Lời mở đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần có một
nguồn vốn lớn mạnh, vốn là cơ sở, là nền tảng cho mọi quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp. Thiếu vốn để đầu t kinh doanh hay sư dơng ngn vèn mét c¸ch
l·ng phí cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tự đào thải mình.
Tất cả các doanh nghiệp khi bắt đầu thành lập đà phải có trong tay một
nguồn vốn cố định dùng để hình thành nên các yếu tố tài sản đầu tiên để có thể bắt
tay vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy các nhà quản trị không thể không quan tâm
một cách thích đáng đến nguồn vốn này. Đặc biệt từ khi chuyển đổi sang cơ chế
thị trờng, mọi doanh nghiệp đều phải tự đứng trên đôi chân của chính mình, không
còn sự hỗ trợ tuyệt đối từ phía Nhà nớc nh trớc kia.Vì thế mà việc tổ chức tốt hoạt
động kinh doanh, xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh hỗ trợ cho sự phát
triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Có một đồng vốn cố định đầu t cho
hoạt động kinh doanh đà khó thì việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn đó lại càng
khó hơn .
Do vậy việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng, nó là điều kiện tiên quyết, là chìa khoá
cho mọi sự thành công .
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh đặc biệt là vốn cố định và qua thời gian kiến tập thực tế tại Công ty
cổ phần An Phú cùng sự hớng dẫn tận tình của Giảng viên - ThS Đinh Thị Mai và
các cô chú phòng kế toán của Công ty, em đà chọn đề tài : Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công Ty Cổ Phần An Phú.
Đề án này bao gồm ba phần :
Phần I: Vốn cố định và những vấn đề liên quan .
Phần II: Thực trạng quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty cổ phần An Phú.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
công ty cổ phần An Phú.
1
Phần I
vốn cố định và những vấn đề liên quan
I .Tổng quan về vốn cố định .
1 . Khái niệm về vốn cố định :
Nh ta đà biết nền kinh tế thị trờng có đặc điểm nổi bật đó là sự đa dạng của
các thành phần kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đợc thành lập kinh doanh trên mọi lĩnh vực kinh tế xà hội nhằm mục đích
ngày càng phục vụ tốt hơn cho đời sống con ngời.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố cần
thiết nh kho tàng, cửa hàng, máy móc, thiết bị ... Dới góc độ hiện vật các yếu tố
này đợc gọi là tài sản. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải sử
dụng một lợng vốn nhất định và thông qua những phơng thức nhất định nh đầu t
xây dựng mua sắm thuê muớn để hình thành các yếu tố tài sản cần thiết kể trên.
Đồng thời các doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì một lợng vốn nhất định để
đảm bảo quy mô tài sản thích hỵp phơc vơ cho kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Víi
lỵng vốn ban đầu doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các loại tài sản
thích hợp bao gồm các tài sản có thời gian sử dụng thu hồi mang tính ngắn hạn và
những tài sản có thời hạn sử dụng và thu hồi mang tính dài hạn. Bộ phận vốn của
doanh nghiệp đợc dùng để hình thành nên những tài sản có thời hạn sử dụng, thu
hồi mang tính dài hạn đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác :
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng .
2. Kết cấu vốn cố định và phân loại vốn cố định :
Kết cấu vốn cố định của doanh nghiệp có thể hiểu là cách thức xem xét các
bộ phận vốn cố định khác nhau và mối quan hệ của chúng trong tổng thể vốn cố
định của doanh nghiệp. Thông thờng khi phân loại vốn cố định ngời ta ph©n theo
2
h×nh thøc biĨu hiƯn bëi cịng gièng nh vèn lu động đây là cách phân loại dựa trên
đặc trng cơ bản nhất của vốn cố định là thời gian chu chuyển
Vốn cố định của doanh nghiệp tồn tại dới 3 hình thức chính :
- Tài sản cố định : Đợc hiểu là những tài sản có giá trị lớn ,có thời gian sử
dụng dài, tồn tại và phục vụ cho kinh doanh cđa doanh nghiƯp qua nhiỊu chu kú
kinh doanh. Đây là bộ phận tài sản thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
doanh nghiệp bởi nó giữ vai trò là những t liệu lao động chính - một yếu tố không
thể thiếu đợc với các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đầu t dài hạn : là những khoản đầu t ra bên ngoài của doanh nghiệp với
thời gian thu hồi vốn từ 1 năm trở lên. Các khoản đầu t này đợc thực hiện dới nhiều
hình thức nh mua chứng khoán của đơn vị khác, cho vay dài hạn, góp vốn liên
doanh .
- Chi phí XDCB dở dang : đây là một bộ phận vốn đợc sử dụng để đầu t tạo
ra TSCĐ cho doanh nghiệp, nhng hiện tại quá trình đầu t cha hoàn thành, bộ phận
tài sản này sẽ chuyển TSCĐ của doanh nghiệp khi quá trình đầu t kết thúc .
Xét về mặt giá trị , ba loại hình tài sản trên biểu hiện ba bộ phận cấu thành
vốn cố định của doanh nghiệp, ba loại hình này có thể chuyển hoá cho nhau trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo các quyết định đầu t sử dụng vốn
của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn có thể phân loại vốn cố định theo những tiêu thức nh phạm vi sử
dụng...
