Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
1
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trởng khá
ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới.Trớc tình hình đó đòi hỏi các thành phần
kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lợc phát triển nhằm tăng khả năng cạnh
tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm của nớc khác
trên thị trờng nội địa và thị trờng xuất khẩu .
Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông
nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; nh thực hiện đổi mới công tác tổ
chức quản lí, phát triển thị trờng ..nhằm nâng cao giá trị của cây chè đóng
góp đáng kể vào bớc phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Một trong
những thành công của chiến lợc đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nớc về
công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cờng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Tiêu biểu nhất là Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Đợc cổ phần hoá từ năm 1999 cho đến nay Công ty cổ phần chè Kim
Anh đang từng bớc thích ứng hơn với thị trờng, đáp ứng thị hiếu của ngời
tiêu dùng, dần đã khẳng định đợc uy tín và hình ảnh của công ty trong lòng
công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng của cán
bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty cổ phần chè
Kim Anh xứng đáng là cánh chim đầu đàn của ngành chè Việt Nam .
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tơng
lai nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển , Công
ty cổ phần chè Kim Anh luôn xác định : Một mặt, phải củng cố lòng tin của
ngời tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty
phải đề ra chiến lợc mở rộng thị trờng .Với mục tiêu đa chè Kim Anh có
mặt rộng khắp trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu .
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Kim Anh
tác giả chọn đề tài
Marketing hỗn hợp mở rộng thị trờng chè của
Công ty cổ phần chè Kim Anh
nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lợc
phát triển các sản phẩm chè của công ty trong tơng lai.
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết còn nhiều hạn chế mong bạn
đọc và thầy cô giúp đỡ .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
2
Tác giả xin trân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn Ts.Lu Văn
Nghiêm cùng các cô chú trong Phòng kế hoạch thị trờng của Công ty cổ
phần chè Kim Anh đã giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài viết này .
Nội dung bài viết gồm 3 phần :
Chơng I: Thị trờng chè và thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Chơng II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần
chè Kim Anh.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện nhằm mở rộng thị trờng chè của
Công ty cổ phần chè Kim Anh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
3
Chơng I
Thị trờng chè và thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chè Kim Anh
I.Thị trờng chè:
1.Thị trờng chè nội tiêu :
1.1.Qui mô thị trờng nội tiêu :
Chè thứ nớc uống quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của đa số
ngời dân đất Việt, nó đã ăn sâu vào đời sống và tâm hồn ngời Việt, trở
thành tập quán tiêu dùng. Chè góp mặt bất cứ khi nào : khi vui cới hỏi, tân
gia, khi hiếu hỉ hay trong các cuộc hội nghị, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ,
chè có mặt trong mọi gia đình. Uống chè không phân biệt tuổi tác, giới tính,
không có sự phân chia giai tầng cao thấp. Qua đây ta thấy nhu cầu tiêu dùng
chè của ngời dân là rất lớn .
Tuy nhiên, theo thống kê của Tổng công ty chè Việt Nam thì sức tiêu
dùng chè xanh bình quân của ngời dân Việt còn thấp khoảng 260g/ngời,
con số này còn thấp so với một số nớc có thói quen tiêu dùng chè xanh nh :
Đài Loan 1300g/ngời, Nhật Bản 1050g/ngời, Trung Quốc 340g/ngời (Số
liệu thống kê của Hiệp hội chè thế giới ).
Theo dự đoán của Hiệp hội chè Việt Nam sức tiêu dùng nội địa đang
có chiều hớng gia tăng trong những năm tới khoảng 5-6% /năm . Nh vậy,
nếu nh năm 2000 tổng nhu cầu nội tiêu là 24000 tấn sẽ tăng lên 35000 tấn
vào năm 2005, và năm 2010 sẽ tiêu thụ khoảng 45000 tấn .
1.2.Sức tiêu dùng chè trên thị trờng nội tiêu có xu hớng gia
tăng là do:
+Dân số Việt Nam tăng ổn định, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 75
triệu dân, tỉ lệ gia tăng dân số hàng năm là 2,1 % đây dự báo một qui mô thị
trờng rất lớn để tiêu dùng chè. Mặt khác, không chỉ gia tăng về số lợng mà
sức tiêu dùng cũng đợc cải thiện đáng kể . Nếu nh trớc khi theo đuổi nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung việc tiêu dùng chè cũng nh các hàng hoá
khác đều theo phân phối do vậy mà việc sản xuất theo kế hoạch, ngời tiêu
dùng có nhu cầu tiêu dùng lớn nhng không mua đợc. Sau khi thực hiện
nghị quyết của Đại hội Đảng IX nền kinh tế Việt Nam bớc vào giai đoạn
phát triển mới sức tăng trởng kinh tế trong một số năm khá ổn định và có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
4
tiềm năng phát triển trong tơng lai, do đó mà đời sống chung của ngời dân
đợc cải thiện thể hiện ở bình quân thu nhập tăng lên từ 300 USD lên khoảng
400 USD, nhất là mức sống của ngời dân ở khu vực thành phố lớn nh Hà
Nội, Sài Gòn, thành phố Hồ chí Minh...ở các khu công nghiệp Biên Hoà, Hải
Phòng, Bình Dơng...rất cao, do vậy mà nhu cầu tiêu dùng đợc cải thiện
đáng kể .Theo nghiên cứu của thạc sỹ Trần Thu Vân trong tạp chí Kinh tế
phát triển số 3/2000 tiêu dùng của dân c Việt Nam phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, nghề nghiệp, vùng dân c...nhng ảnh hởng
mạnh nhất đến sức tiêu dùng của dân c Việt Nam là yếu tố thu nhập, tác giả
phân tích khi thu nhập tăng bình quân 1% thì nhu cầu tiêu dùng tăng 0.65%.
Điều đó thể hiện rất rõ ở bảng số liệu dới đây:
Thu nhập và tiêu dùng của dân c Việt Nam
Đơn vị (ngàn đồng )
Nhóm chỉ tiêu
Chỉ tiêu
1 2 3 4 5
Chung
Thu nhập
553.5 816.8 1093.3 1544.3 3921.7 1586.1
Tiêu dùng
517.5 755.7 984.1 1338.4 2540.3 1227.3
Khi thu nhập tăng lên thì ngời dân tăng tiêu dùng nh vậy tỉ lệ thu
nhập giành cho thực phẩm tăng lên đáng kể và cách lựa cho thực phẩm cũng
có xu hớng thay đổi, ngời tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những thực
phẩm có giá trị cho sức khoẻ.
Mặt khác trong xu hớng tự do và hội nhập, lối sống mới cũng đợc du
nhập vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì
phong cách tiêu dùng mới cũng xuất hiện .Ví thử trong cách tiêu dùng chè,
theo truyền thống thờng thì mọi ngời thích uống nóng, khi pha cũng phải
lựa chọn ấm, nớc, hay trong cách đun và cách chế biến rất cầu kì .Còn ngày
nay khi cuộc sống trở nên bận rộn hơn thì các sản phẩm chè nhúng, chè hoà
tan đợc a chuộng hơn cả, trong cách uống cũng có nét thay đổi ngoài uống
nóng ,còn uống chè đá ,chè pha sẵn, chè đóng lon ...
+Nhu cầu tiêu dùng chè đang có xu hớng gia tăng do lợi ích của việc
uống chè ngày càng biểu hiện rõ .
Chè là một thứ nớc uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải khát
làm cho tinh thần sảng khoái mà nó trở thành thần dợc có tác dụng rất tốt để
chữa bệnh .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
5
-Uống chè làm cho tâm t tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt
u phiền, hết mọi cảm giác uể oải , buồn ngủ, hăng hái làm việc, học tập hơn.
-Chè có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ
-Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì mọi ngời nhận thấy
rằng chè là thức uống bổ dỡng, có tác dụng dợc lí quí giá. Chất cafein và
một số hợp chất alkaloit khác trong chè có khả năng kích thích vỏ đại não,
làm cho tinh thần minh mẫn tăng cờng hoạt động của các cơ quan trong cơ
thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao động.
Hỗn hợp tanin trong chè làm cho chè có khả năng giải khát gây cảm giác
hng phấn cho ngời uống chè. Ngời ta còn sử dụng chè trong trị liệu bệnh,
uống chè thờng xuyên sẽ làm giảm quá trình viêm ở ngời bị bệnh khớp, hay
viên gan mãn tính, có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của thành mạch máu ,
điều chuỉnh có hiệu quả bệnh lị, xuất huyết dạ dày và đờng ruột, xuất huyết
não và suy yếu mao mạch do tuổi già. Chè còn có tác dụng chống nhiễm
phóng xạ ,chống ung th ,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về răng
miệng .
