20
0
C ........................................51
2.7. Phân bố và biến động độ sâu biên dưới tầng đột biến nhiệt độ......................54
2.8. Phân bố và biến động của các front ...............................................................55
Chương 3. Quan hệ giữa năng suất đánh bắt với một số cấu trúc hải dương đặc trưng58
3.1. Mối liên quan định tính giữa ngư trường và một số cấu trúc hải dương........58
3.2. Mối liên quan định lượng năng suất đánh bắt và các yếu tố môi trường.....61
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 64
KIẾN NGHỊ............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 66

3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐNTM Đồng nhất tầng mặt
HTNĐ Hội tụ nhiệt đới
XBMT&GBĐ Xa bờ miền trung và giữa Biển Đông

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Giá trị trung bình một số yếu tố hóa học-môi trường.................................20
Bảng 2. Đặc trưng nhiệt muối các khối nước mùa đông (Đề tài KT03-10).............23
Bảng 3. Đặc trưng nhiệt muối các khối nước mùa hè (Đề tài KT03-10) .................23
Bảng 4. Nguồn số liệu nghề câu vàng ......................................................................31
Bảng 5. Nguồn số liệu nghề lưới rê ..........................................................................32
Bảng 6. Nguồn số liệu nghề lưới vây........................................................................32

Bảng 7. Số bản ghi theo thành phần loài và theo trạm trong CSDL nghề cá .........33
Bảng 8. Thống kê số lượng trạm và tỷ lệ số lượng trạm theo nghề trong CSDL
nghề cá vùng biển XBMT&GBĐ ......................................................................33
Bảng 9. Biến thiên độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ(m) trong mùa đông giữa các năm
tại điểm 112 độ kinh đông, 12 độ vĩ bắc...........................................................46
Bảng 10. Các giá trị trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất độ dày lớp ĐNTM (m) toàn
vùng biển nghiên cứu theo tháng......................................................................47
Bảng 11. Danh mục các cấu trúc nhiệt biển được chọn làm biến độc lập...............61
Bảng 12. Tổng hợp một số thông tin cơ bản của phương trình tương quan đối với
nghề câu............................................................................................................62
Bảng 13. Tổng hợp một số thông tin cơ bản của phương trình tương quan đối với
nghề Rê .............................................................................................................63
Bảng 14. Tổng hợp một số thông tin cơ bản của phương trình tương quan đối với
nghề Vây ...........................................................................................................63
4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Vùng biển nghiên cứu ....................................................................................9
Hình 2. Biến trình năm nhiệt độ không khí tại một số khu vực trong vùng biển nghiên cứu .10
Hình 3. Bản đồ trường áp trung bình tháng 1(trái) và tháng 7(phải) trên Biển Đông...........11
Hình 4. Bản đồ trường ứng suất gió trung binh tháng 1 (trái) và tháng 7 (phải) trên
mặt Biển Đông ..................................................................................................14
Hình 5. Trường roto ứng suất gió (dyn/cm
3
)trên mặt biển trung bình tháng 1(trái) và tháng
7(phải) tính theo trường ứng suất gió của Halleman and Rosenstein (1983)........... 15
Hình 6. Hệ thống dòng chảy tầng mặt trên Biển Đông (Atlat quốc gia)..................16
Hình 7. Phân bố nồng độ DO(ml/l) trung bình tầng mặt trong mùa đông (trái) và
mùa hè (phải) .................................................................................................... 19
Hình 8. Sơ đồ phân bố front trong biển Đông (theo Belkin I.M)[6] ........................21

Hình 9. Các front SST chu kỳ dài Biển Đông tháng hai giai đoạn 1985- 1996[5] .. 21
Hình 10. Bản đồ phân bố các khối nước và front trên mặt biển theo hai mùa gió ..22
Hình 11. Phân bô số lượng trạm lịch sử có thu thập nhiệt độ nước biển ................30
Hình 12. Mật độ các trạm nghề câu trong CSDL nghề cá xa bờ .............................33
Hình 13. Mật độ các trạm nghề rê trong CSDL nghề cá xa bờ................................33
Hình 14. Mật độ các trạm nghề vây trong CSDL nghề cá xa bờ .............................33
Hình 15. Phân bố trung bình nhiều năm nhiệt độ nước biển tầng mặt (
0
C) tháng
1(bên trái) và tháng 4 (bên phải)...................................................................... 35
Hình 16. Phân bố trung bình nhiều năm nhiệt độ nước biển tầng mặt (
0
C) tháng
7(bên trái) và tháng 10 (bên phải).................................................................... 36
Hình 17. Biến trình trung bình nhiệt độ nước tầng mặt toàn vùng biển nghiên cứu36
Hình 18. Biến trình năm nhiệt độ nước bỉên ở các tầng tại điểm (109,25 và 10,25)37
Hình 19. Biến trình năm nhiệt độ nước biển ở các tầng tại điểm (110,75 và 15,75)37
Hình 20. Biến trình năm nhiệt độ nước biển ở các tầng tại điểm (113,25 và 13,25)38
5

Hình 21. Phân bố trung bình nhiều năm dị thường nhiệt độ tầng mặt(
0
C) tháng 1
(bên trái) và tháng 4 (bên phải)........................................................................ 39
Hình 22. Phân bố trung bình nhiều năm dị thường nhiệt độ tầng mặt (
0
C) tháng 7
(bên trái) và tháng 10 (bên phải)...................................................................... 39
Hình 23. Phân bố thẳng đứng nhiệt độ nước tại điểm 112
o