3. Đặc ®iĨm cđa vèn cè ®Þnh :
- Vèn cè ®Þnh biĨu hiện dới hình thái hiện vật là TSCĐ đó là những t liệu lao
động và thoả mÃn những điều kiện sau :
+ Có thời gian sử dụng 1năm
+ Có giá trị 5 triệu đồng
3
- Vốn cố định đợc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh vì TSCĐ có thể
phát huy trong nhiều kỳ kinh doanh mà vốn cố định là biểu hiện của TSCĐ nên
cũng đợc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh tơng ứng .
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần : Khi tham gia vào quá
trình kinh doanh giá trị của TSCĐ giảm dần. Lúc này vốn cố định đợc tách ra làm
hai phần : một bộ phận tơng ứng với phần giá trị hao mòn vô hình và hữu hình, nó
sẽ đợc chuyển vào giá thành sản phẩm và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu
thụ còn một bộ phận thì đặc trng cho giá trị còn lại của TSCĐ
Do các chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là liên tục tiếp diễn nên
phần thứ nhất của vốn cố định - Quỹ khấu hao cơ bản ngày càng tăng, còn phần
thứ hai - giá trị còn lại của tài sản cố định thì lại giảm dần. Sự biến thiên nghịch
chiều này đợc kết thúc khi tài sản đợc khấu hao hết. Phần còn lại của tài sản cố
định sẽ đợc biến thiên toàn bộ sang vốn tiền tệ - quỹ khấu hao, đồng thời cũng kết
thúc vòng tuần hoàn của vốn cố định. Chính vì lý do này mà tốc độ chu chuyển
vốn cố định rất chậm .
Tuy không chiếm tỷ träng lín trong c¬ cÊu vèn cđa doanh nghiƯp th¬ng mại
nhng lại có tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy nên hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định cũng luôn cần phải đợc
quan tâm xem xét một cách triệt để .
4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh cđa
doanh nghiƯp :
Vèn kinh doanh đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thành lập,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, là chìa khoá
cho mọi thành công trong tơng lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên ta cũng không thể
phủ nhận vai trò to lớn của vốn cố định mặc dù nó không chiếm tỷ trọng lớn trong
c¬ cÊu ngn vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp th¬ng mại. Đặc biệt trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì
vấn đề quản lý và sử dụng vốn cố định càng trở nên quan trọng đối với sự thành
công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi thành lập không thể nào bắt tay vào
sản xuất kinh doanh nếu thiếu nguồn vốn này vì chính nó là nguồn hình thành nªn
4
TSCĐ, những cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản để doanh nghiệp có thể đi vào hoạt
động. Cũng trên cơ sở nguồn vốn cố định lớn mạnh, doanh nghiệp sẽ đầu t nâng
cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới dây truyền công nghệ, mạnh dạn áp dụng
những tiÕn bé khoa häc míi nh»m phơc vơ tèt h¬n cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng xà hội, tăng khả năng cạnh
tranh dẫn đến tăng doanh thu, tăng lợi nhuận từ đó khẳng định chỗ đứng của
doanh nghiệp trên thơng trờng .
Nói tóm lại: Vốn cố định có vai trò vô cùng lớn lao trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, là tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vốn cố định đợc sử dụng để đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu tạo ra lợi nhuận, làm tăng thêm giá trị cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị, nó chỉ phát huy tác động khi đợc bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn cố định bị sử dụng
lÃng phí không có hiệu quả thì những thiệt hại sẽ lớn dần lên cho tới khi doanh
nghiệp mất khả năng chi trả thậm chí dẫn đến phá sản là hệ quả tất yếu
II. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp :
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp :
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
vốn kinh doanh của các doanh ngiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
nghĩa là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và sử dụng tổng
hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn cố định sẵn có để có thể mang lại nhiều
lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Cũng từ việc phân tích vai trò của vốn cố định, ta
thấy đợc vị trí và ảnh hởng to lớn của nó tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
luôn luôn là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản trị .
Hơn nữa, việc nâng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp còn
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc kinh phí đồng thời doanh nghiệp vẫn có thể
trang bị, nâng cấp thay thế dây truyền công nghệ một cách có hiệu quả . Điều này
thể hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng
5
chu chuyển của vốn cố định tăng nhanh, tạo điều kiện rút ngắn thời gian hao mòn
vô hình và hữu hình. Từ đó thúc đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp tốc độ
phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định còn đồng nghĩa với việc mở rộng sản
xuất mà không cần bỏ thêm vốn đầu t xây dựng cơ bản để đầu t thêm mới TSCĐ.
Nh vậy một mặt doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn, mặt khác lại làm cho giá thành
sản phẩm hạ từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thực sự mang lại hiệu quả cao .
2.
2.1.
Nội dung quản trị vốn cố định :
Khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định :
Trong các doanh nghiệp thì việc tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu
kinh doanh luôn là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để
tạo lập nguồn vốn cố định trớc tiên doanh nghiệp phải xác định đợc nhu cầu vốn cố
định trong những năm trớc mắt và lâu dài. Sau đó doanh nghiệp có thể lựa chọn
các nguồn vốn đầu t phù hợp và có hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi
nhuận để lại tái đầu t, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nớc tài
trợ hay huy động vốn thông qua thị trờng tài chính... Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ
đều có u và nhợc điểm riêng, điều kiện thực hiện, chi phí sử dụng khác nhau vì thế
các nhà quản trị vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ vừa phải cân nhắc
thật kỹ để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho
doanh nghiệp.