Nhận thấy tác dụng, hiệu quả của việc uống chè đối với sức khoẻ do
vậy nhu cầu của ngời dân gia tăng, mặt khác do môi trờng sinh thái của con
ngời ngày càng ô nhiễm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học có hại
cho sức khoẻ, chè là một loại thực phẩm ít bị ảnh hởng. Đặc biệt ngày nay
ngành chè tăng cờng mở rộng dự án trồng các loại chè sạch, chè hữu cơ, chè
thảo dợc, chè gừng, chè thảo mộc phục vụ tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu
dùng .
Nh vậy, nhu cầu tiêu dùng chè nội địa là rất cao và đang có xu hớng
gia tăng đây là cơ hội hay là thị trờng đâỳ tiềm năng giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam có định hớng phát triển mở rộng sức tiêu dùng tăng thị
phần thị trờng phục vụ của mình trên thị trờng .
1.3.Đặc điểm tiêu dùng chè :
a.Đặc điểm sản phẩm : chè là cây công nghiệp dài ngày mang giá trị
kinh tế cao, sản phẩm thu hoạch là lá, thời gian thu hoạch một lứa từ 9- 10
ngày. Sau khi thu hoạch chè đợc bón phân vô cơ hoặc hữu cơ, gốc cây đợc
làm cỏ sạch , mỗi năm thu hoạch khoảng 20 lứa chè . Chè đợc trồng chủ yếu
trên đất đồi núi nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, miền Trung (Hà
Tĩnh ), miền Nam (Lâm Đồng ,Gia Lai ) dới 2 hình thức chủ yếu nông
trờng và hộ gia đình .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
6
Từ nguyên liệu chè tơi ngời ta thực hiện chế biến thành nhiều loại
chè khác nhau dựa trên việc thực hiện chuyển hoá các chất trong chè đặc biệt
hệ enzim có sẵn trong búp chè tơi .Các sản phẩm đợc chế biến bao gồm :
Chè đen :
Đợc sản xuất theo phơng pháp : héo, sấy, cho lên men cho đến khi
đạt đợc vị nồng và có màu hổ phách đậm. Sản phẩm chè đen có màu nớc
đỏ tơi ,có vị chát hậu dịu ngọt và hơng thơm của hoa tơi quả chín .Chè
đen đợc phân loại dựa trên kích thớc và tỉ trong cánh chè .
Chè cánh gồm OP-P-PS cánh chè xoăn đều, chắc đen tự nhiên, khá
nhiều tuyết, nớc pha có màu đỏ nâu trong sáng khá sánh rõ viền vàng,
hơng thơm đợm khá hài hoà hấp dẫn.Đây là các sản phẩm chè cấp cao .
Chè mảnh gồm FBOP BPS :Loại chè nhỏ mảnh, đều đen khá
chắc nhiều tuyết, nớc pha có màu đỏ nâu, mùi thơm khá hài hoà, đậm dịu rõ
hậu .
Chè vụn F-D : nhỏ đều, tơng đối nặng, sạch, tơng đối đen, nớc
có màu đỏ nâu, mùi thơm nhẹ dễ chịu, vị đậm .
Chè xanh:
Từ nguyên liệu chè búp tơi thu mua ngời sản xuất tiến hành diệt
men, vò, làm khô, phân loại, thành chè xanh thành phẩm.Chè xanh sản phẩm
nớc có màu xanh tơi hoặc vàng sáng, có vị chát đợm, hậu ngọt và có
hơng thơm tự nhiên, có mùi cốm nhẹ, mùi mật ong .
Phân chia chè bán thành phẩm gồm 3 dạng:
Chè cánh gồm OP-P-PS
Chè mảnh gồm BP, BPS
Chè vụn gồm F, D
Phân chia khối chè bán thành phẩm theo cấp loại ban đầu của nguyên
liệu sau khi đã bỏ bồm cẫng và chè vụn.
Nguyên liệu sản phẩm
Chè A hái đặc biệt chè đặc biệt
Chè A chè loại 1
Chè B chè loại 2.
Chè olong, chè vàng, chè đỏ là loại chè trung gian thực hiện lên men
một nửa.
Ngoài ra còn có chè dợc thảo, tuy gọi là chè nhng nguyên liệu
không phải từ chè búp tơi mà từ các loại chè dây, chè thanh nhiệt .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
7
Nhìn chung các loại chè đều có tác dụng tốt cho sức khoẻ. Một mặt là
loại nớc giải khát, thứ nớc uống hàng ngày, mặt khác có tác dụng chữa
bệnh .
b.Đặc điểm tiêu dùng :
Thị trờng nội địa chỉ a dùng chè xanh, đặc biệt chè sao chế theo
phơng pháp thủ công ở các vùng đất chè nổi tiếng nh chè Thái, chè Shan,
chè blao ...Thú uống chè xuất hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng ngời Việt,
hình thức uống chè đợc khởi nguồn từ chùa chiền .
Trớc kia phong thái và cách thức thởng thức chè của ngời Việt có
khác nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thờng a thích các sản
phẩm chè tàu của Trung Quốc, uống chè nh bằng chứng thể hiện sự giàu
sang quyền quí để phân biệt đẳng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức
uống chè rất cầu kì.Các tầng lớp nông dân thờng uống chè tơi, chè tự sao
chế lấy .
Ngày nay, thói quen uống chè vẫn tồn tại nhng dần dần nó xoá đi
những rào cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà cũng chỉ
do sở thích.Đa phần mọi ngời thờng thích uống chè mộc nhất là các sản
phẩm chè gốc Thái rất đợc a chuộng, họ thích cái vị đậm chát có hậu dịu
ngọt của chén chè nóng, thờng các sản phẩm này đợc sao theo phơng
pháp thủ công truyền thống, chè đợc nớc ngon nhất và có hơng thơm là
chè xuân.Trong cách thởng thức chè cũng có phần đơn giản hơn.
Lại có những ngời khi uống chè muốn có thêm hơng thơm của các
loại hoa: chè ớp hơng sen, chè hoa ngâu, chè nhài .Để chế ra các sản phẩm
chè ớp hơng thờng là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian điều này không cho
phép nhất là trong thời nay, thì nhu cầu của ngời dân là các sản phẩm nhanh
gọn tiện do vậy chè nhài, chè sen nhúng, chè hoà tan có sức tiêu thụ tăng .
Nhu cầu các sản phẩm chè đen và chè thảo mộc có chiều hớng gia
tăng .
1.4.Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng chè :
-Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu :
Các sản phẩm chè phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản thờng xuyên
trong cuộc sống hàng ngày của ngời dân.Việc tiêu dùng chè hầu nh không
phụ thuộc vào giá cả thị trờng vì mỗi ngời tiêu dùng mỗi loại chè với một
số lợng nhất định tuỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí .
-Việc tiêu dùng chè mang tính thời vụ rõ nét ;
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
8
Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì thế nhu
cầu tiêu dùng chè trên thị trờng không cân bằng cả về mặt không gian và
thời gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng chè thờng rất lớn vào những dịp lễ
lớn hoặc dịp đầu xuân vì đây là mùa của những lễ hội truyền thống. Nhng
vụ chè thờng vào tháng 3 đến tháng 11 vì thế đòi hỏi nhà cung ứng sản
phẩm chè phải dự trữ một lợng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong những dịp này.Trớc đặc điểm câu tiêu dùng nh vậy đòi hỏi ngời
cung ứng phải có biên pháp bảo vệ sự hài hoà cung cầu .
-Thị trờng tiêu dùng chè là thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo.
Ngời sản xuất chỉ cung ứng ra thị trờng một khối lợng chè rất nhỏ
so với lợng cung của xã hội. Do không thể độc quyền về lợng cung cho nên
không thể độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách quan
trên thị trờng .
Xu hớng tiêu dùng chè cũng biến đổi theo cơ cấu tuổi của dân
số .
Thật vậy, Việt Nam là nớc có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi
lao động nên yếu tố này ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng các loại chè. Mức
tiêu dùng các sản phẩm chè xanh, chè mộc, chè hơng truyền thống có xu
hớng ổn định, hoặc tăng tơng đối nhỏ, còn nhu cầu đối với các sản phẩm
chè nhúng, chè hoà tan, chè thảo mộc đang tăng mạnh, nhu cầu này biến đổi
theo cơ cấu nhóm tuổi .
-Nhóm ngời ở độ tuổi trung niên và cao tuổi.
