Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách của Công ty Thương Mại và dịch vụ du lịch Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.51 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Du lịch là sứ giả của hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các
dân tộc. Du lịch ngày càng có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế của nhiều nớc trên thế giới. ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc rất
quan tâm đến hoạt động phát triển du lịch và đa lên trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong quá trình phát triển mỗi ngành kinh tế sẽ có mối quan tâm khác
nhau. Đối với ngành du lịch, mối quan tâm hàng đầu của mọi Công ty du lịch là
khách du lịch, khách du lịch sẽ là trung tâm, cơ sở của mọi Công ty đề ra kế
hoạch kinh doanh của mình. Hoạt động thu hút khách nhằm giữ đợc khách
hàng và mở rộng thị trờng khách hơn nữa luôn đợc các Công ty lữ hành chú
trọng phát triển.
Nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm cũng nh xu hớng tiêu dùng du lịch của thị
trờng khách, đồng thời phân tích thực trạng thu hút khách của Công ty mình, từ
đấy đa ra các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng khách là những mục
tiêu, công việc rất quan trọng và cần thiết mà một Công ty nên làm nếu muốn
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Công ty du lịch và dịch vụ thơng mại
Bắc á kinh doanh l hành, dịch vụ vận chuyển khách, vận chuyển hành khách
đã đang và có đủ điều kiện và khả năng để khai thác thị trờng khách này.
Xuất phát từ những mục tiêu trên và quá trình thực tập tại Công ty, đợc
tìm hiểu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm (1999-2001),
cùng với kiến thức đợc trang bị ở Nhà trờng em đã chọn đề tài: "Thực trạng
và một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trờng khách của
Công ty thơng mại và dịch vụ du lịch Bắc á" làm nội dung nghiên cứu của
luận văn tốt nghiệp.
Bằng các phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp luận, phơng pháp thu
thập, xử lý, biện chứng duy vật...
Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, một số tài liệu liên quan và danh
mục tài liệu tham khảo đợc trình bày trong ba chơng:
Chơng1: Cơ sở lý luận của việc duy trì và mở rộng thị trờng khách .
Chơng 2: Thực trạng duy trì và mở rộng thị trờng khách của Công ty thơng


mại và dịch vụ du lịch Bắc á
CHƯƠNG 3: Các giải pháp để duy trì và mở rộng thị trờng khách Công ty th-
ơng mại và dịch vụ du lịch Bắc á.
1
Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết này
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong đợc sự góp ý của thầy, cô giáo, các bạn
và quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Bá Lâm cùng các thầy cô trong
khoa đã hớng dẫn và tạo điêù kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2002
Sinh viên
Hà Sơn bình
2
chơng 1
cơ sở lý luận của việc duy trì và mở rộng
thị trờng khách du lịch
I. Những tiền đề của sự hình thành và phát triển du lịch
Cũng nh các ngành kinh tế khác, sự hình thành và phát triển ngành du lịch
phải xuất phát từ những tiền đề của nó:
1.1. Phát triển lực lợng sản xuất xã hội quyết định sự hình thành và phát
triển các ngành kinh tế, trong đó có ngành du lịch. Bởi vì sản xuất xã hội phát
triển chuyên môn hoá sản xuất càng sâu, phân công lao động xã hội càng phát
triển, thì tất yếu dẫn đến sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế. Đây là
tiền đề quyết định sự hình thành và phát triển ngành du lịch.
Trong điều kiện nền sản xuất hàng hoá kém phát triển, phân công lao động
cha phát triển, sản xuất cha thoả mãn nhu cầu xã hội, các ngành kinh tế cha
phát triển thì ngành du lịch cha hình thành và phát triển. Nhng khi nền sản xuất
xã hội phát triển, lực lợng sản xuất phát triển, trình độ chuyên môn hoá sản xuất
và phân công xã hội phát triển kéo theo các ngành nh giao thông vận tải, công
nghiệp, thơng mại, ngân hàng bu chính viễn thông phát triển thì ngành du