2.2.
Quản lý sử dụng vốn cố định :
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn số vốn hiện có mà còn
phát triển đợc vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất
của công việc này là phải luôn đảm bảo duy trì một lợng vốn tiền tệ để khi kết thúc
một vòng tuần hoàn bằng số vốn mà doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng đợc số vốn mà doanh nghiệp đà bỏ ra ban đầu để đầu t mua sắm các TSCĐ tính theo
thời giá hiƯn t¹i.
6
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thấi vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu còn
giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố
định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị .
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì đợc sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự biến động
của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nội dung bảo toàn vốn cố định bao gồm ba nội dung chính nh sau :
- Xác định số vốn cố định phải bảo toàn
- Xác định số vốn thực tế đà bảo toàn
- Xử lý bảo toàn
2.3.
Phân cấp quản lý vốn cố định :
Trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay, đối với các doanh nghiệp nhà nớc
thì Nhà nớc cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo quy chế hiiện hành các doanh
nghiệp nhà nớc đợc quyền :
- Chủ động trong việc sư dơng vèn vµ q dĨ phơc vơ cho mơc đích kinh
doanh theo nguyên tắc hiệu quả, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn cố định.
- Thay đổi cơ cấu tài sản trong quá trình kinh doanh cho phù hợp với đặc tính
sản xuất của doanh nghiệp mình.
- Đợc quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nớc thuê tài sản để hoạt động nhng vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định.
7
- Đợc phép cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lÃnh tại các tổ chức tín dụng
theo đúng quy định của pháp luật, đợc nhợng bán các tài sản lạc hậu, không cần
dùng để thu hồi vốn dùng cho hoạt đọng kinh doanh khác có hiệu quả hơn.
- Đợc dùng quyền sử dụng đất để đầu t ra ngoài theo đúng quy định của pháp
luật.
Các thành phần kinh tế khác đợc hoàn toàn chủ động trong việc quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo c¸c quy chÕ cđa lt ph¸p.
3. HƯ thèng chØ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp :
3.1.
Chỉ tiêu tổng hợp :
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hệ số phục vụ vốn cố định)
HCĐ =
Trong đó :
DT ( DTT )
VC Đ
: Tổng doanh thu tiêu thụ
VC Đ
VC Đ
DT
: Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
= (Giá trị còn lại đầu kỳ + Giá trị còn lại cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ sẽ đợc bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lợng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sử dụng để so sánh giữa kỳ này với kỳ
trớc, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện trên cơ sở
đánh giá phân tích toàn bộ vốn cố định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng tốt.
b . Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (Hsl ) (Hệ số sinh lợi vốn cố định)
Hsl =
LN (LNT )
VC §
8
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Nó phản ánh một đồng
vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
c.Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định (Hệ số đảm nhiệm vốn cố định):
HĐNVCĐ =
VC Đ
DT ( DTT )
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để taọ ra một đồng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
d. Hệ số bảo toàn vốn cố định :
Muốn biết doanh nghiệp đà thực hiện việc bảo toàn vốn cố định so với kế
hoạch nh thế nào ,Chúng ta phải xem xét độ lớn của hệ số bảo toàn vốn cố định.
VC Đ CK
VC Đ PCK
HBT =
Trong đó : VCĐCK : VCĐ bảo toàn đến cuối kỳ .
VCĐPCK : VCĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
3.2 . Chỉ tiêu cá biệt :
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu phản ánh cứ mỗi một đồng nguyên giá
TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu doanh thu hoặc doanh
thu thuần về sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
HSTSCĐ =
Trong đó :
NG
DT ( DTT )
NG
= ( NG TSCĐ đầu kỳ + NG TSCĐ cuối kỳ )/2
- Hệ số hao mòn TSCĐ : phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu.
HSHM =
TKH
NG
9
TKH : sè tiỊn khÊu hao
- KÕt cÊu TSC§ cđa doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng
nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh
giá. Nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ đợc
trang bị ở doanh nghiệp.
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định :
- Làm tốt công tác đầu t mua sắm TSCĐ : Hiệu quả sử dụng vốn cố định trớc
hết phụ thuộc vào chất lợng của công tác đầu t mua sắm TSCĐ vì khi công tác này
đợc thực hiện tốt nghĩa là doanh nghiệp đà đồng thời đạt đợc cả hai mục tiêu tiết
kiệm đợc chi phí và TSCĐ mua về phát huy hết năng lực sản xuất .
- Quản lý sử dụng vốn cố định : Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong
các hoạt động đầu t dài hạn doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý
đầu t và xây dựng từ khâu chuẩn bị, lập dự án đến thẩm định dự án đầu t. Điều này
tránh cho doanh nghiệp bị đầu t kém hiệu quả .
- Doanh nghiệp phải tiến hành lựa chọn phơng pháp cũng nh mức khấu hao
thích hợp để không bị thất thoát vốn và hạn chế tối đa sự hao mòn vô hình. Đồng
thời thực hiện tốt chế độ bảo dỡng TSCĐ tránh gây ảnh hởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Doanh nghiệp nên chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh để hạn
chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan nh mua bảo hiểm tài sản,
lập quỹ dự phòng tài chính, trích trớc chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu t
tài chính .