Sở thích uống chè chung của những ngời ở lứa tuổi này là các sản
phẩm chè mộc, chè mạn, chè hơng truyền thống. Đa phần những ngời này
rất sành trong cách thởng thức chè. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ có
khuynh hớng gắn với những đặc trng về nội chất gồm cả hơng và vị của
chè, họ đánh giá chất lợng chè dựa trên sự cảm nhận của chính mình về
hơng thơm, mùi vị và màu sắc của trà .
Có các loại chè:
Chè xanh đặc biệt: Đây là loại chè cấp cao, sản phẩm có màu xanh tự
nhiên, cánh chè dài xoăn đều non, có tuyết.Nớc pha phải có màu vàng trong
sáng, hơng của trà thơm mạnh tự nhiên, thoáng có mùi cốm, sau khi thởng
thức chè ngời uống thấy vị đậm dịu có hậu ngọt .
Chè loại 1: Theo kinh nghiệm của những ngời uống chè sành là chè
có màu xanh tự nhiên, cánh chè dài xoăn tơng đối đều nớc của chén chè
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
9
sau khi đợc pha lên có màu vàng xanh sáng, hơng thơm tự nhiên tơng đối
mạnh, vị chát đậm dịu dễ chịu .
Chè loại 2 có màu xanh tự nhiên, cánh chè ngắn hơn tơng đối xoăn
thoáng cẫng, màu nớc của chè có màu vàng sáng, màu xanh tự nhiên vị chát
tơng đối dịu, có hậu ngọt .
Chè loại 3: Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ tơng đối đều, màu nớc
vàng hơi đậm hơng thơm vừa thoáng hăng gì vị chát hơi xít .
Chè đợc đánh giá là ngon là loại chè có màu nớc xanh tơi hoặc
vàng sáng, có vị chát đậm, có hậu ngọt, hơng thơm tự nhiên, có mùi cốm
nhẹ và mùi mật ong.Chính vì vậy khi mua chè họ phải lựa chọn những loại
chè đặc sản gắn liền với vùng đất chè: chè chính Thái (Tân Cơng - Thái
Nguyên), chè Lục (Yên Bái ), các loại chè Shan trên vùng núi cao suối Giàng,
chè Blao (Bảo Lộc- Lâm Đồng ).
Các loại chè xanh đợc tiêu thụ chủ yếu trên thị trờng là chè chế biến
theo phơng pháp thủ công,và đợc nhóm ngời trung và cao tuổi lựa chọn,
bởi vì họ ít quan tâm đến nhãn mác, bao bì sản phẩm. Còn các sản phẩm chè
xanh chế biến ở các nhà mày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu biếu tặng .
Nhóm ngời này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , chè đã trở thành thứ
nớc uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cuộc họp hội nghị,
nhất là đối với nhóm ngời cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì chén
chè chính là cầu nối tâm giao giữa con ngời với con ngơì , bên chén chè
nóng vừa bình dị vừa đơn sơ các cụ ngồi bàn chuyện văn chơng, thơ ca, chơi
cờ chia xẻ với nhau những vui buồn của tuổi già .
Bên cạnh nhu cầu về chè mộc, nhóm ngời này còn thích uống chè ớp
hơng,thông thờng các loại hoa quả ớp hơng chè phải là thứ hoa quí,
thanh tao nh hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ chè
ớp hơng sen là thứ chè quí dùng để tiếp khách chi âm hoặc làm quà biếu .
Qua phân tích đặc điểm tiêu dùng các loại chè của nhóm tuổi này, ta
thấy vấn đề coi trọng trớc tiên là chất lợng chè mà ít quan tâm đến bao bì
mẫu mã sản phẩm.Bên cạnh sở thích uống chè mộc, nhóm ngời này cũng rất
a thích sản phẩm chè ớp hơng.Qua đây đòi hỏi các công ty chè phải tìm
biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo những hơng vị đặc trng cho
sản phẩm chè của mình có nh vậy mới thu hút thêm nhu cầu tiêu dùng của
nhóm ngời thuộc lứa tuổi này .
-Nhóm ngời ở độ tuổi thanh niên:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
10
Do yêu cầu của cuộc sống mà quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu
hớng tiêu dùng của những ngời thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm
nhanh gọn, tiện dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong những năm qua
các công ty luôn đa ra sản phẩm mới nh chè hoà tan, chè túi nhúng với
nhiều mùi vị khác nhau chanh, cam xoài ...
Khi các sản phẩm này ra đời đã nhanh chóng thu hút đợc giới trẻ.
Nhìn chung giới trẻ uống chè với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đến vị
chát đợm, hậu ngọt hay nớc của chè mà mà họ quan tâm đến mẫu mã, bao
bì và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ yêu cầu về chất lợng chè không cao,
khi lựa chọn chè họ quan tâm đến hơng vị của chè và đặc biệt là nhãn hiệu
sản phẩm. Mục đích tiêu dùng của họ là muốn định vị chính mình, thể hiện
phong cách của riêng mình do đó nhãn hiệu chè nổi tiếng là yếu tố ảnh hởng
quyết định đến sự lựa chọn của họ.
Việc thu hút sức tiêu dùng của những ngời thuộc nhóm lứa tuổi này,
các công ty chè nớc ngoài rất thành công,họ liên tiếp tiến hành quảng bá và
đa ra thị trờng những sản phẩm chè mới đa dạng về mùi vị và chủng loại.
Còn các sản phẩm chè nhúng chè hoà tan của các công ty trong nớc tuy mẫu
mã và hơng vị không thua kém chè nớc ngoài nhng các công ty cha có
chiến lợc định vị phù hợp với tâm lí chung của giới trẻ .Trong tơng lai các
công ty chè trong nớc phải tích cực xây dựng chiến lợc phát triển khẳng
định đợc hình ảnh của mình mở rộng sức tiêu dùng chè .
Nhu cầu tiêu dùng chè cũng mang những khác biệt ở mỗi vùng
khác nhau.
Thú uống chè của ngời Việt đã trở thành văn hoá tập quán tiêu dùng,
khắp đất nớc từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành thị không
vùng nào là không biết uống chè.Nhng ở mỗi vùng cách tiêu dùng chè của
ngời dân mang những đặc trng riêng .
Đối với ngời dân Bắc, có lẽ chè là thứ nớc uống gắn bó nhất
trong đời sống hàng ngày.
Văn hoá uống chè cũng mang những đặc trng riêng biệt của từng dân
tộc, dờng nh đồng bào dân tộc nào cũng uống chè và sành về chè theo cách
riêng của họ. Nh khu vực vùng núi cao Hà Giang ,Yên Bái có chè đặc sản
là chè tuyết,tuy vậy
Đối với ngời Dao (Yên Bái ) ngời dân thờng chọn bút non, lá non
hái về sao khô để qua đêm sau đó nhồi vào những ống bơng to rồi đa lên
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
11
gác bếp.Khi nhà có khách quí họ chỉ cần lấy trên gác bếp một ống bơng,
quét sạch bồ hóng rồi thận trọng gỡ bỏ nút lá chuối, rồi dùng móc lôi ra từng
lớp chè giống nh thuốc lào đóng bánh. Nớc ma đã đợc để giành cho vào
ấm đun sôi rồi sau đó cho những bánh chè vào ấm, một lúc sau khoảng 5 đến
10 phút thì rót chè ra bát.
Chè cán pái hở của ngời Hà Giang lại khác uống với chè ống bơng
của ngời Dao ở Yên Bái,chè mọc trên vùng núi cao quanh năm mây che
phủ, chè sống bằng mùn đất do gió mang về và sống bằng hơi sơng khi mùa
hanh khô đến.Chè chỉ tơi tốt vào mùa xuân vào những ngày cuối xuân đầu
hạ những ngời dân ở Lũng Phìn Đồng Văn lên núi tìm chè.Chè đợc sao
khô đợc cho vào hũ hoặc chum hoặc gói buộc cẩn thận bằng lá dong lá
chuối khô.Vào những ngày phiên chợ đồng bào mang chè xuống chợ bán.
Chè cán pái hở khi pha đợc nớc rót ra bát, cạn nớc đến ngày hôm sau
đổ đi không vấy bẩn chén, nhất là khi đợc thởng thức chè trong ngôi nhà
sàn bập bùng ánh lửa, chênh vênh trên sờn núi cao hẳn là chẳng bao giờ
quên cái tình ngời và cả hơng vị đậm đà nguyên sơ của cán pái hở đã
quấn quýt hoà quyện vào nhau.