E , 12
o
N....................... 41
Hình 24. Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt vĩ tuyến 16,25
o
N tháng 1 (trái), tháng 4 (phải).. 42
Hình 25.Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt vĩ tuyến 16,25
o
N tháng 7 (trái ), tháng 10(phải).. 42
Hình 26 .Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt vĩ tuyến 11,75
o
N tháng 1 (trái) tháng 4 (phải)...43
Hình 27. Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt vĩ tuyến 11,75oN tháng 7 (trái ) tháng10 (phải) .43
Hình 28 . Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt kinh tuyến 110,25
o
E trong tháng 1 ..........43
Hình 29. Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt kinh tuyến 110,25
o
E trong tháng 7 ........... 44
Hình 30. Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt kinh tuyến 113,75
o
E trong tháng 1 ........... 44
Hình 31. Phân bố nhiệt độ trên mặt cắt kinh tuyến 113,75
o
E trong tháng 7 .......... 44
Hình 32. Biến trình năm độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ tại các điểm nút (từ vĩ độ
11,25
o
N đến 15,75
o

N) trên kinh tuyến 110,75
o
E ..............................................45
Hình 33. Biến trình năm độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ tại các điểm nút (từ vĩ độ
8,25
o
N đến 10,75
o
N) trên kinh tuyến 110,75
o
E ................................................45
Hình 34. Biến trình năm độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ tại các điểm nút (từ vĩ độ
12,25
o
N đến 16,75
o
N) trên kinh tuyến 114,75
o
E ..............................................46
Hình 35.Phân bố trungbình nhiều năm độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ bề mặt (m)
tháng 1 (bên trái) và tháng 4 (bên phải)...........................................................47
Hình 36. Phân bố trungbình nhiều năm độ dày lớp đồng nhất nhiệt độ bề mặt (m)
tháng 7 (bên trái) và tháng 10 (bên phải).........................................................47
Hình 37. Biến trình năm độ sâu tầng đẳng nhiệt 24
0
C trong toàn vùng biển nghiên cứu . 49
Hình 38. Phân bố trung bình nhiều năm độ sâu(m) mặt đẳng nhiệt 24
0
C tháng 1
(bên trái) và tháng 4 (bên phải)........................................................................ 50

Hình 39. Phân bố trung bình nhiều năm độ sâu(m) mặt đẳng nhiệt 24
0
C tháng 7
(bên trái) và tháng 10 (bên phải)...................................................................... 50
6

Hình 40. Biến đổi trung bình khoảng cách hai mặt đẳng nhiệt độ 20
0
C và mặt 24
0
C
theo phương kinh tuyến trên vùng biển nghiên cứu.........................................52
Hình 41. Biến đổi trung bình khoảng cách hai mặt đẳng nhiệt độ 20
0
C và mặt 24
0
C
theo phương kinh tuyến trên vùng biển nghiên cứu.........................................52
Hình 42. Phân bố trung bình nhiều năm độ sâu(m) tầng đẳng nhiệt 20
0
C tháng 1
(bên trái) và tháng 4 (bên phải)........................................................................ 53
Hình 43. Phân bố trung bình nhiều năm độ sâu (m )tầng đẳng nhiệt 20
0
C tháng 7
(bên trái) và tháng 10 (bên phải)...................................................................... 53
Hình 44. Phân bố trung bính nhiều năm độ sâu(m) biên dưới của tầng đột biến
nhiệt độ tháng 1 (bên trái) và tháng 4 (bên phải) ............................................55
Hình 45. Phân bố trung bình nhiều năm độ sâu (m)biên dưới của tầng đột biến
nhiệt độ tháng 7 (bên trái) và tháng 10 (bên phải) ..........................................55

Hình 46. Các khu vực có gradienT ≥ 0,2
0
C/10km.................................................... 57
Hình 47. Các khu vực có gradienT ≥ 0,2
0
C/10km.................................................... 57
Hình 48. Biến động trung bình năng suất đánh bắt nghề câu vàng theo phương kinh
tuyến trên vùng biển nghiên cứu.......................................................................58
Hình 49. Biến động nhiệt độ nước biển trung bình nhiều năm các tháng theo
phương kinh tuyến trên vùng biển nghiên cứu ................................................. 59
Hình 50. Biến động trung bình năng suất đánh bắt nghề câu vàng theo phương vĩ
tuyến trên vùng biển nghiên cứu.......................................................................60
Hình 51. Các khu vực có gradienT ≥ 0,2
0
C/10km tháng 7.......................................60
7

MỞ ĐẦU
Như đã biết, những điều kiện luôn thay đổi của môi trường bên ngoài đóng vai
trò quyết định đối với sự di cư theo mùa, di cư không theo chu kỳ và sự phân bố của
cá. Ngoài ra các điều kiện của môi trường và những thay đổi của chúng có ảnh
hưởng tới khả năng bổ sung, sự sinh tồn và sinh trưởng của cá. Môi trường bên
ngoài còn tác động cả đến những quá trình sinh học như đẻ trứng và sinh trưởng.
Mặc dù có những đặc điểm phức tạp trong phân bố và biến động các đàn cá
biển nhiệt đới Việt Nam so với các khu vực khác trên thế giới, nhưng các quy luật
rút ra được trong thực tế nghiên cứu đã cho thấy có sự tồn tại mối tương quan giữa
phân bố và biến động các đàn cá (mùa vụ, độ sâu tập trung, các bãi cá v.v..) với các
đặc trưng thuỷ động lực và môi trường biển. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các
đàn cá kinh tế chủ yếu (ví dụ cá ngừ đại dương) thường tập trung tại các khu vực có
liên quan tới các cấu trúc hải dương đặc thù như các dải front, lớp đồng nhất trên,