Phần II
Thực trạng quản trị và hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại công ty cổ phần AN
Phú
10
I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần An
Phú :
1. Quá trình hình thành - chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần An
Phú:
1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần An Phú :
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chủ trơng phát triển kinh tế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của của Nhà nớc theo định hớng XHCN, phù hợp với tiến trình phát
triển kinh tế ở nớc ta thì sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp mới là tất yếu.
Các loại hình doanh nghiệp này ra đời sẽ dần thay thế cho các loại hình doanh
nghiệp đà lỗi thời, không còn phù hợp với cơ chế thị trờng trong đó có các doanh
nghiệp Nhà nớc làm ăn không có hiệu quả. Nhà nớc ta đà có chủ trơng cổ phần hoá
doanh nghiệp để một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp này làm ăn có lÃi đồng thời
Nhà nớc cũng có thể tham gia quản lý bằng cách nắm giữ một số cổ phần u đÃi
trong một số ngành then chốt. Công ty cổ phần An Phú đà ra đời chính vì lý do cấp
bách đó.
Công ty cổ phần An Phú đợc chính thức thành lập vào ngày 30/8/1999 với
đơn vị tiền thân trớc đó là công ty thơng mại An Phú trực thuộc Trung ơng Đoàn.
Từ năm 1999, thực hiện chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc của
chính phủ, công ty đà chính thức trở thành công ty cổ phần theo quyết định số
17/1999/QĐ-TTg vào ngày 30/8/1999.
Công ty cổ phần An Phó thùc hiƯn chÕ ®é kinh tÕ ®éc lËp, tù chủ về tài chính,
có t cách pháp nhân và mở tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
(Vietcombank ). Trụ sở chính của công ty đặt tại số 115 phố Lê Duẩn, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội .
1.2.
Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần An Phú :
* Chức năng :
Công ty có chức năng kinh doanh buôn bán các loại gỗ, ván lát sàn cao cấp,
các loại hàng may mặc, giầy dép, đồ thủ công mỹ nghệ, các đồ gia dụng ...
11
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng chiến lợc phát triển ngành hàng, lập kế hoạch định hớng chiến lợc dài hạn, trung hạn, ngắn hạn và hàng năm của Công ty .
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu t phát triển theo kế hoạch nhằm
đặt đợc mục tiêu chiến lợc của Công ty.
- Thực hiện phơng án đầu t chiều sâu nhằm đem lại hiệu quả cao.
- Tiến hành kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận, tránh thất thoát vốn.
* Quyền hạn:
- Kinh doanh theo ngành nghề đà đăng kí và thực hiện những nghĩa vụ mà
Nhà nớc giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng nhằm tạo ra sản phẩm mới .
- Nhận vốn cổ phần của các cổ đông và phát triển vốn một cách có hiệu quả,
hoạt động theo đúng điều lệ của công ty, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà níc.
- C«ng ty cã qun tù chđ kinh doanh, kÝ kết các hợp đồng kinh tế với các
bạn hàng trong và ngoài nớc về mua bán, liên doanh hợp tác đầu t.
- Đợc phép vay vốn tại ngân hàng và huy động vốn qua thị trờng tài chính
theo quy định của pháp luật .
2.
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành ở công ty cổ phần An Phú :
Công ty cổ phần An Phú là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân mà
sự hoạt động của nó đợc định hớng và quản lý bởi Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc còn chủ sở hữu tài sản của công ty là các cổ đông bao gồm cả Nhà nớc, thành
viên trong công ty và một số thành viên ngoài công ty.
Những ngời sở hữu cổ phần trong công ty có các quyền lợi cơ bản sau :
12
- Quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, bằng cách đó họ bầu ra những
ngời đại diện cho mình trong việc quản lý công ty.
- Quyền đợc phân chia lợi nhuận thông qua việc nhận lợi tức cổ phần theo
công bố của Hội đồng quản trị .
- Quyền đợc phân chia tài sản khi công ty bị phá sản. Trong trờng hợp công
ty bị phá sản thì sau khi trang trải hết các khoản nợ đối với các chủ nợ thì phần tài
sản còn lại sẽ đợc chia cho các cổ đông theo số cổ phiếu mà họ có.
- Quyền đợc mua cổ phiếu bổ sung trong trờng hợp công ty quyết định tăng
số lợng cổ phiếu bán ra .
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy công ty cổ phần An Phú
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
thị trờng
Phòng
kế toán
Phòng
cung
tiêu
- Cơ quan quản lý cao nhất của công ty Đại hội đồng cổ đông. Khi thành lập
có Đại hội sáng lập, sau khi thành lập có Đại hội thờng kỳ mỗi năm họp 1 lần và
Đại hội bất thờng để thông qua hay sửa đổi điều lệ công ty, bầu ra các cơ quan
13
quản trị, kiểm soát, quyết định các phơng án phân phối kết quả thu nhập, duyệt
quyết toán, quyết định tăng giảm vốn công ty ... ĐHCĐ có quyền bầu và bÃi miễn
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát .
- Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện quyền lợi cho các cổ đông, có chức
năng quản lý công ty và bảo vệ quyền lợi của các cổ đông. HĐQT có t cách là chủ
sở hữu công ty, HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT chịu trách nhiệm trớc ĐHCĐ.
- Ban giám đốc đứng đầu là Giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT và do HĐQT bầu ra.
- Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai phạm pháp
luật và điều lệ công ty để bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Ban kiểm soát do Đại hội
cổ đông bầu ra.
3.