Trong dân gian vẫn có câu Chè Mai Hiếu, điếu Sơn Vi, rợu Hạ Bì,
men Tòng Lệnh là ngời ta nói đến nét độc đáo của nền văn hoá ẩm thực
trên vùng đất Thanh Thuỷ - Phú Thọ. Ngời dân Mai Hiếu không hái búp làm
chè khô mà chỉ chuyên hái chè xanh, cây chè ở đây qua nhiều năm chăm sóc
nên phát triển rất tốt, lá chè nhỏ và dày, răng của mép lá đều, bẻ, vò giòn lách
tách, mặt lá ánh màu vàng xanh, khi nấu nớc vàng sánh toả mùi thơm hấp
dẫn đặc trng của chè. Ngời dân ở đây có cách nấu và uống chè xanh rất
sành. Nớc nấu phải kén, lấy nớc giếng đồi trong vắt hoặc nớc ma mái
ngói, nớc ma giữa trời lọc sạch. Không nấu nớc giếng có vôi sẽ làm cho
chất chè có màu vàng đục uống nhạt và mất mùi thơm. Khi nấu cần rửa chè
từ hai đến ba nớc vuốt từng lá chè cho sạch rồi bỏ vào xoong, cứ một lít
nớc với một nắm lá chè to là vừa. Lúc đun điểm chính là cho lửa cháy đều
liên tục khi nớc sôi lấy đũa sạch đảo cho lớp chè trên lật xuống dới, bỏ vào
vài lát gừng thái mỏng cho dậy mùi, đậy vung kín bắc xuống để độ 10 - 15
phút cho lá chè chín dần rồi chắt ra bát, màu nớc chè vàng sánh nh mật toả
ra mùi thơm ngọt, tuỳ thuộc vào sở thích của từng ngời mà uống nóng hay
uống nguội.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
12
Cách thởng thức chè của ngời dân đồng bằng sông Hồng lại đợc
đặc trng nổi bật nhất là thú uống chè của ngời Hà Nội. Vẻ thanh lịch trang
nhã, sự cầu kì trong ẩm thực của ngời Hà Nội đã nâng tính thẩm mỹ của
chén chè lên một trình độ cao. Xuất phát từ nông thôn nhng chính ngời Hà
Nội có công giữ gìn và đa dạng văn hoá uống chè của ngời Việt Nam.
Ngời Hà Nội chỉ thích uống chè Chính Thái đó là các sản phẩm chè mộc từ
vùng Tân Cơng - Thái Nguyên, ngời Hà Nội thờng tìm mua chè Thái ở
các phố Hàng Điếu, phố Chùa Bộc,....Đây là hai dãy phố chuyên bán các sản
phẩm chè rời, chè cân đóng trong túi nilông. Hà Nội cũng chính là nơi xuất
phát của cách uống chè ớp hơng hoa. Các loại hoa để ớp chè cũng phải là
thứ hoa qúi, thanh tao nh hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc,...
Đặc biệt chè ớp hơng sen là thứ chè quí, mỗi cân chè ngon ớp từ 100 -120
bông sen hồ Tây, phải là thứ sen cha bóc cánh. ở Hà Nội hiện nay còn
kkhoảng 30 gia đình làm loại chè này.
Khi nền kinh tế thị trờng phát triển nhất là khu vực thị trờng Hà Nội
có sự tràn ngập của nhiều loại nớc uống, nớc giải khát, cái phong thái, cái
thanh tao trong cách uống chè của ngời Hà Nội đã mai một. Nhận thấy điểm
này mà thành phố Hà Nội đã thực hiện chủ trơng của nhà nớc, xây dựng
thủ đô văn minh, hiện đại nhng vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị văn
hoá truyền thống tốt đẹp đã có trong tiềm thức của ngời dân. Nay để gợi cho
ngời tiêu dùng những nét văn hoá truyền thống, trở về với cội nguồn trở về
với phong thái tĩnh lặng khoan thai trong cách uống chè của ngời xa mà
chè trở vềvới hàng loạt những của hàng vừa bán chè khô vừa bán trà thơm
ngon nổi tiếng: hàng cô Dầu ở chợ Đồng Xuân, quán Nghệ sĩ ở Đinh Tiên
Hoàng, quán Thăng Long ở Hàng Gai, quán Dung Phi ở Cầu Gỗ, quán Bạch
Ngọc sau đền Bà Triệu, các quán trà tuần ở khu tập thể Thanh Xuân ...
Nét đặc trng trong phong cách uống trà của ngời Hà Nội là những
quán nớc trà bình dân. Có một thống kê cha đầy đủ về các quán hiện nay ở
Hà Nội là khoảng trên dới con số một ngàn có thể khẳng định ở thủ đô
không phố không đờng, không bến tàu xe nào là không có dăm 3 quán chè.
Ngay cả những phố trọng điểm nh phố Tràng Thi, Tràng Tiền, hàng Khay
cũng không thể không có những quán chè chén .Những quán chè vỉa hè Hà
Nội thật đơn giản mộc mạc và tràn đầy bụi bặm phố xá.Với ngời Hà Nội a
chuộng nhất vẫn là các sản phẩm chè mộc, ngày trớc thời bao cấp khi các
loại nớc giải khát không phong phú nh hiện nay thì chè năm xu vẫn là thứ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
13
nớc uống khoái khẩu của tất cả các tầng lớp nhân dân, có lẽ vì đã ăn sâu vào
tiềm thức nên chè quán cóc là không thể thiếu . Ngoài cách uống chè nóng
ngời dân còn uống chè đá .Những quán cóc vỉa hè vừa là chỗ để mọi ngời
tâm tình nói chuyện, vừa là chỗ để cho mọi ngời giải khuây trao đổi các vấn
đề về chính trị, thời sự .Không giống nh một truyền thống nào nhng những
quán cóc vỉa hè -quán nớc bụi lại giống nh một điều gì đó khi nhớ về Hà
Nội .
Tuy có nét khác biệt trong phong cách thởng thức chè nhng tựu
chung lại chè vẫn là thứ nớc uống số một của ngời dân miền Bắc, họ không
chỉ uống chè vào buổi sáng mà uống chè bất cứ khi nào trong ngày. Song
buổi sáng sớm khi mọc trời cha rạng, đợc coi là thời điểm tốt nhất để
thởng thức cái tinh tuý của chè. Uống chè có nhiều hình thức : Độc ẩm,
song ẩm, tam ẩm. Ngời xa có câu trà tam tửu tứ hay trà ngon phải có
bạn hiền. Những giờ phút thởng thức chè là những lúc gia đình bạn bè quây
quần chia sẻ với nhau những vần thơ, những triết lí của cuộc sống.Phong cách
uống chè của ngời dân Bắc rất cầu kì, chè ngon không chỉ phụ thuộc vào
loại chè mà còn phụ thuộc vào cách pha chế. Một số nơi rất cầu kì chọn nớc
pha chè là nớc ma, đun bằng than củi, ấm pha chè phải là ấm nung có hình
hài nhỏ, trớc khi pha cả ấm cả chén đợc nhúng vào nớc sôi cho có độ
nóng, chè đợc rót vào chén tống sau đó từ chén tống mới chiết ra chén quân,
với các loại chè ngon khi vừa rót ra hơng thơm bay ngào ngạt .
Nh vậy, truyền thống uống chè của ngời dân miền Bắc và ngời dân
Hà Nội mang phong cách rất đặc trng. Đây là cơ sở hay là nền tảng để các
công ty chè Việt nam có thể tôn vinh quảng cáo nhãn hiệu chè thông qua các
trơng trình mùa xuân tôn vinh văn hoá dân tộc, tuần văn hoá chè hoặc
mở các quán chè Việt mang phong cách trà đạo Việt nam ở các khu vực
thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Việt trì đồng thời thực hiện phát triển
mở rộng ra khu vực thị trờng miền Trung và miền Nam .
Trong chiến lợc phát triển của mình các công ty phải đặc biệt trú
trọng sự phù hợp của văn hoá tiêu dùng của từng vùng .
Đối với ngời miền Nam
Phong cách của ngời dân miền Nam có gì đó cởi mở, quan điểm sống
rất nổi bật chứ không kín đáo kiểu thanh tao nh của ngời Bắc, cho nên sở
thích và phong cách uống chè của ngời dân miền Nam thờng không cầu kì.
Đa phần ngời dân miền Nam thích chè uống hoa nhài, hoa sói, hoa ngâu để
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
14
tăng thêm hơng thơm cho mỗi chén chè. Đặc biệt nơi đây có khí hậu ôn đới
rất thuận lợi để phát triển loại chè có vị hoa quả, nhất là trong vùng Cần Thơ,
Long An cho nên có các loại chè có vị hoa quả mang nét đặc trng của vùng.
Ngời miền Nam thờng uống cafe vào các buổi sáng do đó uống chè chỉ
đống vai trò thứ yếu, ngời ta dùng chè để uốngđệm nên không có gì cầu kì
trong cách uống , chè ngon ít hay ngon nhiều không quan trọng .