lịch cũng hình thành và phát triển. Đây là kết quả tất yếu của sự hình thành và
phát triển ngành du lịch.
Nhu cầu của con ngời rất đa dạng và phong phú. Ngoài những nhu cầu cơ bản
(ăn, ở mặc, đi lại, học hành) nhu cầu về du ngoại về thăm quan các danh lam
thắng cảnh, giải trí vui chơi, tìm hiểu nền văn hoá và phong tục tập quán của
các dân tộc không thể thiếu đợc trong đời sống của con ngời, trong điều kiện
nền kinh tế cha phát triển, đời sống của nhân dân còn thấp, để đáp ứng những
nhu cầu này, nhân dân tự tổ chức các cuộc du ngoạn và tự giải quyết mọi nhu
cầu phát sinh trong quá trình du ngoạn. Nhng khi nền kinh tế phát triển, các
ngành kinh tế đã hình thành và phát triển đời sống nhân dân đợc nâng cao du
khách tự tổ chức các cuộc du ngoạn và tự đáp ứng nhu cầu trong quá trình du
ngoạn nảy sinh nhiều bất lợi và hiệu quả mang lại thấp. Để giải quyết mâu
thuẫn này, một bộ phận lao động xã hội đợc tách ra khỏi sản xuất và chuyên
môn hoá, cung ứng từng loại sản phẩm riêng biệt cho du khách thực hiện các
chuyến du ngoạn lúc đầu đáp ứng nhu cầu di chuyển của khách, sau đó là hệ
thống khách sạn nhà hàng ăn uống hình thành và phát triển .
Khi nền kinh tế phát triển đến một hạng độ nhất định và đã tạo ra những tiền
đề nhất định, nhu cầu du lịch ngày càng phát triển, tất yếu phải có một tổ chức
đứng ra làm trung gian liên kết các nhà cung ứng các sản phẩm du lịch để phục
vụ đồng bộ các nhu cầu của khách du lịch, do đó tổ chức kinh doanh du lịch lữ
hành ra đời. Sự hình thành và phát triển tổ chức du lịch lữ hành là nhân tố quan
trọng để hình thành và phát triển ngành du lịch của mỗi quốc gia.
3
1.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điểm xuất phát để xây dựng cấu trúc và chuyên môn
hoá các vùng du lịch, để phát triển ngành du các địa phơng và quốc gia. Tài
nguyên du lịch là quan cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá
trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con ngời có thể sử dụng đợc
nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch.Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.

Nguồn tài nguyên du lịch quyết định quy mô và tốc độ phát triển ngành du
lịch, sự phát triển số lợng khách du lịch và khả năng phát triển du lịch một vùng
quốc gia. Vì vậy, nguồn tài nguyên du lịch là cơ sở để hoạch định chiến lợc
phát triển du lịch của quốc gia. Một trong những nội dung cơ bản của chiến lợc
phát triển du lịch là phát hiện khai thác, bảo vệ tôn tạo để làm giàu các tài
nguyên đó. Điều 6 pháp lệnh du lịch năm 1999 đã quy định: Nhà nớc có biện
pháp bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch để phát
triển du lịch bền vững .
1.3. Phát triển cơ sở hạ tâng xã hội
Đầu t xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội là một trong những tiền đề
quan trọng để hình thành và phát triển du lịch. Cơ cở hạ tầng để phát triển
ngành du lịch bao gồm: mạng lới giao thông vận tải và sự phát triển các phơng
tiện vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lới cung cấp điện nớc, mạng lới y
tế... trong đó mạng lới giao thông đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi vì sự phát
triển du lịch gắn với sự di chuyển của khách để thực hiện mục tiêu của chuyến
đi du ngoạn, nối liền giữa các điểm du lịch và khu du lịch, khai thác triệt để các
tài nguyên du lịch.
1.4. Phát triển nhu cầu du lịch
Phát triển nhu cầu du lịch là một trong những tiền đề có tính quyết định sự
hình thành và phát triển du lịch. Sự hình thành và phát triển nhu cầu du lịch là
kết quả tất yếu của sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của một quốc gia.
Trong giai đoạn đầu phát triển du lịch, nhu cầu du lịch thuộc nhóm nhu cầu cao
cấp, nhng cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, khoa học-kỹ thuật và giao lu
văn hoá giữa các vùng, nhu cầu du lịch trở thành nhu cầu mang tính phổ biến
của các tầng lớp dân c. Sự hình thành và phát triển du lịch nhằm mục tiêu thoả
mãn nhu cầu du lịch ngày càng phát triển của dân c.
Sự phát triển nhu cầu du lịch rất đa dạng và phong phú. Sự phát triển này
quyết định quy mô, tốc độ phát triển du lịch, đa dạng hoá các loại hình du lịch
và nâng cao chất lợng phục vụ khách du lịch.
II. Vị trí vai trò của sự phát triển du lịch