Đặc điểm về vốn của công ty :
Vốn của các chủ sở hữu trong công ty cổ phần = Nguồn vốn của công ty nợ phải trả .
Tại công ty cổ phần An Phú có 2 nguồn vốn cơ bản nhất của nguồn vốn chủ
sở hữu là Vốn đầu t của các cổ đông và lÃi để lại (thu nhập giữ lại ) .
Khi các cổ đông đầu t tiền mặt hoặc các tài sản khác vào công ty, công ty sẽ
phát hành các cổ phiếu nh là các bằng chứng ghi nhận quyền sở hữu vốn của các
cổ đông. Số vốn do các cổ đông đóng góp đợc xem là vốn góp vĩnh viễn, thông thờng không đợc rút ra . Việc phân chia lợi nhuận đợc gọi là lợi tức cổ phần, nó đợc
coi nh một số tiền cụ thể thu đợc của các cổ đông trên một suất cổ phần vốn (một
cổ phiếu). Số tiền lợi tức cổ phần mà mỗi cổ đông đợc hởng phụ thuộc vào tổng số
cổ phiếu mà ngời đó có. Lợi tức cổ phiếu đợc trả theo quyết định của Hội đồng
quản trị .
Vốn của công ty cổ phần An Phú chủ yếu bao gồm 2 loại chính : Vốn cổ
phần (Vốn do các cổ đông đóng góp bằng cách mua cổ phiếu của công ty)và vốn
vay. Trong đó kết cấu vốn đợc tính toán cho phù hợp với loại hình của công ty và
sẽ đợc xem xét trong phần sau .
14
II. Thực trạng tình hình quản trị và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần An Phú :
1. Phân tích tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần An Phú :
Công ty cổ phần An Phú đà xác định các mặt hàng chính của mình là ván lát
sàn cao cấp, đồ điện gia dụng, giầy dép, vải, quần áo ... Các loại hàng này đợc xác
định là các mặt hàng mang tính chiến lợc của công ty. Đẩy mạnh số lợng tiêu thụ
của những hàng hoá này mang tính quyết định tới chỉ tiêu hiệu quả trong kinh
doanh của doanh nghiệp.Trong năm 2002, doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng của
Công ty tăng cao hơn so với năm 2001, doanh số bán tăng 17% so với kế
hoạch.Trong đó doanh thu của các mặt hàng nh ván lát sàn đặc biệt là hàng gia
dụng nhập khẩu tăng với tốc độ nhanh. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng doanh
số bán ra không đạt mục tiêu đặt ra nh vải, quần áo giày dép đặc biệt là các mặt
hàng xuất khẩu chỉ đạt 14% so với mục tiêu đặt ra và giảm 7,3% so với năm
2001.Trớc tình hình này yêu cầu doanh nghiệp phải nhanh chóng có những biện
pháp kịp thời để khắc phục khó khăn đẩy mạnh và nâng cao doanh số xuất khẩu
trong những năm tới .
Nh ta đà biết phân tích kinh tế nói chung và phân tích hoạt động kinh doanh
nói riêng có ý nghià vô cùng to lớn trong hoạt động quản lý, nó đảm bảo cho sự
phù hợp giữa những chủ trơng chính sách phơng hớng kinh doanh của doanh
nghiệp với tình hình thực tế và quy luật phát triển khách quan. Mục đích của quá
trình phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh thấy đợc những
thành tích đà đạt đợc và những mâu thuẫn còn tồn tại, đồng thời là cơ sở cho việc
ra những phơng hớng chiến lợc trong điều hành hoạt động .
15
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
7.Lợi nhuận hoạt động tài chính
8.Lợi nhuận tríc th
9.Lỵi nhn sau th
10.TØ st lỵi nhn tríc th
11.TØ suất lợi nhuận sau thuế
Năm 2001
NĂM 2002
22.420.632
17.231.413
5.189.219
1.186.305
524.302
3.478.612
322.456
3.801.068
2.584.726
16,95%
11,53%
16
24.270.985
18.374.566
5.896.419
1.323.502
544.693
4.028.224
220.300
4.248.524
2.888.996
17,50%
11,90%
So sánh 2001 với 2002
Sè tiỊn
Tû lƯ (%)
+1.850.353
8,25
+1.143.153
6,63
+707.200
13,62
+137.197
11,56
+20.391
3,88
+549.612
15,79
-102.156
-31,68
+447.456
11,77
+304.270
11,77
0,55
0,37
Qua phân tích trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp ta nhËn
thÊy tỉng lỵi nhn tríc thuế của doanh nghiệp năm 2002 là hơn 4 tỷ, tăng hơn so
với năm 2001 là 11,77% ( 447,456 triệu ). Nh vậy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khá tốt . Đi sâu vào nghiên cứu từng nhân tố ảnh hởng chúng ta nhận thấy:
- Tổng doanh thu năm 2002 ( hơn 24 tỷ) nghĩa là tăng 8,25% (1,850353 tỷ) so
với năm 2001 .Tổng doanh thu tăng do lợng hàng bán ra của công ty tăng 5% nhờ
các hợp đồng cung cấp ván lát sàn cao cấp với số lợng lớn cho các toà nhà cao ốc
đang đợc xây dựng trong cả nớc .
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đều tăng và
với tỷ lệ khá cao chi phí bán hàng tăng 11,56%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
gần 4%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng phát triển kinh doanh đầu t để nâng
cao chất lợng phục vụ khách hàng, khoản chi phí tăng không hẳn sẽ ảnh hởng đến
đến lợi nhuận của doanh nghiệp tuy nhiên xem xét kỹ sẽ nhận thấy tốc độ tăng chi
phí của doanh nghiệp nhanh hơn gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng doanh thu. Đây là
một dấu hiệu không tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, công ty cần phải có sự
rà soát lại mọi hoạt động của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời
loại bỏ những bộ phận chi phí không cần thiết, sắp xếp lại hoạt động kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng các nguồn lực .
Nếu xét riêng về vấn đề lợi nhuận ta nhận thấy: Lợi nhuận hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp tăng mạnh với một tốc độ tơng đối nhanh (15.79%).
Đây là một thực tế rất đáng mừng cho công ty chứng tỏ các mặt hàng kinh doanh
chính của Công ty đang dần dần khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng. Tuy
nhiên, lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp lại giảm một cách đáng
kể (giảm 31,68%). Nếu tình hình này tiếp tục kéo dài thì sẽ ảnh hởng gián tiếp đến
tổng lợi nhuận của công ty. Chính vì thế nhiệm vụ của công ty hiện nay là cần tìm
ra nguyên nhân gây sự sụt giảm lợi nhuận hoạt động tài chính, tìm biện pháp đầu t
có hiệu quả hơn, góp phần đa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa .
Nói tóm , nhìn chung thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng khá tốt
với biểu hiện tăng lợi nhuận và doanh thu khả quan thông qua việc phân tích những
nhân tố ¶nh hëng tíi kÕt qu¶ kinh doanh. Tuy nhiªn ta nhận thấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm 2002 tuy có phát triển hơn nhng lại có sự tôt
17
giảm lợi nhuận hoạt động tài chính. Yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải có những
điều chỉnh kịp thời để khắc phục nhanh chóng tình trạng này.
2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần An Phú :
Căn cứ vào các số liệu đà tính toán ở bảng 2 ta có thể tiến hành phân tích
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty nh sau
Cũng nh các loại hình doanh nghiệp kinh doanh thơng mại khác vốn cố định
trong công ty chỉ chiếm có một tỷ lệ rất khiêm tèn gÇn 3,5% trong tỉng vèn kinh
doanh nhng dï lín hay nhỏ hiệu suất sử dụng loại vốn này cũng có tác động đến
kết qủa hoạt động của toàn doanh nghiệp.
2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định : phản ánh một đồng vốn cố định bỏ
vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Năm 2001 là 21,5 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ).
+ Năm 2002 là 19,34 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ).
Số liệu trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định theo doanh thu năm 2002
so với năm 2001 đà giảm 2,16 (đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ), tơng đơng
với tỷ lệ giảm là 10,04%.
Nếu hiệu suất sử dụng theo doanh thu năm 2002 so với năm 1998 là không
đổi và bằng 21,5 ( đồng doanh thu / 1 đồng vốn cố định ) thì để đạt mức doanh thu
nh năm 2002 công ty chỉ cần sử dụng :
24.270.985
21,5
= 1.128.883 ngđ VCĐ
Nguyên nhân hiệu suất sử dụng vốn cố định theo doanh thu năm 2002 thấp
hơn năm 2001 là do trong năm 2002 vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng nhng
vốn cố định lại tăng mạnh hơn tổng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố
định bị suy giảm .
+ Mức tăng tổng doanh thu là 1.850.353 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng
là 8,25%.
18
+ Mức tăng của vốn cố định là 212.320 nghìn đồng, bằng 20,36%, lớn hơn tỷ
lệ tăng doanh thu thực hiện đợc.
2.2. Hiệu suất sinh lợi vốn cố định : Chỉ tiêu cho biết cứ 1 đồng vốn cố định
bỏ ra sẽ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Hiệu suất sinh lợi vốn cố định trong năm 2001 là 2,48 ( đồng lợi nhuân / 1
đồng vốn cố định, năm 2002 là 2,3 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định ) nghĩa là
giảm 0,18 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định ) tức là so với năm 2001 giảm
0,07%.
Điều này cho thấy nếu hiệu suất sinh lợi vốn cố định của công ty năm 2002
là không đổi so với năm 2001 và bằng 2,48 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng vốn cố định
thì để đạt đợc mức lợi nhuận nh năm 2002 công ty cần sử dụng là :
2.888.996
2,48
=1.164.918 ngđ VCĐ
Nh vậy với thực tế đạt đợc năm 2002, số vốn cố định bị sử dụng với hiệu quả
thấp là :
1.254.685 - 1.164.918 = 89.767 nghìn đồng
Nguyên nhân của vấn đề này cũng là do vốn cố định và tổng lợi nhuận của
năm 2002 đều tăng nhng mức tăng của tổng lợi nhuận lại nhỏ hơn mức tăng của
vốn cố định ( mức tăng tổng lợi nhuận là 11,77% trong khi mức tăng của vốn cố
định là 20,36% ).
2.3. Hàm lợng vốn cố định : chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một
đồng doanh thu trong kỳ.
Năm 2001 hàm lợng vốn cố định là 0,046, năm 2002 là 0,516 . Nh vậy để tạo
ra một đồng doanh thu thì số vốn cố định bình quân cần thiết bỏ ra năm 2002 lớn
hơn số vốn cố định bình quân cần thiết năm 2001 là 0,0056 đồng. Hàm lợng vốn
cố định của công ty theo thời gian đang có xu hớng tăng nhẹ. Điều này không tốt
lắm cho quá trình kinh doanh vì vậy công ty cần phải xem xét lại quá trình đầu t
của vốn cố định để đem lại hiƯu qu¶ nh mong mn.