Phong cách uống chè của ngời miền trung nhất là ở Huế, lại thể
hiện sự giao hoà giữa hai miền Nam Bắc, ngời Huế vừa uống chè nóng, vừa
uống chè đá, xong lại thiên về chè nóng hơn. Chè dùng của ngời Huế vừa
ớp hoa vừa không ớp hoa, nhng sở thích có thêm hơng hoa vẫn là phần
nhiều .ở miền Trung chè đợc trồng ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế . Có lẽ không có nơi đâu ngời dân lại thích uống chè xanh nh ở
Nghệ An, việc buôn chè xanh đã trở thành phờng hội .Cũng nh nhiều vùng
nông thôn nớc ta, nớc chè xanh xứ Nghệ đợc sử dụng nh một chất keo
đặc biệt gắn bó tình cảm bà con lân bang làng xóm .Sau một ngày lao động
vất vả, ăn cơm tối xong ngời ta nhóm họp nhau để uống chè xanh và trao
đổi chuyện trò . Để đêm nào cũng đợc uống chè ngon các gia đình thờng
luân phiên nhau nấu .
Qua những nét khác biệt trong phong cách uống chè của ngời dân
Việt ở các miền, đòi hỏi các công ty hay những ngời làm công tác nghiên
cứu thị trờng phải hiểu rõ những nét đặc trng này từ đó mới đa ra những
sản phẩm mới và hình thức phân phối phù hợp .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
15
Dự kiến nhu cầu tiêu dùng chè trong cả nớc
Đơn vị: Tấn
Thị trờng 2000 2010
Cả nớc
A.Phân theo khu vực
- Thành thị
- Nông thôn
B. Phân theo lãnh thổ
- Đồng bằng Sông Hồng
- Miền núi và trung du Bắc Bộ
- Khu bốn cũ
- Duyên hải miền Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- ĐB sông Cửu long
C. Theo cơ cấu sản phẩm
- Chè khô
- Chè tơi
40.000
22.000
18.000
11.900
6000
5.100
4000
1000
4000
8000
38.500
1500
60.000
38.000
22.000
18.000
8.500
7.000
6.500
2000
6500
11.500
58.000
2000
(Số liệu nghiên cứu của hiệp hội chè Việt Nam)
1.Cạnh tranh chè :
a.Cạnh tranh trong công tác thu mua nguyên liệu :
Nguyên liệu chè là yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất, do vậy muốn
phát triển hiệu quả thì các công ty phải xây dựng gắn với việc tổ chức và phát
triển vùng nguyên liệu .Tuy vậy, đối với ngành chè Việt nam chỉ có một số
công ty ,chủ yếu là các công ty liên doanh mới thực hiện đợc bao sản phẩm,
xây dựng và phát triển nông trờng chè cung ứng nguyên liệu cho nhu cầu
chế biến nh nông trờng chè Vân Lĩnh của công ty liên doanh chè phú bền
,nông trờng chè Mộc Châu,nông trờng Sông Bôi Lạc Thuỷ Hoà Bình,
nông trờng chè Bảo Lộc Lâm Đồng...Thông qua việc giao khoán hộ nông
dân hớng dẫn kĩ thuật canh tác, chăm sóc thu hoạch chè tốt .Nhng không
hẳn thuận lợi nh vậy, thấy việc tham gia sản xuất và kinh doanh chè có lài
mà trong thời gian gần đây, trên mối vùng chè sự xuất hiện của quá nhiều
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đầu t các nhà máy các xởng
chế biến để sản xuất chè .Để đảm bảo có chè sản xuất các công ty này thờng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
16
xuyên tự động tăng giá để thu hút thêm ngời bán chè cho mình,do vậy sở
chế biến chè lớn nhỏ ,vào giữa vụ chè thờng xảy ra tình trạng tranh mua
cớp bán, ví dụ nh ở vùng chè tập chung của Phú Thọ có 35 cơ sở chế biến
chè lớn nhỏ vào giữa vụ chè thờng diễn ra tình trạng tranh mua cớp bán
nguyên liệu che đã đẩy giá mua và giá bán 1 kg chè nguyên liệu lên tới 2500-
2600 đ .ngời trồng chè tha hồ mà bán nguyên liệu chè, thậm chí dùng cả
liềm mà giật cả cộng dài lá già kèm theo những đọt chè làm ảnh hởng đến
chất lợng chè thành phẩm, không xuất và bán đợc hàng . Trớc tình hình
đó lại có nhiều cơ sở chế biến chè qui mô nhỏ đóng cửa, giá nguyên liệu lại
giảm xuống 1600, 1400, 1200 đ /1 kg , một số cơ sở chế biến còn khách hàng
ra giá cho ngời trồng chè phải thu hái theo phẩm cấp .
Để tránh tình trạng xảy ra hiện tợng nh vậy, Chính Phủ ra quyết định
số 80/2002QĐ-ttg qui định rõ ràng khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá
với ngời sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng
hoá để phát triển sản xuất và ổn định
Đến hết năm 2000 cả nớc có 133 nhà máy và xởng chế biến chè với
công xuất 6 tấn /ngày trở lên trong đó 125 nhà máy chế biến chè búp tơi với
tổng công suất 1436 tấn tơi /ngày (năng lực chế biến 194.000-226000 tấn
chè tơi / năm khoảng 50 ngàn tấn chè khô ).Trong tổng số 133 nhà máy chế
biến chè công nghiệp có 7 nhà máy chế biến chè đen theo công nghệ CTC
tổng công suất 150 tấn tơi /ngày tơng đơng với 5000 tấn khô/ năm chiếm
10,4% , có 23 nhà máy chế biến theo công nghệ của Đài Loan, Trung Quốc ,
Nhật Bản (công suất 234tấn tơi/ ngày tơng đơng với 7100 tấn khô / năm,
chiếm tỉ lệ 16,3% ) . Còn lại là khoảng 103 nhà máy chế biến theo công nghệ
OTD tổng công suất 1052 tấn tơi/ ngày tơng đơng với 3800 tấn khô / năm
chiếm 73,3 % tổng công suất chế biến chè công nghiệp. Trong những năm
qua có thêm 7 nhà máy chế biến chè đen hiện đại mới đợc xây dựng và lắp
đặt thiết bị của ấn Độ tổng công suất 190 tấn tơi / ngày (trong dó có 90 tấn
tơi / ngày chế biến theo công nghệ CTC ) và một dây truyền sản xuất chè
xanh Nhật Bản tại Mộc Châu công suất là 700 tấn khô/ ngày .
Nh vậy, trong những năm qua công nghiệp chế biến chè phát triển
khá mạnh, đáp ứng nhu cầu chè búp tơi sản xuất ra tăng do tăng năng suất
và mở rộng sản xuất theo Quyết định số 43/QĐ-TTg .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
17
1999 2000 2001 2002
Tổng diện tích chè cả nớc(ha) 77.142 81.692 104.000 104.000
Diện tích chè kinh doanh(ha) 70.192 70.192 92.500 104.000
Diện tích chè trồng mới(ha) 4350 4.550 2.800
Năng suất bình quân (tấn tơi/ ngày) 3,92 4,23 6,1 7,5
Sản lợng chè búp tơi(tấn) 268.200 297.600 490.000 665.000
Sản lợngchè búp khô(tấn) 59.600 66.000 108.000 147.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty Chè Việt
Nam năm 2001)
Qua đây để tránh tình trạng tranh mua cớp bán ở các vùng chè, thì
Chính Phủ đã ra qui định rất hợp lí (QĐ 80/2002 QĐ- Ttg , QĐ 43 ttg ) mà
sản lợng chè búp tơi tăng lên đáng kể nhất là cho đến năm 2010, diện tích
chè của cả nớc lên 104000 với sản lợng 665.000 tấn tơi, dovậy để giảm
bớt tình trạng ép giá tạo điều kiện ổn định đời sống nông dân thì công nghiệp
chế biến chè trong những năm tới thì phải tiến hành cải tạo đồng bộ nâng cao
năng suất chế biến .
b.Cạnh tranh sản phẩm chè với các sản phẩm cùng loại và các sản
phẩm đồ uống thay thế khác .
Nền kinh tế Việt nam trong xu thế hội nhập và thực hiện quá trình tự
do hoá thơng mại đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với tất cả hàng hoá của
Việt nam , đòi hỏi các doanh nghiệp đổi mới cải tiến và có những chiến lợc
phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh đợc với các sản phẩm cùng loại
và các sản phẩm thay thế .