Ngành du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nhiều nớc lấy sự phát triển du lịch là mũi nhọn để phát triển kinh tế, là một
4
trong những chiến lợc để phát triển kinh tế ở địa phơng và quốc gia. Đối với
Việt nam, sự phát triển du lịch đã có tác động tích cực, thúc đẩy sự tăng trởng
một số ngành nh : Hàng không, vận chuyển, sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, giúp cho một số vùng phát triển
nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo ở nhiều địa
phơng trong cả nớc. Đó là kết quả mà ngành du lịch đã đạt đợc năm 2001 mà
Tổng cục trởng Tổng cục du lịch Võ Thị Thắng, Phó Truởng ban thờng trực
Ban chỉ đạo Nhà nớc về Du lịch báo cáo tại phiên họp lần thứ 7 của Ban chỉ
đạo. Đồng thời, Tổng cục Trởng Võ Thị Thắng cũng khẳng định : kết qủa Du
lịch đạt đợc cũng chíng là kết quả tổng hợp của các ngành hữu quan và là kết
quả hoạt động của Ban chỉ đạo nhà Nớc về Du lịch. Tuy nhiên nớc ta tiềm năng
du lịch lớn nhng cha khai thác đợc bao nhiêu, cần phải tiếp tục nâng cao nhận
thức về hiệu quả và lợi ích của Du lịch .
2.1.Vai trò đối với sự phát triển kinh tế
Xuất phát từ vị trí và đặc điểm của du lịch, sự phát triển ngành du lịch đóng
vai trò quan trọng và tác động toàn diện đối với sự phát triển nền kinh tế quốc
dân :
Phân công lao động xã hội và sự phát triển các ngành kinh tế nh giao thông,
công nghiệp, thơng mại, khách sạn nhà hàng, bu chính viễn thông là tiền đề
hình thành và phát triển ngành du lịch. Nhng sự phát triển ngành du lịch tác
động tích cực trở lại đối với sự phát triển các ngành kinh tế nói trên. Các sản
phẩm du lịch chủ yếu do các ngành kinh tế cung ứng cho khách du lịch, ngành
du lịch phát triển và thu hút khách du lịch ngày càng đông là cơ hội cho các
ngành kinh tế phát triển.
Xét về góc độ phát triển sản xuất, phát triển du lịch và thu hút khách du lịch
đến địa phơng góp phần thúc đẩy sản suất ở địa phơng. Vai trò này thể hiện hai
khía cạnh: Một là, khách du lịch tiêu dùng các sản phẩm do địa phơng sản suất

tăng lên nh lơng thực thực phẩm các trang thiết bị kỹ thuật cho ngàng du lịch,
hàng tiểu thủ công mỹ nghệ Hai là, thông qua hoạt động du lịch quảng bá
những hàng hoá do địa phơng sản xuất với khách du lịch thập phơng đến, mỡ
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và góp phần thúc đẩy sản xuất ở đia phơng
phát triển.
Trong những năm thực hiên đờng lối đổi mới kinh tế ở Việt nam, sự phát triển
ngành du lịch đã góp phần khôi phục các làng nghề nh dệt thổ cẩm, xứ bát
tràng, sơn mài gỗ Đồng kỵ, khôi phục và phát triển các món ăn đặc sản dân tộc