19
2.4.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là 5,275 có nghĩa là 1 đồng
TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu đợc 5,275 đồng doanh thu.
Năm 2002 hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty là 5,303 có nghĩa là 1 đồng
TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ thu đợc 5,303 đồng doanh thu.
Nh vậy một đồng TSCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh năm 2002 thu đợc
nhiều hơn năm 2001 là 0,028 đồng doanh thu.
Trong 2 năm nguyên giá TSCĐ bình quân của công ty tăng 326.512 nghìn
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 7,68%. Tốc độ tăng nguyên giá TSCĐ bình quân nhỏ
hơn so với tốc độ tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ ngày càng tăng.
Hơn nữa chỉ tiêu này của công ty còn ở mức cao, một đồng TSCĐ đa vào quá trình
kinh doanh thu đ ợc hơn 5 đồng doanh thu. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng
TSCĐ của công ty là rất có hiệu quả.
Tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đợc phản ánh ở bảng
sau :
20
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP An Phú năm 2001 - 2002
Đơn vị :1000đ
Chỉ tiêu
2001
So sánh 2001 với 2002
2002
Số tiền
1.Tổng doanh thu
2.Tổng lợi nhuận
3.Nguyên giá TSCĐ bq
4.Vốn cố định bq
5.Hiệu suất sinh lợi VCĐ
(5)=(2)/(4)
6.Hiệu suất sử dụng VCĐ
(6)=(1)/(4)
7.Hàm lợng VCĐ
(7)=(4)/(1)
8.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(8)=(1)/(3)
Tỷ lệ (%)
22.420.632
2.584.726
4.250.300
1.042.365
2,48
24.270.985
2.888.996
4.576.812
1.254.685
2,30
+1.850.353
+304.270
326.512
212.320
-0,18
21,5
19,34
-2,16
0,046
0,0516
0,0056
5,275
5,303
0,028
21
8,25
11,77
7,68
20,36
-0,07
-10,04
12,17
0,53
Phần III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần An Phú
I. Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ
phần An Phú :
1. Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định :
Công ty cổ phần An Phú là một doanh nghiệp đợc cổ phần hoá khi chuyển
sang cơ chế thị trờng vì vậy bớc đầu không thể tránh khỏi những khó khăn nhất
định. Tuy nhiên công ty cũng đà không ngừng phấn đấu để từng bớc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình đáp ứng lòng mong mỏi của các cổ đông đà tin tởng
tham gia góp vốn vào công ty.
Trong quản lý và sử dụng vốn cố định công ty đà thu đợc những thành tựu
sau :
Trong năm 2002 Công ty cổ phần An Phú đà thu đợc rất nhiều thành quả
đáng khích lệ trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Công ty đà tận
dụng tối đa số vốn hiện có, ngoài số vốn điều lệ hàng năm công ty còn huy động
thêm một lợng vốn đáng kể thông qua phát hành cổ phiếu mới, vay vốn, liên
doanh, liên kết ... đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển kinh doanh của công ty
đảm bảo thu đợc lợi nhuận cao hơn.
Trong hai năm trở lại đây, vốn cố định của công ty có mức tăng rất cao
(20,36% ) làm cho nguồn vốn kinh doanh ngày một lớn, quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty đợc mở rộng.
Việc đầu t mua sắm TSCĐ của công ty hiện nay chủ yếu tập trung vào phơng
tiện vận tải phục vụ cho việc giao hàng của công ty. Đây là một sự đầu t đúng hớng
vì công ty là một doanh nghiệp thơng mại đòi hỏi phải có phơng tiện chuyên chở
riêng của mình để giảm bớt chi phí thuê vận chuyển nh trớc đây. Nhờ đó công ty
đà tiết kiệm đợc một khoản đáng kể để đầu t có hiệu quả hơn. Ngoài ra công ty
22
cũng đầu t thêm máy vi tính, máy Fax ... phục vụ cho nhu cầu quản lý và quá trình
kinh doanh thêm thuận tiện.
Đồng thời với việc mua sắm TSCĐ, công ty cũng tiến hành thanh lý một số
TSCĐ đà lỗi thời và TSCĐ không cần dùng dể bổ sung thêm vào nguồn vốn tái đầu
t TSCĐ.
Công ty cũng đà chú trọng đến việc nghiên cứu mở rộng thị trờng vì thị trờng
là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty cũng đÃ
tiến hành việc tiếp cận thị trờng, thu thập thông tin về các đổi thủ cạnh tranh cũng
nh nắm bắt nhu cầu khách hàng để qua đó có biện pháp thu hút thêm khách hàng
tiêu thụ các mặt hàng của công ty nhằm giúp cho việc sử dụng vốn cố định có hiệu
quả.
Thông qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định công ty đà rút ra đợc những
biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình một cách
tốt hơn.
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn cố định tại
công ty:
Mặc dù trong quá trình sử dụng vốn cố định công ty đà có nhiều cố gắng
song vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, vớng mắc không thể tránh khỏi.