tầng đột biến nhiệt-muối...
Các cấu trúc hải dương đặc trưng quy mô lớn (vùng hoạt động nước trồi, các
front, lớp đột biến nhiệt-muối ...) trong biển luôn biến động dưới ảnh hưởng của các
quá trình hải dương quy mô vừa và nhỏ (cấu trúc nhỏ theo độ sâu của nhiệt độ, độ
muối, sóng nội, các tác động thời tiết). Các kết quả nghiên cứu những quá trình này
ở nhiều vùng đại dương thế giới đã được ứng dụng có hiệu quả trong các mô hình
tính toán và dự báo các cấu trúc nhiệt muối, hoàn lưu và môi trường, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác dự báo và đánh giá dự báo cá biển khơi.
Đối với Biển Đông và vùng biển Việt Nam, do hạn chế về độ chính xác trong
xác định ngư trường cũng như các cấu trúc hải dương có liên quan nên chúng ta
chưa thiết lập được mối quan hệ giữa các cấu trúc khí tượng-hải văn đặc trưng (như
các đới front, vùng hoạt động nước trồi, vùng hội tụ và phân kỳ dòng chảy, lớp đột
biến nhiệt muối…) với khả năng tập trung, phân tán, di cư, bắt mồi… của các đối
tượng cá nổi lớn đại dương. Mặt khác, trong thực tế, phạm vi hoạt động khai thác
của các tàu thuyền cũng như khu vực tập trung cá và phạm vi thể hiện các cấu trúc
8

hải văn lại thường giới hạn trong quy mô vừa và nhỏ (từ 1-2 km đến 20-30 km).
Hiện tại, những thông tin này còn chưa được quan tâm đầy đủ nên chưa thể có được
các dự báo ngư trường quy mô vừa và nhỏ phục vụ điều hành sản xuất
Việc nghiên cứu các yếu tố môi trường và mối quan hệ cá-môi trường
thường gặp rất nhiều khó khăn vì tính chất phức tạp trong quá trình hình thành,
phân bố và biến động của các yếu tố ngoại cảnh cũng như các tác động lẫn nhau
giữa chúng và ảnh hưởng về mặt sinh học, sinh thái học do chúng gây ra. Chính vì
vậy các nhà hải dương học nghề cá thường phải nghiên cứu tác động của các yếu tố
môi trường ở mức độ nhất định, trong đó có thể tách riêng khảo sát sự tác động của
một hoặc một số yếu tố chứ không thể khảo sát tổ hợp toàn bộ chúng.
Ở đây chúng tôi lựa chọn nghiên cứu cấu trúc nhiệt ở vùng biển xa bờ miền
trung, bởi nhiệt độ nước biển là một trong những nhân tố quan trọng nhất của môi
trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tập tính của cá. Trong

môi trường biển, những thay đổi của nhiệt độ thường kèm theo những thay đổi của
các yếu tố khác mà tác động trực tiếp của chúng có thể là rất lớn, thí dụ như sự thay
đổi của hải lưu. Trong đa số các trường hợp, nhiệt độ được xem là chỉ tiêu quan
trọng nhất của các điều kiện sinh thái trội và luôn thay đổi.
Mục tiêu của luận văn là xác định được các cấu trúc hải dương đặc trưng
(nhiệt độ) và mối quan hệ giữa các cấu trúc này với sự tập trung của các loài
hải sản (dựa vào năng suất đánh bắt và thành phần loài) ở vùng biển xa bờ miền
Trung, làm cơ sở cho dự báo ngư trường. Nội dung chính của luận văn được
trình bày thành 03 chương:
Chương 1: Giới thiệu vùng biển nghiên cứu và phương pháp sử dụng
Chương 2: Một số cấu trúc hải dương đặc trưng trong vùng biển nghiên cứu
Chương 3: Quan hệ giữa năng suất đánh bắt, thành phần loài với một số cấu
trúc hải dương đặc trưng
9

Chương 1. Giới thiệu vùng biển nghiên cứu và phương pháp sử dụng
1.1. Một số điều kiện tự nhiên vùng biển nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng biển nghiên cứu giới hạn trong khoảng 6,0
o
N-17,0
o
N, 107,0
o
E-
117,0
o
E, với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam, là
vùng biển có vị trí chiến lược quan trọng và rất giàu tiềm năng cho sự phát triển
kinh tế biển cũng như an ninh quốc phòng (hình 1).


Hình 1. Vùng biển nghiên cứu
10

1.1.2. Điều kiện khí tượng
1.1.2.1. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trung bình năm ở khu vực này có giá trị dao động từ
26,5
o
C - 27,5
o
C, tương đương như khu vực ngoài khơi Thái Bình Dương trên cùng vĩ
tuyến.
Trong mùa đông, nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất vào tháng 1 tại khu
vực quần đảo Hoàng Sa (vùng 77) là 23,3
o
C, tại khu vực phía đông (vùng 70) là
24,7
o
C, đi dần về phía nam vĩ tuyến 15
o
N giá trị này tăng lên đến trên 25
o
C (vùng
102). Nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất đo được ở Hoàng Sa là 12
o
C.