Sự phát triển du lịch, đặc biệt là thu hút khách du lịch càng nhiều tạo nguồn
thu nhập ngoại tệ của đất nớc, góp phần cải thiện cán cân thơng mại quốc gia.
Các nhà kinh tế đã khẳng định du lịch không chỉ là ngành kinh tế quan trọng
mà còn là một bộ phận hợp thành của kinh tế đối ngoại. Xét về góc độ thơng
5
mại, phát triển du lịch quốc tế là một trong những phơng thức kinh doanh có
hiệu quả nhất. Nh vậy, giữa sự phát triển du lịch và phát triển thơng mại có mối
quan hệ với nhau và tác động với nhau để phát triển.
ở các nớc đang phát triển, nh ở nớc ta tăng thu nhập ngoại tệ có ý nghĩa
chiến lợc đối với sự phát triển nền kinh tế, thực hiện đờng lối công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc. Do vậy, phát triển nghành du lịch trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn để phát triển nền kinh tế.
Để thc hiện vai trò này đối với sự phát triển du lịch, các nhà quản lý kinh tế
nói chung và quản lý ngành du lịch nói riêng là nghiên cứu đồng bộ cơ chế
chính sách và các giải pháp phát triển khách du lịch quốc tế đến để tăng thu
ngoại tệ, đồng thời giảm chi ngoại tệ bằng cách giảm khách du lịch trong nớc đi
ra nớc ngoài, sử dụng tối đa các sản phẩm du lịch do trong nớc sản xuất để đáp
ứng nhu cầu tốt nhất cho khách du lịch.
Sự phát triển ngành du lịch tạo cơ hội giải quyết việc làm và tăng thu nhập của
ngời lao động. Sự tác động trên phơng diện: Một là, thu hút số lợng lao động
làm việc ở các cơ sở du lịch nh vận chuyển khách, khách sạn nhà hàng, các khu

du lịch, thơng mại và các hoạt động dịch vụ khác; Hai là, tạo việc làm cho ngời
dân ở địa phơng trực tiếp hay gián tiếp phục vụ các nhu cầu khách du lịch mà
các cơ sở khách du lịch cha có điều kiện đáp ứng đợc. Theo sốliệu thống kê của
hiệp hội du lịch quốc tế , năm 1995 có khoảng 204 triệu lao động làm việc
trong ngành du lịch, cứ 9 ngời làm việc trong nganh kinh tế thì có một ngời làm
việc trong ngành du lịch. ở nớc ta số lợng lao động làm việc trong ngành du lịch
tăng lên từ 35,354 ngời trong năm 1992 lên 150 000 ngời trong năm 1998 và
chiếm tỷ lệ 0,4% tổng số lao động trong các ngành kinh tế.
Sự phát triển du lịch đóng vai trò quan trọng tăng trởng nền kinh tế ,tăng thu
nhập quốc dân và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Ngành du lịch là một
ngành kinh tế kỹ thuật phối hợp với các ngành kinh tế tạo ra sản phẩm du
lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tỷ trọng trong doanh thu của ngành du
lịch không ngừng tăng lên trong tổng sản phẩm xã hội. Những nớc ngành du
lịch phát triển, doanh thu của ngành du lịch chiếm 30-40% tổng thu nhập quốc
dân.Theo số liệu thống kê củ hiệp hội du lịch quốc tế, tổng doanh thu du lịch
năm1995 chiếm 10,2% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu. ở nớc ta tổng
doanh thu du lịch năm 1995 đạt 6.007 chiếm tỷ lệ 2,62% tổng sản phẩm quốc
nội (228.892 tỷ đồng ) và năm 1998 khoảng 8500 tỷ đồng và chiếm tỷ lệ 2,3%
tổng sản phẩm quốc nội (361.468 tỷ đồng).
Ngành du lịch đóng góp phần quan trọng của nguồn thu ngân sách Nhà nớc.
Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc đối với ngành du lịch là thuế. Theo
số liệu thống kê của Tổng cục du lịch ngành du lịch đã đóng góp nghĩa vụ cho
nhà nớc không ngừng tăng lên từ 96 tỷ đồng trong năm 1991 lên 840 tỷ đồng
trong năm 1997 và khoảng 900 tỷ đồng trong năm 1998.
6
-Xu thế của thời đại là sự phát tiển hội nhập khu vực và quốc tế. Sự phát triển
ngành du lịch là nhịp cầu thúc đẩy quá trình hội nhập và hợp tác giữa các nớc
trong khu vực và quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế giữa các nớc, quan hệ đoàn
kết và hu nghị giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc hiểu biết lẫn nhau và cùng
mục tiêu chung là đấu tranh cho nền hòa bình bền vững ở khu vực và thế giới

tôn trọng và bảo vệ nền độc lập dân tộc của mỗi quốc gia.
2.2. Tác động đối với sự phát triển văn hoá - xã hội
Sự tác động của sự phát triển du lịch đối với sự phát triển văn hoá - xã hội trên
hai phơng diện: Một là, sự tác động qualại giữa nền văn hoá ,dân ở địa phơng và
khách du lịch; Hai là sự tác động tích cực đến sự phát triển văn hoá -xã hội của
địa phơng, đồng thời phải chịu hậu quả tiêu cực do khách du lịch tạo ra. Vì vậy,
để xác định đúng đắn vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển văn hoá-xã
hội, đồng thời có những định hớng và các giải pháp để hạn chế những mặt tiêu
cực trong lĩnh vực này, cần phải phân tích kỹ hai phơng diện nói trên.
2.2.1 Tác động tích cực đối với sự phát triển văn hoá -xã hội
Một trong những nhu cầu của khách du lịch là tìm hiểu và thởng thức nền văn
hoá dân gian, phong tục tập quán, tôn giáo xã hội của các dân tộc. Để đáp ứng
nhu cầu này ngành du lịch phải khai thác triệt để bảo tồn nền văn hoá, di tích
lịch sử phong tục tập quán ở điạ phơng. Điển hình là Festival Huế năm 2000,
chính quyền địa phơng đã khôi phục và phát triển văn hoá Huế nh trung tu cố
đô Huế, các cung điện, lăng tẩm các chùa chiền, các làng nghề và xây dựng các
chơng trình nghệ thuật nh vũ khúc cung đình , các điệu múa dân gian, các làn
điệu dân ca mọi miền
- Sự phát triển khách du lịch ở các địa phơng giúp các địa phơng tiếp thu
nền văn minh của thời đại, hiểu biết nền văn hoá và phong tục tập quán,
tôn giáo xã hội của các dân tộc và các nớc thông qua khách du lịch đến
địa phơng
- Tiếp thu thừa hởng nền văn minh của thời đại (những khoa học tiên tiến,
xây dng hệ thống khách sạn mang nền văn minh của thế giới), du lịch
tạo điều kiện để giao tiếp thiết lập quan hệ hữu nghị với các dân tộc và
các nớc, tạo cho con ngời giáo dục ý thức dân tộc. Thông qua hoạt động
du lịch, con ngời giải toả những ức chế tinh thần do nhiều yếu tố đem
lại, làm cho tinh thần thoải mái, tăng niềm tin vào cuộc sống hiện tại,
giáo dục cho các thế hệ tiếp theo truyền thống dân tộc, giữ gìn bản sắc
dân tộc và hớng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn .

2.2.2. Tác động đến môi trờng sinh thái
Môi tròng sinh thái là một trong những tiền đề để hình thành và phát triển
ngành du lịch: nhng sự phát triển du lịch có tác động trở lại đối với môi trờng
sinh thái theo hai hớng trái ngợc nhau, trong phạm vi luận văn này xin chỉ
nghiên cứu về măt tích cực.
7
Để khai thác các tài nguyên thiên nhiên và tạo sự hấp dẫn để thu hút khách du
lịch, ngành du lịch đầu t tôn tạo và bảo vệ quang cảnh thiên nhiên môi trờng
trong sạch. Ví du ở Bãi Cháy Quảng Ninh trớc đây trớc đây bãi tắm này đá
nhiều, nớc bị ô nhiễm sau khi liên doanh với nớc ngoài đã đầu t nâng cấp bãi
tắm biển khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trờng và tạo ra bãi tắm hấp dẫn và
quang cảnh đẹp; hay là ở bãi tắm ở Sầm Sơn Thanh Hoá trớc đây bị ô nhiễm nh-
ng nay đã đợc đầu t xây dựng trở thành một bãi tắm đẹp. Nh vậy các khu du
lịch ngày càng phát triển, con ngời tạo ra hệ sinh thái hấp dẫn và bão vệ môi tr-
ờn trong sạch.
III. Các khái niệm cơ bản
Du lịch là một ngành công nghiệp đặc biệt ngành công nghiệp
không khói . Cho nên trớc khi tìm hiểu về thị trờng du lịch thì ta thử xem
du lịch là gì?
3.1 Khái niệm du lịch
Với t cách là đối tợng nghiên cứu của môn du lịch học, quan điểm về du
lịch đợc chấp nhận nhiều nhất, có tính phổ biến nhất là quan điểm của nhà kinh
tế học ngỡi Mỹ Michael Coltman: Du lịch là một hiện tợng kinh tế xã hội ngày
càng phổ biến, là tổng hợp các hiện tợng, các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế
có tính tơng hỗ lẫn nhau giữa bốn nhóm yếu tố: Khách du lịch, nhà kinh doanh
du lịch, chính quyền địa phơng và dân c địa phơng tại nơi đến
Khách du lịch Nhà kinh doanh du lịch
Dân c địa phơng Chính quyền địa phơng
Nh vậy, tuỳ thuộc vào từng góc độ nghiên cứu, từng kh vực, đất nớc,
trình độ phát triển du lịch mà ngời ta có khái niệm du lịch với nội dung khác

nhau. Nhng tựu chung lại, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, hầu nh không có
ranh giới rõ ràng giữa ngành du lịch và các ngành khác.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch và những định nghĩa về du lịch
nhng ở đây em chỉ xin phép đợc đa ra một định nghĩa mang tính chất tổng
quát nhất:
Du lịch là việc rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của con ngời đến một nơi
khác không nhằm mục đích kiếm tiền trong một thời gian nhất định không
quá 1 năm.
* Phân loại du lịch:
Có rất nhiều cách phân loại du lịch
- Theo phạm vi địa lý của chuyến đi có:
+ Du lịch quốc tế: là loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến du
lịch của khách nằm trên hai hoặc nhiều nớc khác nhau.
8
Đối với một nớc, loại hình du lịch tổ chức cho khách quốc tế vào du lịch
gọi là du lịch quốc tế chủ động (Inbuond), cho khách ra nớc ngoài du lịch gọi là
du lịch quốc tế thụ động (Outbuond)
+ Du lịch nội địa: Là loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến
của khách nằm trên địa bàn một quốc gia.
- Theo hình thức tổ chức chuyến đi có:
+ Du lịch không thông qua tổ chức.
+ Du lịch thông qua tổ chức.
- Theo động cơ đi du lịch.
+ Đi du lịch với mục đích nghỉ dỡng.
+ Đi du lịch kết hợp với công việc.
+ Đi tham quan tìm hiểu.
+ Đi du lịch để giao lu.
- Theo phơng tiện vận chuyển, có khách đi theo đờng không, đờng sắt, đ-
ờng thuỷ, đờng bộ.
- Du lịch bền vững, du lịch sinh thái

3.2. Khái niệm thị trờng du lịch
Giống nh du lịch thì thị trờng du lịch cũng đợc định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau:
Theo Nguyễn Văn Lu thì: Thị trờng du lịch là một bộ phận của thị trờng
chung, một phạm trù của sản xuất và lu thông hàng hoá, dịch vụ du lịch, phản
ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngời mua và ngời bán, giữa cung cầu và
toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn các mối quan hệ đó
trong lĩnh vực du lịch . (Thị trờng du lịch NXB đại học quốc gia Hà Nội).
Theo TS Nguyễn Bá Lâm giảng viên khoa thơng mại trờng ĐHQLKD HN
thì thị trờng du lịch đợc định nghĩa nh sau:
Thị trờng du lịch là một bộ phận của thị trờng hàng hoá nói chung (là một
bộ phận cấu thành đặc biệt) bao gồm toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh
tế gắn liền với địa điểm, thời gian, điều kiện phạm vi thực hiện hàng hoá và
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch.
Ngoài ra nếu xét theo góc độ tổng quát thì thị trờng du lịch đợc hiểu là các
nhu cầu của khách và các nhà cung cấp và mối quan hệ giữa chúng.
Nếu xét theo góc độ một nhà doanh nghiệp thì thị trờng du lịch là tập hợp
các khách hàng (nhóm khách hàng) có nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh
toán nhng cha đợc thực hiện.
3.3. Khái niệm khách du lịch
Ngời thự chiện du lịch là khách du, khách du lịch là ngời đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trờng hợp đi học, làm việc ,hoặc hành nghề để nhận thu nhập
nơi đến.
3.4 Phân loại khách du lịch
9
Có niều tiêu thức để phân loại khách du lịch :
-Căn cứ vào phạm vi địa lý quốc gia, khách du lịch chia ra làm hai loại khách
du lịch trong nớc và khách du lịch quốc tế .
-Căn cứ vào mức thu nhập và chỉ tiêu củ chuyến du ngoại, khách du lịch chia
ra: Khách du lịch thợng lu, khách du lịch trung lu và khách du lịch bình dân .

-Căn cứ vào động cơ du lịch, khách du lịch chia ra: Khách du lịch đi nghĩ và
giải trí, khách du lịch đi khám phá, khách du lịch kết hợp với hội nghi, hội thảo,
công vụ ....
Nh vậy để xác định một ngời là khách du lịch cần có các chỉ tiêu sau:
- Rời khởi nơi c trú thờng xuyên của mình.
- Với mọi mục đích khác nhau, trừ mục đích kiếm tiền.
- Phải lu lại nơi đến ít nhất trên 24 giờ đồng hồ, hoặc sử dụng ít nhất
một tối trọ và không quá một năm.
1.1.3- Thị trờng khách du lịch:
Thị trờng khách du lịch là các nhóm khách hàng đang có mong muốn và
sức mua sản phẩm du lịch nhng cha đợc đáp ứng. Một nớc hoặc một nhóm nớc,
là nơi c trú của nhóm khách hàng nói trên đợc các nhà kinh doanh gọi là nớc
gửi khách hay thị trờng gửi khách.
Nếu xét dới góc độ một quốc gia, thị trờng khách du lịch bao gồm: thị tr-
ờng khách nội địa và thị trờng khách quốc tế.
Thị trờng
khách
Thị trờng
khách nội địa
Thị trờng
khách quốc tế
Sơ đồ 1: Phân loại thị trờng khách theo địa lý
(dới góc độ một quốc gia).
Nếu xét toàn cục thị trờng khách du lịch bao gồm:
Thị trờng
khách
Thị trờng khách
Đông Âu
Thị trờng khách
Tây Âu

Thị trờng khách
Châu á - TBD
10
Khách Đức Khách Pháp Khách Italia
sơ đồ 2: Phân loại thị trờng khách thế giới theo địa lý
4- Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá thị trờng khách
* Đặc điểm:
- Mỗi thị trờng khách có đặc điểm tiêu dùng du lịch khác nhau, tuỳ thuộc
vào dân tộc, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp ...
- Hành vi tiêu dùng của thị trờng khách chịu sự ảnh hởng của nhiều yếu
tố, theo mô hình Schmoll có 4 lĩnh vực tác động tới quyết định cuối cùng của
khách du lịch đó là: tác nhân kích thích, đặc điểm tâm lý cá nhân-xã hội, các
biến ngoại sinh, đặc điểm tính chất của dịch vụ nơi đến:
SƠĐồ3(ở cuốicùng)
11
* Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thị trờng khách trong kinh doanh lữ hành:
- Nhóm chỉ tiêu quy mô, bao gồm:
+ Số lợng khách du lịch: là tổng số lợt ngời đợc Công ty du lịch phục vụ
trong một thời gian nhất định, kể cả khách quốc tế và khách nội địa.
+ Doanh thu từ khách:
- Nhóm chỉ tiêu nguồn khách:
Khách quốc tế Khách trong nớc
EU Tỉnh (Thành phố)
Bắc Mỹ Nội tỉnh
Asean Ngoại tỉnh
Đông âu .......
..........
- Nhóm chỉ tiêu đặc trng của khách du lịch:
Nhu cầu du lịch: Là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con ngời,
nhu cầu này đợc hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự

đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận thức,
giao tiếp).
Nhu cầu du lịch gồm 4 loại sau:
+ Nhu cầu vận chuyển.
+ Nhu cầu lu trú và ăn uống.
+ Nhu cầu cảm thụ cái đẹp.
+ Nhu cầu khác.
5- Vai trò và ý nghĩa của nghiên cứu thị trờng khách đối
với hoạt động kinh doanh lữ hành
- Khách du lịch vừa là yếu tố cạnh tranh vừa là vũ khí cạnh tranh của
Công ty.
- Thị trờng khách là yếu tố quan trọng quyết định sản phẩm của Công ty
lữ hành.
- Từ những nét đặc trng của từng loại khách, Công ty có thể hoạch định
chính sách Marketing thích hợp nhằm thu hút mở rộng thị trờng mà doanh
nghiệp hớng tới.
- Nghiên cứu thị trờng khách các nhà kinh doanh xây dựng chơng trình
của mình ngày càng hoàn chỉnh, đáp ứng đợc các nhu cầu, sở thích và
mục đích của khách một cách hoàn hảo nhất
12
IV. Nội dung cơ bản của hoạt động duy trì và mở
rộng thị trờng khách của Công ty lữ hành.
Trong hoạt động du lịch, duy trì và mở rộng thị trờng khách là vấn đề đợc
mọi Công ty lữ hành quan tâm. Để làm đợc việc này, các Công ty đều phải tiến
hành từng công việc cụ thể sau:
4.1- Điều tra nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng du lịch của thị trờng khách
4.2- Lựa chọn và đa ra sản phẩm thích ứng
4.3- Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch
4.4- Nâng cao chất lợng dịch vụ và đội ngũ nhân viên phục vụ
4-5 Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động duy trì và

mở rộng thị trờng khách
4.5.1. Nhóm nhân tố bên ngoài:
- Cơ chế quản lý của Nhà nớc:
- Chính trị - pháp luật
- Môi trờng văn hoá - xã hội
- Môi trờng tự nhiên
- Đối thủ cạnh tranh
4.5.2- Nhóm nhân tố bên trong
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Uy tín của công ty
- Nguồn nhân lực
- Sản phẩm của công ty
- Trình độ tổ chức và quản lý
(vì giới hạn của luận văn, nên cụ thể các công việc trên em xin trình bầy ở
phần phụ lục )
13

×