Trên thị trờng xuất hiện hàng loạt những nhãn hiệu hay các sản phẩm
chè ngoại với những hơng vị khác lạ, cách thức thởng thức chè cũng đa
dạng hơn. Đâylà một thách thức cạnh tranh đối với các sản phẩm chè mộc ở
trong nớc hay các sản phẩm chè ớp hơng truyền thống . Sở thích tiêu
dùng các sản phẩm này giảm đi nhất là nhu cầu của tầng lớp thanh niên biến
đổi nhanh chóng. Bên cạnh các sản phẩm chè trên thị trờng còn tràn ngập vô
vàn các loại thức uống giải khát : Nớc ngọt, nớc uống trái cây , nớc tăng
lực, các sản phẩm sữa phần lớn các sản phẩm này có mặt ở khắp nơi rất dễ
mua và lựa chọn, các loại đồ uống này hoàn toàn không thay thế đợc chè
nhng nó ảnh hởng mạnh đến nhu cầu tiêu dùng chè. Đòi hỏi các công ty
và những ngời làm công tác thị trờng phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm,
tiến hành quảng bá nhãn hiệu chè Việt .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
18
b. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Các nhãn hiệu chè nớc ngoài nh Lipton, Dilmah, Quality, chè
Tedley..phần lớn các nhãn hiệu này rất phong phú về chủng loại và mùi vị ,
một thành công lớn của các hãng này là việc sử dụng các công cụ marketing
rất chuyên nghiệp nhờ vậy mà hình ảnh chè đợc rất nhiều ngời tiêu dùng
biết đến và a chuộng.
Chè Tedley của Anh vào Việt nam cách đây 3 năm, do Công ty trách
nhiệm Bách Hợp làm đại lí phân phối độc quyền, khi tham gia vào thị trờng
Việt nam cho nên thị phần trong những năm đầu còn lớn, sau do sức phát
triển của chè nội tiêu và sự tham gia ngày càng nhiều các sản phẩm chè ngoại
thì thị phần của sản phẩm chè này giảm đáng kể.
Chè Dilmah là sản phẩm của Srilanka là nhãn hiệu nổi tiếng trên thế
giới, trong những năm gần đây rất đợc ngời tiêu dùng Việt nam a sử
dụng. Dilmah vào Việt nam với chiến lợc ban đầu nhằm thâm nhập thị
trờng thông qua công ty thế hệ mới .Dilmah thực hiện chiến dịch quảng cáo
rất rầm rộ trên mọi phơng tiện thông tin của Việt nam chủ yếu ở các thành
phố lớn . Một cách quảng bá thơng hiệu rất hiệu quả của Dilmah là thực
hiện ký hợp đồng tài trợ, đầu t một số quán trà có địa điểm đẹp, diện tích
rộng sang trọng để tạo cảm giác thu hút khách hàng đặc biệt là lớp trẻ. Công
ty cung cấp cho cácquán chè biển hiệu, cốc tách dụng cụ pha chế, bàn ghế ,
bạt, quần áo nhân viên. Mức tài trợ phụ thuộc vào địa điểm diện tích quán
chứ không phụ thuộc vào sản lợng sản phẩm bán ra. Không những có chiến
lợc thích hợp cho thơng hiệu chè của mình mà các sản phẩm chè của
Dilmah rất phong phú có thể uống nóng, uống lạnh với nhiều hơng vị rất thu
hút: Dilmah dâu, Dilmah bá tớc, Dilmah táo, Dilmah chanh, Dilmah nữ
hoàng...
Công ty còn thực hiện phân phối các sản phẩm chè rất hiệu quả.
Tuy không thực hiện mức giá một cách chặt chẽ, nhng giá bán trên thị
trờng là tơng đối không chênh lệch. Công ty thực hiện trng bày rộng khắp
trong các siêu thị ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh .
Chè Lipton : một nhãn hiệu chè khá nổi tiếng của Anh .Tham gia vào
Việt nam nhờ sử dụng hệ thống phân phối của Unilever Việt nam và đợc
công ty Walls nhập khẩu. Cũng nh những nhãn hiệu chè khác, Lipton đã
đầu t rất lớn trong việc mở rộng và quảng bá nhãn hiệu của mình cạnh tranh
mạnh với các sản phẩm chè nội địa, Dilmah ..và chiếm đợc thị phần tơng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
19
đối lớn. Hiện nay Lipton có khoảng 75 quán đại lí độc quyền tại Hà nội và
khoảng 200 cửa hàng bán lẻ. Giá bình quân các sản phẩm chè Lipton rẻ hơn
so với Dilmah, Quality .
Các công ty chè trong nớc .
Uy tín nhất trên thị trờng nội địa hiện nay vẫn là các sản phẩm của
công ty chè mộc Châu, khách hàng biết đến chè Mộc Châu qua các nhãn hiệu
Tùng Hạc, Thanh Long,.. Để đạt niềm tin từ phía ngời tiêu dùng công ty chè
Mộc Châu có một số điểm mạnh: Địa bàn của công ty nằm trên vùng đất
TâyBắc nơi nổi tiếng chè nguyên liệu chất lợng cao, đồng thời công ty thực
hiện đầu t mạnh cải tạo sửa chữa toàn bộ nhà xởng thiết bị, hợp tác kinh
doanh với Đài Loan, đầu t qui trình sản xuất chè Olong với công suất 10 tấn
/ngày năm 1995. Năm 1997 tiếp tục đầu t hợp tác với Nhật Bản sản xuất chè
xanh dẹt, tự động hoá với công suất 20 tấn/ ngày. Riêng đối với chè đen công
ty tiến hành khôi phục cải tạo, cải tiến dây chuyền thiết bị chè đen truyền
thống OTD của Liên Xô cũ với công suất 42 tấn/ ngày. Ngoài ra năm 1998
còn đầu t khôi phục vùng chè tô mú xây dựng ở đây dây chuyền chế biến
chè đen .Nh vậy Công ty không ngừng đổi mới thiết bị, cải tiến qui trình
công nghệ chế biến và đợc kết hợp với u thế chè Shan trồng trên độ cao
1050m so với mực nớc biển tạo ra sản phẩm chè có hơng vị tự nhiên, vị
đợm độc đáo mà các sản phẩm chè khác không có đợc .Công ty tiến hành
phân phối các sản phẩm thông qua một số các đại lí ở các tỉnh :Công ty chè
Mộc Châu, Thị xã Sơn La, thị trấn huyện Mộc Châu, thị xã Lai Châu, Hà nội,
côntg ty thơng mại Nam Định, công ty thơng mại Hải Dơng, tại chi
nhánh Vinatea Thành phố Hồ Chí Minh, tại các siêu thị thành phố Hà nội .
Mộc Châu đợc coi là chiếm giữ thị phần lớn nhất trên thị trờng nội địa.sản
phẩm của công ty đợc giải thởng chất lợng vàng Việt nam năm 1999, giải
vàng năm 2000. Đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu và mạnh nhất của công ty
chè Kim Anh trên thị trờng nội địa và cả thị trờng xuất khẩu .
Ngay trên địa bàn hoạt động của Công ty cổ phần chè Kim Anh,có
công ty t nhân Hoàng Long, Thăng Long tuy sản phẩm không đa dạng và có
chất lợng tốt hơn chè của Kim Anh, nhng các công ty này thực hiện chế độ
chiết giá rất thoáng, vì có lợi thế trong chi phí quản lí thấp nên giá thành sản
phẩm thấp .
Các công ty chè đang có mặt trên thị trờng:
1. Công ty chè Trần Phú 10. Công ty chè Hà Tĩnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
20
2. Công ty chè Mộc Châu 11. Công ty chè Hải Phòng
3. Xí nghiệp chè Vân Tiên 12. Công ty Thái Bình Dơng
4. Công ty chè Yên Bái 13. Công ty thơng mại và du
5. Công ty chè Nghĩa Lộ lịch Hồng Trà
6. Công ty chè Bắc Sơn 14. Xí nghiệp chè Lơng Sơn
7. Công ty cổ phần chè Liên Sơn 15. Công ty chè Thái Nguyên
8. Công ty chè Long Phú 16. Công ty chè Kim Anh
9. Viện nghiên cứu chè 17. Công ty chè Quân Chu
Ngoài ra còn có các công ty .
- Công ty chè Việt Anh
- Công ty xuất nhập khẩu Thái Nguyên
- Công ty chè Nghệ An
- Công ty chè Vân Hng
- Công ty chè Phú Thọ
- Công tyTNHH chè Cát Thịnh
Nh vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trờng chè Công ty cổ
phần chè Kim Anh chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các nhãn hiệu chè
ngoại, và các sản phẩm của các công ty chè trong nớc, các sản phẩm chè rời
đợc chế biến theo phơng pháp thủ công ở các hộ gia đình ..Do vậy trong
tơng lai để tăng sức cạnh tranh, thì công ty cổ phần chè Kim Anh luôn phải
xác định giữ vững chất lợng sản phẩm tăng cờng quảng cáo thơng hiệu,
tạo dựng uy tín hình ảnh nhãn hiệu chè kim Anh trên thị trờng nội địa và thị
trờng xuất khẩu .