Hình 2. Biến trình năm nhiệt độ không khí tại một số khu vực
trong vùng biển nghiên cứu

Trong mùa hè, các tháng 5, 6 và 7 là nóng nhất, ở Hoàng Sa tháng 5 có nhiệt
độ không khí trung bình là 29,0
o
C, nhiệt độ cao nhất là 38
o
C. Biên độ năm của nhiệt
độ không khí trung bình tháng tại khu vực này dao động trong khoảng từ 5
o
C đến
7
o
C, trong đó tại các vùng đông nam có biên độ nhỏ nhất. So sánh với các trạm ven
bờ trên cùng vĩ tuyến, có thể thấy tại các vùng biển ven bờ biên độ năm nhiệt độ
trung bình có thể đạt trên 8
o
C như trạm Sơn Trà (hình 2).
Trong các tháng mùa đông nhiệt độ trung bình trên khu vực có hướng tăng
dần từ phía tây-bắc về đông-nam với giá trị gradient xấp xỉ 1
o
C/1 vĩ độ. Vào mùa
hè, nhiệt độ không khí hầu như đồng nhất với giá trị cao do tác động của không khí
nóng từ đất liền.
11

1.1.2.2. Trường áp suất khí quyển
Trường áp suất khí quyển trên mặt Biển Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của
quá trình biến động phân bố của các trung tâm khí áp cơ bản quy mô toàn cầu được
hình thành do quá trình tương tác đại dương-khí quyển-lục địa. Với vị trí địa lý của
mình trường khí áp trên Biển Đông chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ nhất của
các đới khí áp quan trọng đó là rãnh áp thấp xích đạo-nhiệt đới đi qua khu vực, dải áp

cao cận nhiệt đới ở phía bắc và áp cao Ấn Độ Dương ở phía nam. Do quá trình tương
tác lục địa-đại dương, các đới khí áp này có sự phân hóa và biến động lớn theo chu kỳ
năm, trong đó rãnh áp thấp xích đạo-nhiệt đới có sự dịch chuyển theo hướng bắc-
nam. Trong các mùa, đới khí áp cao cận nhiệt đới bắc bán cầu có thể bao gồm một
dải các trung tâm áp cao tồn tại thường xuyên trên các đại dương và lục địa trong
mùa đông, hoặc chuyển thành các trung tâm áp thấp trên lục địa và áp cao trên đại
dương trong mùa hè. Đối với Biển Đông và khu vực Đông-Nam Á, vị trí trung bình
của rãnh áp thấp xích đạo-nhiệt đới có sự dịch chuyển lớn nhất theo hướng bắc-nam
so với các khu vực khác trên Trái Đất (hình 3). Phạm vị dịch chuyển của rãnh áp thấp
này tương ứng với dải hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) trên khu vực được xác định từ khoảng
20°S trong mùa đông đến hơn 40°N trong mùa hè.



Hình 3. Bản đồ trường áp trung bình tháng 1(trái) và tháng 7(phải) trên Biển Đông
12

Dải hội tụ nhiệt đới trên khu vực biển thường có hướng biến đổi theo vị trí
trung bình và khi đi qua Biển Đông nằm vắt chéo từ đất liền qua quần đảo Philipin.
Trên dải cận nhiệt đới, trung tâm khí áp cao cận nhiệt đới bắc Thái Bình Dương có xu
thế mạnh và mở rộng hơn trên đại dương trong mùa hè và yếu hơn trong mùa đông
Trong mùa hè, do sự suy yếu của dải áp thấp vĩ độ cao, vị trí trung tâm áp cao cũng
có sự dịch chuyển tương đối về phía đông-bắc Thái Bình Dương
Trong mùa đông, trên phần lục địa châu Á của đới này luôn có sự hiện diện
của trung tâm áp cao lục địa. Sự liên kết và tương tác của hai trung tâm này có vai trò
hết sức quan trọng chi phối trường áp trên Biển Đông. Có thể nhận thấy rõ sự hiện
diện của các trung tâm áp cao này trên các bản đồ trường áp khu vực Đông-Nam Á
và Biển Đông trong mùa đông thông qua các phần rìa cao áp nằm ở phía bắc chí
tuyến bắc (hình 3).
Vị trí của rìa áp cao này thường dịch chuyển theo hướng đông tây khi tác động

của trung tâm áp cao lục địa tăng cường. Vị trí của đường đẳng áp 1020mb thường
chuyển dịch theo hướng bắc nam trong từng đợt gió mùa và là một trong những dấu
hiệu của tác động trung tâm áp cao lục địa trên vùng biển.
Các kết quả nghiên cứu thống kê cho thấy, trong một số trường hợp khi trung
tâm áp cao lục địa suy yếu, có thể nhận thấy sự hiện diện của rìa cao áp ở phía đông-
bắc khu vực, điều này cho thấy có nhiều khả năng trung tâm áp cao cận nhiệt đới bắc
Thái Bình Dương thể hiện ảnh hưởng của mình.
Trong mùa hè, trường khí áp trên khu vực Đông-Nam Á và Biển Đông bắt đầu
chịu sự tác động của đới áp cao cận nhiệt đới nam bán cầu, đặc biệt là trung tâm áp
cao cận nhiệt đới nam Ấn Độ Dương (hình 3). Tuy nhiên từ bản đồ trường áp mùa hè
toàn cầu cho thấy, Biển Đông và các khu vực kề cận nằm trong đới áp thấp xích đạo-
nhiệt đới được mở rộng và dịch chuyển mạnh về phía lục địa Đông Á. Trên các bản
đồ trường áp trên Biển Đông vị trí của dải áp thấp này thường được nhận thấy thông
qua vị trí của dải hội tụ nhiệt đới nằm vắt qua Biển Đông. Quá trình tăng cường của
trung tâm áp thấp lục địa còn được thể hiện qua sự tồn tại thường xuyên của một
13

trung tâm áp thấp khu vực Bắc Đông Dương- Vân Nam. Trên phần lớn các bản đồ
khí áp sự hiện diện của trung tâm khí áp khu vực này được nhận thấy rõ qua vị trí dải
áp thấp xích đạo-nhiệt đới.
Như chúng ta đều biết, quá trình tương tác biển-khí quyển-lục địa được thể
hiện qua biến động phân bố trường khí áp trên mặt đất với sự hình thành và biến đổi
các trung tâm khí áp cơ bản thay cho các đới khí áp dạng vành khăn vắt ngang Địa
Cầu. Quá trình tương tác này cũng dẫn đến những biến động cơ bản của phân bố
trường gió trên toàn bộ bề mặt trái đất và trên từng khu vực. Đối với khu vực Đông á
và Đông-Nam Á sự biến động trong năm của trường áp và gió được thể hiện rõ thông
qua đặc điểm chế độ gió mùa. Đây là một trong những khu vực có chế độ gió mùa
đặc sắc trên trái đất.
Như chúng ta đều biết, với sự hình thành những trung tâm áp thấp trên dải cận
nhiệt đới thuộc các đại lục Âu-Á và châu Phi trong mùa nóng (hè) cũng như việc tăng

cường các trung tâm áp cao lục địa trong mùa lạnh (đông) đã dẫn đến hiện tượng đổi
hướng gió theo chiều đối lập nhau khi chuyển từ mùa đông sang mùa hè trên khu vực
rộng lớn nhiệt đới-xích đạo kéo dài từ Tây Phi đến Đông Á và bắc Úc. Đây là khu
vực hoạt động gió mùa rộng lớn và mạnh nhất trên Trái Đất với trung tâm là bắc Ấn
Độ Dương và các biển Đông Nam Á.
1.1.2.3. Trường gió
Như đã trình bày ở phần trên, trường gió trên Biển Đông chịu tác động chủ
yếu của sự dịch chuyển và biến đổi mạnh mẽ của dải áp thấp xích đạo nhiệt đới và có
chế độ gió mùa đặc trưng. Trên các bản đồ trường gió trung bình mùa đông và mùa
hè trên phạm vy toàn cầu cũng như Biển Đông đều nhận thấy rõ đặc trưng biến động
phân bố đó. Cũng từ các bản đồ này, bên cạnh sự đổi ngược hướng gió, cường độ gió
mạnh trên mặt biển chủ yếu xẩy ra trong mùa đông khi dải hội tụ nhiệt đới đi xuống
nam Bán Cầu, ra khỏi giới hạn Biển Đông. Trong mùa hè do dải hội tụ nhiệt đới nằm
ở nửa phần phía bắc biển, gió có cường độ lớn chỉ quan trắc thấy trên vùng biển
ngoài khơi giữa và nam Biển Đông (hình 4).
14


Hình 4. Bản đồ trường ứng suất gió trung binh tháng 1 (trái) và
tháng 7 (phải) trên mặt Biển Đông
Như vậy, trường gió trên khu vực Biển Đông và kề cận được hình thành và
biến động phụ thuộc chủ yếu vào biến động phân bố của trường áp. Tuy nhiên, những
đặc điểm cơ bản của trường gió còn thể hiện rõ vai trò của các nhân tố địa phương
đặc biệt là địa hình và đường bờ biển.
Trong mùa gió mùa đông, tuy gió đông-bắc (NE) được xem là hướng gió áp
đảo trên toàn bộ khu vực (hình 4), nhưng ngay đối với Biển Đông, trên dải ven bờ
Việt Nam do tác động biến đổi của địa hình và đường bờ hướng gió đã có sự biến đổi
đáng kể. Đối với dải ven bờ tây Vịnh Bắc Bộ và trung Trung Bộ, dưới tác động của
dải Trường Sơn hướng gió tại nhiều trạm ven bờ đã chuyển sang bắc (N) và bắc-tây-
bắc (NNW). Trên các vùng biển Nam Bộ và vịnh Thái Lan, hướng gió lại chuyển dần

sang đông-đông-bắc (ENE) và đông (E) khi đi từ ngoài khơi vào lục địa và ra vịnh
Thái Lan. Đối với giá trị của vận tốc gió cũng quan trắc thấy có sự suy giảm đáng kể
từ vùng ngoài khơi đi vào bờ và từ trung tâm biển đến các khu vực gần bờ và vịnh
Thái Lan.

15

Trong mùa gió tây-nam (SW) (hình 4), sự phân hóa của hướng gió và vận tốc
gió càng trở nên đáng kể hơn do chịu tác động chính của dải hội tụ nhiệt đới đi qua
khu vực. Trên toàn bộ Biển Đông và kề cận, hướng gió SW chỉ áp đảo ở các khu vực
nam và đông-nam biển, hướng gió tây (W) đã trở nên thịnh hành trên toàn vịnh Thái
Lan cũng như các khu vực ven bờ Đông Nam Bộ và một số nơi ở Nam Trung Bộ.
Trên khu vực phía bắc Biển Đông, bao gồm cả vịnh Bắc Bộ gió đã chuyển hướng dần
từ SW sang hướng nam (S) thậm chí đông-nam (SE). Khu vực có vận tốc gió mạnh
nhất cũng tập trung trên phần biển ngoài khơi đông-nam Biển Đông với vận tốc trung
bình khoảng 7-8 m/s.
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
2

4
6
8
10
12
14
16
18
20
22

100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
100 102 104 106 108 110 112 114 116 118 120
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
22
2
4
6
8
10
12

14
16
18
20
22

Hình 5. Trường roto ứng suất gió (dyn/cm
3
)trên mặt biển trung bình tháng 1(trái) và
tháng 7(phải) tính theo trường ứng suất gió của Halleman and Rosenstein (1983)
Với đặc điểm phân bố của các trường gió theo mùa, trên Biển Đông luôn tồn
tại các vùng xoáy của ứng suất gió có dấu khác nhau. Trong mùa đông (hình 5), sự
hiện diện của vùng xoáy có giá trị dương lớn trên phần trung tâm là tác nhân gây ra
hoàn lưu xoáy thuận cơ bản của nước biển. Trong mùa hè (hình 5) vùng biển có giá
trị xoáy ứng suất dương lại dịch chuyển vị trí về gần bờ Nam Trung Bộ. Trong khi
trên vùng biển nam và đông nam lại là khu vực có xoáy ứng suất gió âm.
16

Đặc điểm tồn tại và biến đổi của các trung tâm xoáy ứng suất gió có dấu
ngược nhau là nguyên nhân hình thành nên xoáy hoàn lưu trên mặt biển có quy mô
khác nhau, trong nhiều trường hợp tạo ra dải phân kỳ và hội tụ dòng chảy cũng như
tăng cường sự hoạt động của các khu vực nước trồi ven bờ trong đó có nước trồi
Nam Trung Bộ.
1.1.3. Đặc điểm các trường hải dương học
1.1.3.1. Trường dòng chảy biển


mùa hè mùa đông
Hình 6. Hệ thống dòng chảy tầng mặt trên Biển Đông (Atlat quốc gia)
Trong mùa hè dòng chảy tầng mặt: hình thành chủ yếu do trường gió Tây

Nam với đặc điểm bị phân hóa mạnh bởi tác động của dải hội tụ nhiệt đới có vị trí
trung bình vắt chéo qua biển theo hướng từ Tây Bắc đến Đông Nam. Về tổng thể
trục chính của dòng chảy trên mặt biển hướng từ Tây Nam đến Đông Bắc kèm theo
một hệ thống các xoáy quy mô vừa.
Do sự hiện diện và tăng cường của vùng nước ấm biển sâu ngoài khơi Đông
Nam Bộ, bộ phận xoáy nghịch phía Nam sau khi tách từ bờ ở khoảng vĩ tuyến 11°N
được tăng cường. Vận tốc dòng chảy ở đây có giá trị trung bình vào khoảng 0,25
m/s với giá trị cực đại có thể vượt quá 0,5 m/s.
17

Sự phân hóa của trường gió cũng là nguyên nhân hình thành trên phần phía
Bắc của trục dòng chảy chính một xoáy thuận cục bộ ngoài khơi Ninh Thuận- Khánh
Hoà tạo điều kiện hình thành và duy trì hoạt động của nước trồi trên vùng biển Nam
Trung Bộ. Trong từng thời kỳ, xoáy thuận này có thể kéo dài đến vĩ tuyến 15°N-16°N
và vươn xa bờ về phía Đông Nam Hoàng Sa.
Trên vùng biển gần bờ có thể xẩy ra hiện tượng xen kẽ dòng chảy hướng về
Nam cũng như đi lên phía Bắc là kết quả của sự tranh chấp giữa dòng chảy gió và
dòng chảy nhiệt-muối.
Trên vùng biển phía Tây và Bắc Hoàng Sa, so với dòng chảy gió, vai trò của
dòng chảy nhiệt muối đã trở nên đáng kể và một nhánh của xoáy nghịch cơ bản tiếp
tục hướng theo phía Đông Bắc xuất phát từ cửa vịnh Bắc Bộ. Một nhánh khác sẽ
hướng về phía Đông trên vùng Nam Hoàng Sa sẽ gặp nhánh tách dòng từ vùng biển
Nam Trung Bộ hình thành nên dòng chảy chính đi ra eo Luzon. Phụ thuộc vào mức
độ xâm nhập của dòng Curioshio vào bắc Biển Đông, tại phần giữa của hai nhánh
dòng chảy này sẽ hình thành nên một số xoáy quy mô vừa trong đó có xoáy thuận
Tây- Bắc Luzon hoạt động mạnh tạo nên vùng nước trồi.
Trong trường hợp các xoáy cục bộ kém phát triển các nhánh dòng chảy chính
sẽ hướng về phía Bắc và kết hợp với dòng chảy ven bờ Trung Quốc đi thẳng qua eo
Đài Loan hoặc theo eo Luzon đi ra Thái Bình Dương nhập vào dòng chảy Curioshio.
Trên khu vực Đông và Đông Nam Biển Đông, nhánh phía Đông của xoáy

nghịch chính bị phân hoá và suy yếu chỉ tồn tại trên phần trung tâm biển. Dòng
chảy theo hướng gió trên khu vực ngoài khơi Borneo và Palaoan vừa làm suy yếu
hoàn lưu xoáy nghịch chung vừa góp phần tạo ra nhiều xoáy cục bộ khác. Đáng chú
ý nhất là sự hình thành các xoáy cục bộ trên khu vực quần đảo Trường Sa.
Như vậy, hoàn lưu mùa hè bị phân chia thành nhiều xoáy cục bộ khác nhau,
tuy nhiên trên phông chung, một xoáy nghịch quy mô lớn vẫn bao trùm trên phần
lớn Biển Đông.
18

Trong mùa đông hệ thống dòng chảy tầng mặt: bị chi phối chủ yếu bởi
trường gió thịnh hành trên Biển Đông và một phần bị ảnh hưởng của hệ thống dòng
chảy địa chuyển. Đặc điểm cơ bản nhất của dòng chảy mặt trong thời kỳ này là sự
hiện diện của một xoáy thuận lớn trên phạm vi toàn bộ biển, chủ yếu đối với vùng
nước sâu hơn 100 mét. Sự tăng cường của dòng chảy dọc bờ Tây Biển Đông xuất
phát từ eo Đài Loan và eo Luzon kéo dài đến tận vĩ tuyến 5°N-6°N. Trên phần biển
ven bờ miền Trung Việt Nam, do sự kết hợp của dòng chảy gió với dòng chảy nhiệt-
muối nên vận tốc đạt giá trị trung bình từ 0,75 đến 0,85 m/s và giá trị cực đại trong
một số trường hợp có thể vượt quá 1 m/s.
Xoáy thuận lớn này thường bị thu hẹp theo hướng vĩ tuyến do sự hiện diện
của các xoáy nghịch quy mô vừa ở phía Đông. Sự xuất hiện của xoáy nghịch này có
thể do nguyên nhân uốn dòng tại một số khu vực như phía Đông Hoàng Sa, nhưng
cũng có thể do nguyên nhân nhiệt xuất phát từ vùng nước ấm tại trung tâm Biển
Đông. ở phía Đông Bắc Biển Đông, tại phần Bắc của dòng chảy đi vào từ eo Luzon
hình thành nên một xoáy nghịch quy mô vừa. Đây là một bộ phận của dòng chảy
ấm Bắc Biển Đông ngược chiều với gió thịnh hành.
Ngoài khơi bờ Đông Nam Việt Nam xoáy thuận cơ bản vẫn được duy trì và
mở rộng do sự tăng cường của dòng chảy gió đi vào thềm lục địa Đông Nam Bộ và
hướng về biển Java. Về phía trung tâm biển, sự hiện diện của vùng nước ấm thường
xuyên hình thành nên xoáy nghịch lớn làm cho nhánh phía Đông của xoáy thuận cơ
bản bị dồn về phía Tây và Tây-Bắc tạo ra dải phân kỳ dọc kinh tuyến 110°E-112°E.

Do sự tồn tại của xoáy nghịch này và các xoáy cục bộ khác, trên phần Đông- Nam
của biển gần bờ Bắc đảo Borneo, hình thành nên một nhánh dòng chảy dọc bờ theo
hướng Tây Tây- Nam.
Trên phần thềm lục địa Nam Biển Đông do nhân tố gió trở nên áp đảo nên
dòng chảy chủ yếu tập trung theo hướng Tây Nam dọc bờ Việt Nam và hướng Nam
đi vào biển Java.
19

Đặc trưng dòng chảy tại khu vực Biển Đông thể hiện chế độ mùa rõ rệt với
sự hiện diện của hai xoáy hoàn lưu quy mô lớn ngược chiều nhau trong hai mùa.
Tuy nhiên do tương tác giữa các nhân tố tác động như gió, mật độ, địa hình cũng
như hiện tượng trao đổi nước với Thái Bình Dương và các biển kề cận đã hình
thành nên các cấu trúc hoàn lưu dạng xoáy có quy mô khác nhau.
1.1.3.2. Hàm lượng Ôxy hoà tan
Trong một số đợt khảo sát riêng biệt, Ôxy hoà tan (DO) trong nước vùng
biển nghiên cứu dao động ở nồng độ cao và khá ổn định. Khu vực biển có nồng độ
ôxy hoà tan cao là nam Trung bộ - đông Nam bộ và quần đảo Trường Sa (phạm vi
106 - 114
o
E, và 7 - 15
o
N), đạt tới 4,55 - 4,86ml/l.
Theo mùa, nồng độ ôxy hoà tan trung bình tầng mặt phía bắc vùng nghiên
cứu trong mùa khô và mùa mưa có giá trị tương ứng là 4,58 ml/l và 4,30 ml/l.
Vùng biển nam Trung bộ - đông Nam bộ và quần đảo Trường Sa có nồng độ DO
là 4,68 ml/l (mùa khô) và 4,62 ml/l (mùa mưa). Như vậy, vào mùa khô nồng độ
ôxy hòa tan trong nước tầng mặt toàn bộ các khu vực đều cao hơn mùa mưa.
105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116
105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
TP Hå ChÝ Minh
Nha Trang
§µ N½ng
Phan ThiÕt
4.40
4.50
4.60
4.70
4.80
4.90
5.00


105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116
105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
TP Hå ChÝ Minh
Nha Trang
§µ N½ng
Phan ThiÕt
4.00
4.10
4.20

4.30
4.40
4.50

Hình 7. Phân bố nồng độ DO(ml/l) trung bình tầng mặt trong
mùa đông (trái) và mùa hè (phải)
20

Theo độ sâu, nồng độ ôxy hoà tan tương đối ổn định trong lớp nước từ 0
đến 50m, sau đó giảm dần. Theo số liệu của dự án Trường Sa 1993 - 1997 (khu
vực 106 - 114
o
E, và 7 - 15
o
N) ở độ sâu 100m nồng độ ôxy hoà tan trung bình là
3,76ml/l, xuống độ sâu 200m nồng độ DO trung bình chỉ còn là 2,83ml/l.
Từ CSDL của đề tài chúng tôi đã đưa ra (để minh họa) các bức tranh phân
bố nồng độ DO trong nước vùng biển nghiên cứu ở các tầng mặt trong mùa đông
và mùa hè (hình 7). Giá trị trung bình của DO tính toán từ CSDL tuy có thấp hơn
giá trị DO đo được trong các đợt khảo sát riêng biệt, song sự khác biệt này không
nhiều và nó mang đặc trưng thống kê rõ rệt và phản ánh đúng với quy luật phân bố
và biến động trường DO trong vùng biển nghiên cứu.

1.1.3.3. Chỉ số pH
So với các dữ liệu nhiệt-muối và DO, số lượng dữ liệu về pH trong CSDL
không nhiều nên khó có thể phân tích và đánh giá đúng đặc trưng các quy luật phân
bố và biến động của yếu tố này. Tuy nhiên có thể rút ra một số nhận định sau dựa
trên lượng số liệu pH thu được trong một số chuyến khảo sát riêng biệt:
Bảng 1. Giá trị trung bình một số yếu tố hóa học-môi trường
trên vùng biển xa bờ miền Trung

Tầng Mùa khô Mùa mưa
0m 4.68 4.62
50m 4.07 4.66

Ôxy
(mg/l)
100m 3.80 3.73
0m 8,16 8,18
50m 8,18 8,19




Yếu tố

pH
100m 8,09 8,12
Nước biển vùng nghiên cứu mang đặc trưng kiềm yếu và khá ổn định, giá trị
trung bình pH tầng mặt toàn vùng dao động trong khoảng 8,10 - 8,20. Theo độ sâu,
chỉ số pH có xu hướng giảm chậm, tại tầng 100m còn 8,08 - 8,13. Vùng biển Trung
bộ đến đông Nam bộ và Trường sa có pH 7,95 - 8,21 tại tầng mặt, 7,90 - 8,13 tại
tầng 100m – Bảng 1.
21

Theo mùa, vùng biển nghiên cứu có giá trị pH trung bình mùa mưa lớn hơn mùa
khô, song sự khác biệt không nhiều. Tại tầng mặt, giá trị pH trung bình là 8,18 trong mùa
mưa và 8,16 trong mùa khô; tại tầng 100m các giá trị tương ứng là 8,12 và 8,09.
1.1.4. Các front ở vùng biển nghiên cứu
Các front trong Biển Đông thường nằm trùng vị trí với sườn lục địa (hình 8,
9). Ít nhất có 1front ở phía Tây Luzon mở rộng xuống tới các lớp nước sâu. Front

phía Tây Luzon nằm trùng với khu vực nở hoa của các thực vật nổi liên quan đến
hiện tượng nước trồi (Tang & cs, 1999) hoặc liên quan đến xoáy thuận ổn định
ngoài khơi Tây Bắc Luzon (Qu, 2000). Front này và dải front ngoài khơi phía Đông
Việt Nam trùng với 3 khu vực hoạt động động lực mạnh có thể quan trắc được từ dữ
liệu độ cao mực biển TOPEX/Poseidon (Ho & cs, 2000). Thông qua các dữ liệu
TOPEX/Poseidon Wang và Cs (2000) đã chứng minh được rằng Front ven bờ Việt
Nam gần với các dải hẹp có sự biến thiên theo mùa đáng kể với cực trị biến thiên
lớn nhất. Chủ yếu các front nhiệt bề mặt (SST) thời kỳ mùa đông xuất hiện dọc
theo sườn lục địa ngoài khơi phía Nam Trung Hoa và ngang cửa vịnh Thái Lan và
Tây Bắc đảo Luzon. (hình 9)


Hình 8. Sơ đồ phân bố front trong biển
Đông (theo Belkin I.M)[11]

Hình 9. Các front SST chu kỳ dài Biển
Đông tháng hai giai đoạn 1985-1996[10]

22

Tại vùng biển Việt Nam, nghiên cứu front và sự hiện diện của các khối nước
đã được đề tài KT03-10 (1991-1995) mô tả, chỉ ra vị trí trong từng tháng, từng mùa
làm cơ sở dữ liệu quan trọng trong dự báo phân bố nguồn lợi cá (hình 10). Với kết
quả mô hình hóa, đề tài KHCN- 06-02 cũng đã khẳng định sự hiện diện của các
khối nước và front đã giúp lý giải rõ hơn về các khu vực tập trung cá liên quan đến
hoạt động của nước trồi, các front và quá trình dịch chuyển chúng do hoàn lưu
chung của biển. Mô hình cũng đã chỉ ra sự hiện diện của khối nước lạnh mùa đông
ven bờ Trung Quốc với nhiệt độ tương tự như khối nước lạnh ven bờ Tây vịnh Bắc
Bộ. Trong mùa đông, giới hạn lan truyền của khối nước nước mặt Bắc Biển Đông
có thể kéo dài đến tận 5

0
N và uốn về hướng Đông Nam đến 112-113
0
E và dải front
nhiệt kết hợp với front muối phía Đông-Nam Phú Quý có thể có vị trí trung bình
theo hướng Bắc Nam. [5]

Hình 10. Bản đồ phân bố các khối nước và front trên mặt biển theo hai mùa gió
(1- nước lạnh ven bờ tây vịnh bắc bộ, 2 - nước mặt bắc Biển Đông, 3 - nước mặt
ngoài khơi nam Biển Đông, 4- nước mặt biển sâu, 5- nước nhạt lợ ven bờ, 6- nước
mặt khu vực nước trồi nam trung bộ, 7 - nước mặt khu vực nước trồi Vịnh Bắc Bộ,
3
- khu vực front, giới hạn các khối nước) (Đề tài KT03-10)

×