Trong công tác hạch toán kế toán của công ty, kế toán còn cha quan tâm theo
dõi và phản ánh một cách đầy đủ sự lu chuyển của TSCĐ mặc dù nó không chiếm
tỷ trọng lớn trong công ty.
Công tác mua sắm đầu t trang thiết bị , TSCĐ tuy đà đợc quan tâm đến nhng
lại đợc thực hiện một cách thiếu đồng bộ và công tác khấu hao TSCĐ của công ty
cũng đợc thực hiện cha tốt. Hiện nay tỉ lệ khấu hao mà công ty đang thực hiện cho
các máy móc thiết bị đặc biệt là thiết bị văn phòng còn thấp không phù hợp với tốc
độ hao mòn rất nhanh của nó.
Điều đáng nói trong quá trình sử dụng vốn cố định trong thời gian qua của
công ty là thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
23
cho thấy công ty đà không tạo ra đợc doanh thu và lợi nhuận trong khi vốn cố định
và Nguyên giá TSCĐ vẫn tăng.
Từ những mặt làm đợc và những mặt cha làm đợc của công ty em xin đa ra
một số giải pháp và kiến nghị đối với công ty nh sau :
II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại công ty cổ phần An Phú :
1. Làm tốt công tác đầu t mua sắm TSCĐ :
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phụ thuộc rất lớn vào chất lợng công tác mua
sắm đầu t TSCĐ trong doanh nghiệp vì khi công tác này đợc thực hiện tốt thì công
ty vừa tiết kiệm đợc chi phí và TSCĐ mua về lại phát huy đợc hết năng lực sản
xuất. Do đó công ty cần phải quản lý nguồn vốn dành cho đầu t mua sắm trang
thiết bị TSCĐ một cách sát sao, tránh thất thoát nguồn vốn cố định của công ty.
2. Công tác nhân sự :
Đi đôi với việc làm tốt công tác đầu t mua sắm TSCĐ công ty cũng cần chú ý
đến việc nâng cao tinh thần trách nhiệm của những ngời làm việc trực tiếp với các
TSCĐ bằng cách tổ chức hớng dẫn sử dụng TSCĐ, gắn trách nhiệm với hành vi của
ngời lao động. Có chế độ khen thởng đối với những ngời có tinh thần thách nhiệm
cao và có biện pháp xử phạt, buộc phải bồi thờng đối với những ngời gây hỏng hóc
và vô trách nhiệm với tài sản chung của công ty.
3.Trong việc quản lý vốn cố định :
Đối với các dự án đầu t dài hạn công ty phải tìm hiểu nghiên cứu một cách kỹ
lỡng từ khâu chuẩn bị, khâu lập dự án đến khâu thẩm định dự án để tránh cho công
ty lâm vào tình trạng đầu t không có hiệu quả.
4.Phơng pháp khấu hao :
Công ty cần tiến hành lựa chọn phơng pháp khấu hao thay thế cho phơng
pháp khấu hao tuyến tính hiện tại. Công ty có thể sử dụng phơng pháp khấu hao
giảm dần kết hợp với phơng pháp khấu hao bình quân. Đồng thời công ty còng
24
phải lựa chọn một mức khấu hao hợp lý để giảm thiểu tối đa tác động của hao mòn
vô hình.
5. Bảo dỡng thiết bị :
Song song với việc lựa chọn phơng pháp và mức khấu hao thích hợp, công ty
cần tiến hành bảo dỡng thờng xuyên TSCĐ giúp duy trì năng lực sản xuất của
TSCĐ mặt khác còn có thể kÐo dµi ti thä cđa chóng.
6. ViƯc trÝch tríc chi phí dự phòng giảm giá cho các khoản đầu t tài chính
cũng không kém phần quan trọng trong công tác quản lý vốn cố định của công ty.
7. Công tác nghiên cứu thị trờng : công ty nên tiếp tục tăng cờng và hoàn
thiện các phơng pháp nghiên cứa thị trờng qua đó rút ngắn khoảng cách với khách
hàng nhờ đó nắm bắt đợc thị hiếu cũng nhu cầu của họ để tăng doanh số bán ra.
Làm đợc điều này sẽ giúp cho vòng quay vốn cố định nhanh hơn.
Bên cạnh đó công ty cũng cần cải tiến phơng thức tiêu thụ sản phẩm của
mình bằng cách cải tiến mạng lới bán hàng và giới thiệu sản phẩm, đầu t xây dựng
các cửa hàng khang trang hơn, mở các đại lý giới thiệu sản phẩm của công ty, tiến
hành kiểm soát chặt chẽ về giá cả về chất lợng hàng hoá lẫn tinh thần trách nhiệm
của nhân viên, tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ
khách hàng.Thu hút khách hàng đến với công ty không phải chỉ từ nhu cầu tự
nhiên mà từ cả chất lợng hàng hoá đến cung cách phục vụ của nhân viên nhờ đó
tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cũng đợc
nâng cao theo.
8. Trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp thơng mại thì chi phí lu thông
chiếm một tỷ trọng rất lớn vì vậy để sử dụng tích kiệm nguồn vốn cố định bên cạnh
thực hiện những biện pháp trên công ty còn phải phấn đấu giảm chi phí cho hoạt
động chu chuyển hàng hoá
+ Giảm chi phí vận tải bốc dỡ hàng hoá : Công ty nên cải tiến lại mạng lới
giao dịch của công ty, nghiên cứu kết hợp giao hàng để giảm thiểu chi phí vận
chuyển bình quân
25