2.Thị trờng chè xuất khẩu :
a.Qui mô và đặc điểm của thị trờng chè xuất khẩu.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao, có tác dụng
phủ xanh đất chống đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái mang lại việc
làm và thu nhập cho ngời lao động.Chè xuất khẩu cũng đem lại nguồn thu
tơng đối cho ngân sách quốc gia .ở Việt Nam, điều kiện tự nhiên thuận lợi
là tiền đề để phát triển ngành chè xuất khẩu .
Diện tích trồng chè của Việt Nam hiện nay, đạt 70.000 ha và dự kiến
tăng lên khoảng 100.000-120.000 ha vào năm 2010(nguồn bộ kế hoạch và
đầu t). Hiện nay sản lợng chè búp khô của Việt Nam đạt khoảng trên
45.000 tấn sẽ tăng lên 150.000-180000 tấn vào năm 2010. Năng suất chè
bình quân cả nớc đạt 4 tấn / ha và có thể tăng gấp 1.9 lần vào năm 2010, đạt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
21
7,5 - 8 tấn /ha . Hàng năm có tới 85% chè sản xuất ra giành cho xuất khẩu, vì
vậy thị trờng xuất khẩu đóng góp giá trị chủ yếu vào sức phát triển của
ngành chè .
Hiện nay trên thế giới có hơn 160 nớc uống chè, nớc có nhu cầu
tiêu dùng chè nhiều là Anh, Nga, Nhật bản, Đài Loan ... Theo thống kê của
Hiệp hội tiêu dùng chè thế giới thì nhu cầu tiêu dùng chè trên thế giới ngày
càng gia tăng qua các năm . Năm 2001 sức tiêu thụ chè thế giới là 2,072 triệu
tấn tăng 2,4 % so với năm 2000 và năm 2002 tăng 2,1% .Dự kiến của ITC
(Hội đồng chè quốc tế) vào thời kì 2001- 2005 nhu cầu chè thế giới tăng
khoảng 2,3% /năm .Cụ thể nhu cầu các nớc đang phát triển tăng 1,6% /năm,
Các nớc CIS tăng khoảng 2,4%.Trong đó các nớc EU vẫn là nhà nhập khẩu
lớn nhất chiếm 21,8% khối lợng chè nhập khẩu của thế giới, các nớc thuộc
CIS chiếm 16,5%, Pakistan chiếm 11,2 %, mĩ chiếm 8,2% , Nhật Bản chiếm
5% .
Về xuất khẩu chè Việt Nam từ chỗ chiếm 1,7% thị phần thị trờng chè
thế giới đã vơn lên 3,2% vào năm 1998. Giai đoạn từ 1991-1994 xuất khẩu
tăng bình quân hàng năm 13,2% .Từ năm 1998 trở lại đây tốc độ tăng trởng
đều đặn tăng.Trớc năm 1990 Việt Nam có đợc thị trờng xuất khẩu chè lớn
là Liên Xô ( cũ),iraq , Anh và Một số nớc Đông Âu. Sau năm 1990 khu
vực thị trờng này đã giảm còn khoảng 15.000-20.000 tấn/ năm và kim ngạch
đạt 20-25 triệu USD. Gần đây thị trờng xuất khẩu chè Việt Nam mở rộng ra
các nớc nh Nhật, Hồng Kông, Ai Cập, Hoa Kì,..Lợng nhập khẩu trong 10
năm qua (1989-1998) là 186000 tấn, chỉ riêng năm 1998 xuất khẩu đạt mức
rất cao là 33.500 tấn, đạt kim ngạch trên 50 triệu $ .Dự kiến đến năm 2010 sẽ
tăng tổng sản lợng chè xuất khẩu lên 130.000-150.000 tấn và đạt khoảng
370 triệu USD .Đồng thời thị phần chè của Việt Nam trên thế giới đang đợc
mở rộng và giá chè cũng tăng dần theo giá của thế giới .
Lĩnh vực xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là chè đen một số ít sản
lợng chè là chè xanh .Khách hàng đến với Việt Nam chủ yếu chỉ mua 3 mặt
hàng chè cấp thấp với mục đích đấu trộn, thực hiện đóng gói dới nhãn mác
khác tiêu thụ trên thị trờng xuất khẩu.Lợi thế duy nhất của chè Việt Nam
trên thị trờng là giá rẻ, chè không có mùi vị đặc trng dễ đấu trộn .
Nhìn chung qua số liệu thu đợc về kim ngạch xuất khẩu, vẫn cha
phản ánh đúng tiềm năng của ngành chè Việt Nam . Bất lợi của chè Việt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
22
Nam trên thị trờng xuất khẩu là do cơ cấu mặt hàng và công nghệ chế biến
dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành thì chè Việt Nam, chè
Việt Nam chất lợng còn thấp cho nên uy tín trên thị trờng thế giới là cha
cao. Nguyên nhân do giống ít, phần lớn các giống chè hiện nay là các nhóm
giống có từ thời Pháp, năng suất chỉ đạt 4 tấn/ ha, hiện nay đã nâng lên 8-9
tấn /ha/năm, cá biệt chỉ có một số giống mới sau này thuộc nhóm chè đặc sản
cho công suất từ 16-18 tấn/ha/năm. Chè Việt Nam đợc trồng ở nhiều khu
vực khác nhau cho nên chất lợng không đồng đều .Một lí do khác là thiết bị
công nghệ chế biến chè phần lớn là đã quá lạc hậu cũ kĩ , thậm chí hiện nay
có nhiều nhà máy, nông trờng chè còn sử dụng công nghệ bán cơ giới .Một
nguyên nhân khác thiết ấn tợng chè Việt Nam và các sản phẩm từ chè trên
thơng trờng quốc tế cha cao do chè bán không có nguồn gốc, không có
xuất xứ và có sự pha trộn các loại chè khác nhau, chè Việt Nam còn cha đáp
ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng .
Hiện nay chè Việt Nam phần lớn là chè đen và xuất sang khoảng 30
nớc . Trong tơng lai, thị trờng thế giới sẽ mở rộng do nhu cầu chè tăng
bình quân năm 2,8-3.2% . Theo dự báo của FAO và ngân hàng phát triển
Châu á (ADB): khối lợng tiêu thụ bình quân trên thế giới sẽ tăng 4-5% trong
những năm tới cho nên bên cạnh thị trờng truyền thống là Liên Xô cũ và các
nớc Đông Âu .Việt Nam phát triển thêm một số thị trờng mới, đầy tiềm
năng nh các vùng Trung đông, Anh,Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ .Trong số thị
trờng mới này thì các nớc Trung Đông là thị trờng lớn nhất, chiếm 40-
50% tổng lợng xuất khẩu, riêng IRAQ chiếm 15% .Các thị trờng khác nh
Pakistan, Algeria, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc đều nhập chè
xanh của Việt Nam. Ngoài ra còn có một số thị trờng mới nh Tây Âu , Mỹ,
Tổ Nhĩ Kì, úc , iran.. cũng có nhu câu trao đổi chè với Việt Nam ..
2.2.Một số thị trờng truyền thống .
Khu vực thị trờng Châu á :
Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá tiêu thụ trong khu vực thị
trờng này phần lớn là giống nhau cho nên khó xâm nhập vào thị trờng của
nhau do kém lợi thế cạnh tranh .Uống chè cũng là một tập quán truyền thống
có từ lâu đời của ngời dân Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc ...ở Trung Quốc
có chè Kinh, ở Hàn Quốc, Nhật Bản chè đã đợc nâng lên thành chè đạo, nhu
cầu tiêu dùng chủ yếu của ngời dân thuộc khu vực thị trờng này là chè
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
23
xanh và các loại chè ớp hơng, chè thảo mộc ...Còn nhu cầu đối với các sản
phẩm chè đen là rất thấp
+Thị trờng Đài Loan :
Đài Loan đã trở thành bạn hàng lớn của chè Việt Nam từ năm 1993.
Nếu nh năm 1991, Việt Nam chỉ xuất 63,29 tấn chè , thì năm 1993 là 331
tấn chè, năm 1995 là 575 tấn, đến năm 2001 là 6695 tấn (Số liệu từ phòng
kinh doanh xuất , nhập khẩu của Tổng công ty). Ngời đài Loan thờng a
dùng chè xanh, phong cách uống chè của ngời Đài Loan đã nâng lên thành
đạo trà, tuy nhiên nó không quá cầu kì nh cách uống của ngời Nhật Bản
.Chè xuất khẩu sang thị trờng này chủ yếu do công ty chè Thái Nguyên,
công ty chè Mộc Châu cung cấp , dựa trên dây truyền thiết bị nhập từ Đài
Loan cho nên phần nào đã đáp ứng nhu cầu của ngời dân Đài Loan.
+Thị trờng Nhật Bản :
Chè và tập quán tiêu dùng của ngời Nhật Bản:
Nhật Bản là một trong những nớc tiêu dùng chè lớn thứ t, thứ 5 trên
thế giới. Ngời Nhật hay dùng chè trong các bữa ăn vào lúc 3 h chiều . Nói
về chè xanh thì ngời dân có thói quen từ uống từ trăm năm nay, kể từ truớc
chiến tranh thế giới lần 2 chè xanh đợc sản xuất và tiêu dùng trong trong
nớc nh một thứ đồ uống thông dụng và thiết yếu trong cuộc sống hàng
ngày, đặc biệt là chè xanh hay dùng trong các bữa điểm tâm của ngời Nhật
vì nó luôn đi kèm với các món ăn kiểu Nhật Bản.
Nhu cầu về chè xanh của ngời Nhật Bản là khá cao, tuy nhiên do
cách pha chế và thởng thức rất cầu kì cho nên họ yêu cầu rất cao về chất
lợng chè,về hơng và mùi vị của chè .Khi muốn xuất khẩu sang thị trờng
này, ngay từ khâu nguyên liệu ngành chè đã chú trọng bón bổ sung khô dầu
và tủ lới để giảm độ chát và giữ màu xanh cho chè .Hiện nay, Nhật Bản
đang là bạn hàng lớn thứ 7 của ngành chè Việt Nam .Năm 2002 nhập khẩu
2228 tấn trong đó chè xanh chiếm 60%, trong tơng lai để tăng đợc khối
lợng chè xuất khẩu vào thị trờng này đòi hỏi phải dựa vào vùng chè đặc
sản đặc điểm để có các sản phẩm chè cấp cao.Nhật Bản hiện nay chủ yếu
nhập sản phẩm chè xanh dẹt.
Nhng có sự thay đổi từ sau năm 1960 khi nền kinh tế Nhật bản phục
hồi, tự do hoá thơng mại tăng nhanh và do cũng thay đổi lối sống mà chè
đen trớc đây đợc ít a chuộng thì ngày nay trở nên phổ biến hơn nhất nhất
là trong gia đình , uống để bổ dỡng cho sức khoẻ .Tiêu thụ chè đen của Nhật
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
24
Bản có xu hớng tăng 1994 (tiêu thụ 14.167 tấn) Đến năm 1998 tiêu thụ
18.249 tấn tăng 30%.
Tuy nhiên tiêu thụ chè đen ở Nhật Bản vẫn ít hơn so với chè xanh và
cafe, Vì chè đen không dễ hợp khẩu vị với thanh thiếu niên mà chỉ có những
ngời ở lứa tuổi trung niên hoặc từ 44-55 tuổi mới thích dùng chè này, uống
để tăng cờng sức khoẻ, hơn nữa chè đen coi là một sản phẩm xa xỉ nên các
gia đình có thu nhập tơng đối mới tính chuyện tiêu dùng.
Xu hớng nhập khẩu :Nhật Bản sản xuất chè đen rất ít mà phụ thuộc
vào nhập khẩu ở nớc ngoài chủ yếu để đáp ứng 100% nhu cầu tiêu dùng chè
trong nớc, chính vì vậy Nhật Bản là thị trờng nhập khẩu lớn đứng thứ 13
trên thế giới về nhập khẩu chè đen theo báo cáo của Hiệp hội chè quốc tế. Và
cũng vì lẽ đó mà nhu cầu nhập khẩu vào thị trờng Nhật Bản tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trong nớc.
Nhật Bản nhập khẩu chè đen theo 3 cách :
+Chè đen nập khẩu theo Container loại nhỏ , chè đen đợc đóng gói
trong túi thờng khoảng 3 kg hay ít hơn , nhập khẩu theo container đểbán lẻ
cho ngời tiêu dùng .
+Chè đen nhập khẩu với số lợng lớn: chè đen cha đóng gói trong túi
giấy hoặc trong hộp gỗ, nhập khẩu ôứi số lợng lớn, khi tới Nhật Bản đợc
pha chế , chế biến thành từng gói bán lẻ cho ngời tiêu dùng, siêu thị khách
sạn theo đơn đặt hàng hoặc chỉ cung cấp nh một loại chè nguyên liệu cho
các nhà sản xuất để chế biến nớc chè đóng hộp .
+Chè đen uống liền đợc nhập khẩu theo 2 loại :
Chè nguyên chất
Chè hỗn hợp đợc pha với đờng và các loại hơng liệu
khác .
Khi xuất khẩu sang thị trờng nhật Bản .Nhu cầu têu dùng chè ở Nhật
Bản đang có xu hớng gia tăng ổn định .Khi xuất sang thị trờng Nhật Bản
phải cung cấp đầy đủ các thông tin về mẫu sản phẩm, nơi trồng chè, giống
cây, công nghệ sản xuất cách pha trộn .
Khu vực thị trờng Châu Âu:
Theo dự báo khu vực thị trờng này vẫn là khu vực nhập khẩu chè lớn
nhất. Ngời Châu Âu thờng thích uống chè với đờng, chè đợc sản xuất
theo công nghệ OXTHODOX .Do mức sống bình quân của ngời Châu âu là
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm Thị Thanh Thuỳ Marketing 41A
25
rất cao cho nên trong khi tiêu dùng các loại thực phẩm họ đặc biệt quan tâm
đến tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm .
Khi các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành xuất khẩu sang thị trờng
EU cần tính toán đến việc bán hàng có chất lợng tốt, tiếp tục gia tăng chất
lợng bằng cách iám sát quá trình sản xuất và kiểm tra vận chuyển hàng bởi
trong thực tế có nhiều trờng hợp mẫu chào hàng tốt nhng khi giao hàng lại
không đợc nh mẫu . Các doanh nghiệp Việt Nam nên tính giá dựa trên chi
phí cộng thêm một phần lợi nhuận thoả đáng .
+Trờng Nga và các nớc SNG:
Nga và các nớc SNG là khách hàng truyền thống của chè Việt Nam,
đến năm 1990 do sự tan rã của Liên Xô và các nớc Đông Âu nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng này giảm hẳn .
Thị trờng liên Bang Nga trong những năm qua phụ thuộc rất nhiều
vào tình hình kinh tế nói chung . Năm 1999/2000 lợng chè tiêu thụ giảm
nhẹ nhng đã trở lại do nền kinh tế phục hồi.Ngày nay thị trờng Nga đang
có xu hớng khác biệt so với các nớc Tây Âu, khu vực có doanh thu về chè
rời đặc sản đang tăng lên do những ngời sành về chè đang tìm mua những
loại chè có chất lợng cao hơn và phong phú hơn so với các loại chè túi
nhúng của các nhà sản xuất lớn đa ra nh Lipton của Anh, Dilmah của
Srrilanka .Tại thị trờng Nga chè túi nhúng đợc tiêu thụ đang tăng lên nhng
lợng chè rời đợc tiêu thụ ít hơn so với trớc đây. Đặc biệt ngời tiêu dùng
Nga đang tìm mua những loại chè đặc biệt .
Thay đổi thái độ đối với chè ảnh hởng đến nhu cầu tiêu dùng và
thởng thức các loại chè chất lợng cao hơn, những ngời dân Matxcơva là
những ngời nhu cầu cao về chè .
Chè đen vẫn chiếm vị trí hàng đầu trên thị trờng và cho đến nay cho
thấy ngời dân Nga ít quan tâm đến chè xanh và chè ớp hơng .Doanh thu
từ chè xanh chè ớp hơng, các loại chè đặc sản chỉ chiếm 15% .Tuy nhiên,
nh báo chí đã đa tin lợi ích của chè với sức khoẻ và không còn nghi ngờ gì
nữa mối quan tâm của ngời tiêu dùng tăng lên và hy vọng sẽ đẩy mạnh mức
tiêu thụ trong tơng lai.Trên thị trờng Nga đứng đầu vẫn là các sản phẩm
chè Lipton, Besara và Brooke của Unilever, sau đó là chè Dilmah của
Srilanka, ngoài ra còn nhãn hiệu chè Tata tea , orimi trade , Grand .Thực tế đã
cho thấy rằng các nhãn hiệu chè nhập khẩu không chỉ có chất lợng cao hơn
mà còn có sức cuốn hút tinh tuý hơn,và sự thanh tao còn đợc gắn liền với
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN