Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Hiệp Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.68 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với mục đích tìm hiểu, làm quen với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số
hoạt động của doanh nghiệp, trong hơn một tháng vừa qua, được sự tổ chức của thầy
cô giáo khoa TCNH & QTKD trường Đại học Quy Nhơn cùng sự đồng ý của ban lãnh
đạo công ty xây dựng Hiệp Hòa, em đã trải qua đợt thực tập tổng hợp tại công ty và
nay tiến hành viết bài báo cáo để tổng kết những vấn đề mình đã tìm hiểu được.
Trong bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài phần Lời mở đầu và phần Kết
luận nội dung, bài báo cáo gồm có hai phần:
- Chương 1: Khái quát chung về công ty xây dựng Hiệp Hòa.
- Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
xây dựng Hiệp Hòa.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị ở Công ty và đặc
biệt là sự chỉ dẫn của cô Nguyễn Thị Kim Ánh, giảng viên khoa TCNH & QTKD
trường Đại Học Quy Nhơn.
Trong quá trình thực tập tại công ty, mặc dù đã cố gắng trong việc thu thập, tham
khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế nhưng với kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp và kỹ
năng thực tế còn hạn chế, bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp và đánh giá chân thành của thầy cô giáo trong
Khoa và cán bộ công nhân viên của công ty để bài báo cáo của em ngày càng hoàn
thiện.
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Lý
Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG HIỆP HÒA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Hiệp Hòa.


• Tên tiếng Anh :HIEP HOA CONSTRUCTION COMPANY, LTD
• Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.
• Địa chỉ xây dựng: 397-399 Nguyễn Huệ – Phường 7 – TP. Tuy Hòa – tỉnh Phú
Yên.
• Điện thoại: 84-057-3824383
• Fax: 84-057-3827529
• Website: www.xaydunghiephoa.com
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây dựng Hiệp Hòa được thành lập ngày 22/10/1993 theo quyết định số
1546/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Yên.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 041012 cấp ngày : 23/10/1993, thay đổi lần
thứ 7 ngày 22/5/2007
- Cơ quan cấp : Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên
- Vốn điều lệ : 40.181.000.000 đồng
Trong những năm đầu thành lập công ty chủ yếu nhận xây dựng dân dụng, công
nghiệp, xây lắp điện nước và trang trí nội thất.
Đến năm 1995 sau khi tìm hiểu rõ thị trường công ty đã đầu tư xây dựng thêm xưởng
gạch men nhằm tăng thêm thu nhập cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động
tỉnh nhà.
Trang 2
Đến năm 1999 công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và mở rộng thêm sản xuất,
công ty đã mở rộng thêm các cửa hàng trực thuộc nhằm phân phối rộng rãi thêm sản
phẩm của mình, đồng thời đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Thời gian gần đây công ty đã tận dụng nguồn nhân lực dồi dào, nguồn nguyên liệu có
sẵn của địa phương đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng trạm trộn bê tông để cung cấp
cho các công trình mà công ty đang thi công và nâng cao thu nhập trong việc cung ứng
khối lượng bê tông cho các công ty khác.
Cho đến nay, quy mô công ty đã không ngừng mở rộng, Hiệp Hòa đã trở thành 1 trong
số những công ty xây dựng lớn ở Phú Yên và đang vươn xa ra những tỉnh thành
khác.Với những công trình lớn trong tỉnh như:

 Công trình công an thành phố Tuy Hòa năm 1989.
 Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên năm 1998.
 Đài truyền hình Việt Nam tại Phú Yên năm 2005.
 Siêu thị Coo.opmart Tuy Hòa.
 Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Phú Yên.
 Khách sạn Kaya.

1.1.3 Quy mô hiện tại của công ty
Quy mô của Doanh nghiệp được coi là lớn hay vừa và nhỏ được đánh giá dựa trên hai tiêu
thức:
Thứ nhất, dựa vào tổng số vốn kinh doanh. Với số vốn điều lệ là 40.181.000.000 đồng,
sau gần 20 năm phát triển, tính đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn của công ty
là:195.570.101.141đồng.
Thứ hai, dựa vào tổng số lượng công nhân viên trong công ty. Tính đến ngày 31/12/2010,
tổng số lao động của công ty là 822 người.
Như vậy, với tổng số vốn và lao động như trên thì công ty xây dựng Hiệp Hòa được đánh
giá là doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1 Chức năng của công ty
Trang 3
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình ,công ty đã thực hiện các
chức năng như sau :
• Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp,giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát
nước.
• Xây lắp điện. Trang trí nội thất; lắp đặt điện nước.
• Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
• Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
• Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
• Mua bán vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất, thiết bị điều hoà nhiệt độ, thiết
bị văn phòng, thiết bị phòng cháy chữa cháy.

• Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
• Kinh doanh du lịch sinh thái. (Bổ sung)
• Khảo sát, lập dự án đầu tư, lập dự toán các công trình xây dựng.
• Tư vấn giám sát thi công các công trình xây dựng; lập hồ sơ mời thầu; phân
tích, đánh giá hồ sơ dự thầu.
• Thiết kế các công trình dân dụng-công nghiệp từ cấp 2 trở xuống.
• Khai thác đá, cát xây dựng. Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc
bê tông cốt thép. Sản xuất bê tông tươi
Trong đó, hàng hóa chủ yếu của công ty là các công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, xây lắp điện nước, trang trí nội thất, kinh doanh nhà hàng khách sạn.
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Trong điều kiện sự cạnh tranh đang diễn ra gay gắt giữa các công ty, để có thể
tồn tại và phát triển trên thương trường, công ty đã nhìn nhận và đề ra những nhiệm vụ
chính mà công ty phải thực hiện:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc về bảo vệ môi trường, tình hình
an ninh trật tự cho địa phương.
Trang 4
Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối lao động hợp lý
,chăm lo đời sống vật chất cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động sáng
tạo và phát triển.
Thứ tư, phải chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ năm, phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhằm tăng hiệu quả cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo lợi ích cho toàn bộ công nhân viên và lao
động trong công ty.
1.3 Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất
Do công ty xây dưng Hiệp Hòa là một đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp nên các
sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và đặc tính khác nhau và mỗi sản phẩm đều

có một quy trình công nghệ riêng. Ở đây, nguồn doanh thu chủ yếu của công ty là từ
xây dựng nhà ở dân dụng. Vì thế, em xin trình bày về quy trình công nghệ xây dựng
nhà ở dân dụng.
Sơ đồ 1.1 :Bảng quy trình sản xuất công nghệ nhà ở dân dụng của công ty

Trang 5
Khảo sát và thiết kế (1)
Cân đối trọng lượng (2)
Đổ móng rầm (3)
Xử lý hạ tầng (4)
Đổ cột và xây lắp (5)
Đổ trần và hoàn tất (6)
1.3.2 Giải thích nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình sản xuất
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình công
nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất kỳ một quy trình công
nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và công ty đạt
được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế
ngôi nhà.Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất
đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết
quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao
nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu
cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim chỉ nam”
cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ cho nên nó phải
được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt lún của đất,
đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng lượng” để khắc phục tình
trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn thường sử dụng hai cách để cân bằng
trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tuỳ theo từng chất đất.
+ Ép cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc xuống nền đất

bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị lún
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng máy khoan
cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép khuôn xuống và đổ bê
tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông Nói tóm lại là việc sử dụng một trong
hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng
lực của ngôi nhà,giúp cho ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún.
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các chỗ nối phải
sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng. Sau khi đổ bê
tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để
nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng
Trang 6
yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền
đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là công đoạn
xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và xử lý các bộ
phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát nước, hố gas….sao cho phù hợp
với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của ngôi nhà.
(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột hình trụ
bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để tạo thành
các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành
xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ
giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ
huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo
ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng. Đội
thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và sử dụng máy
hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa lên đổ vào ván
khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa
sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ
nhà.

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4.1 Số cấp quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 03 cấp quản lý và bộ máy quản lý được tổ
chức theo quan hệ trực tuyến chức năng, vừa đảm bảo được sự thống nhất, kịp thời
trong chỉ đạo, quản lý, vừa đảm bảo tính linh hoạt, chủ động, bổ sung cho nhau để
hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra của công ty.
Trang 7
1.4.2 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Trang 8
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ thuật Phòng kế toán
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
Đội xây
dựng số 4
Đội xây
dựng số 5
P.Tổng Giám đốc
đốc
Tổng Giám đốc
Giám đốc

đốc
PGĐ phụ trách
nhân công
PGĐ phụ trách kỹ
thuật
PGĐ phụ trách tài
chính
Hội đồng quản trị
đốc
Đại hội đồng cổ đông
đốc
Ban kiểm soát
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
 Đại hội đồng cổ đông :Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn
đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
 Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục tiêu và quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ quyết định.
 Ban kiếm soát : Do ĐHĐCĐ lập ra, có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để từ
đó có hướng khắc phục và giúp Công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
 Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn bộ các
hoạt động của công ty trước pháp luật và công nhân viên , điều hành mọi hoạt động
của công ty.
 P.Tổng Giám đốc: Thay mặt Tổng Giám đốc giải quyết các vấn đề khi Tổng
Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền.
 Giám đốc :là người trực tiếp điều hành công ty dưới sự chỉ đạo của Tổng và
P.Tổng giám đốc ,chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm.
 Các P.Giám đốc :Được bổ nhiệm ở từng lĩnh vực :Nhân sự ,kỹ thuật ,hành
chính .Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của công ty ở từng lĩnh vực cụ thể được

bổ nhiệm ,đồng thời tham mưu cho cấp trên để tiền hành các hoạt động kinh
doanh ,trực tiếp chỉ đạo các phòng ban theo từng lĩnh vực đó.
 Phòng kế toán: Thống kê thông tin kinh tế cho doanh nghiệp, theo dõi ghi chép
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc và các bộ phận chức năng
nhằm tổ chức, bảo quản, lưu trữ hồ sơ chứng từ một cách hiệu quả.
 Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập dự toán về vật tư ,máy móc ,thiết bị ,nhân công
và tiến độ thi công,cùng với cán bộ đầu tư tổ chức nghiệm thu các công trình, giám
sát tiến độ thi công các công trình ,hạng mục công trình.
 Phòng tổ chức hành chính: thực hiện nhiệm vụ quản lý tình hình nhân sự trong
công ty,quản lý định mức tiền lương của công nhân viên ,quản lý hồ sơ lý lịch, các
hợp đồng các văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
 Các đội xây dựng :Tổ chức điều hành và tiến hành trực tiếp thi công các công
trình ,giám sát việc thi công có đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật đúng thiết kế mà ban
giám đốc đã quy định.
Trang 9
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HIỆP HÒA
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing của công ty
2.1.1 Giới thiệu các loại sản phẩm của công ty
Các sản phẩm chủ yếu của công ty :
 Các công trình dân dụng gồm : nhà ở và công trình công cộng .
Nhà ở : gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ .
Đặc điểm :
Cấp đặc biệt : Chiều cao từ 30 tầng trở lên hoặc TDTS từ 15.000m
2
trở
lên
Cấp I : Chiều cao 20-29 tầng hoặc TDTS từ 10.000 đến nhỏ 15.000m
2

Cấp II :Chiều cao 9-19 tầng hoặc TDTS từ 5.000 đến nhỏ 10.000m
2
Cấp III : Chiều cao 4-8 tầng hoặc TDTS từ 1.000 đến nhỏ 5.000m
2
Cấp IV : Chiều cao từ 3 tầng trở xuống hoặc TDTS nhỏ 1.000m
2
Công trình công cộng : gồm công trình văn hóa , công trình giao thông ,
công trình y tế , khách sạn …
Đặc điểm:
Cấp đặc biệt :Chiều cao lớn 30 tầng hoặc nhịp lớn 96m hoặcTDTS
lớn 15.000m
2
Cấp I :Chiều cao 20-29 tầng hoặc nhịp 72 đến nhỏ 96m hoặcTDTS từ
10.000 đến nhỏ15.000m
2
Cấp II :Chiều cao 9-19 tầng hoặc nhịp36 đến nhỏ 72m hoặcTDTS từ
5.000 đến nhỏ 10.000m
2
Cấp III :Chiều cao 4-8 tầng hoặc nhịp 12 đến nhỏ 36m hoặcTDTS từ
1.000 đến nhỏ 5.000m
2
Cấp IV :Chiều cao nhỏ 3 tầng hoặc nhịp nhỏ 12m hoặcTDTS nhỏ
1.000m
2
Trang 10
Sân vận động
Đặc điểm:
Cấp đặc biệt : sân thi đấu sức chứa 40.000 chỗ , có mái che ,tiêu chuẩn
quốc tế.
Cấp I :sân thi đấu sức chứa từ 20.000 đến 40.000 chỗ , có mái che ,tiêu

chuẩn quốc tế.
Cấp I I :sân thi đấu sức chứa từ 10.000 đến 20.000 chỗ .
Cấp III :sân thi đấu sức chứa 10.000 chỗ .
Cấp IV : Các loại sân tập thể thao phong trào .
 Các công trình công nghiệp :gồm công trình công nghiệp nhẹ , công trình
năng lượng ,công trình điện tử tin học , công trình chế biến thực phẩm ,công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng …
Đặc điểm :
Nhà máy sản xuất các loại nước giải khát :
Cấp I : Sản lượng lớn hơn 100 triệu lít/ năm.
CấpII :Sản lượng từ 25 đến 100 triệu lít/ năm.
CấpIII :Sản lượng nhỏ hơn 25 triệu lít/ năm.
Nhà máy sản xuất :
CấpI :Sản lượng lớn hơn 10 triệu sản phẩm /năm.
CấpII :Sản lượng từ 2 đến 10 triệu sản phẩm /năm.
CấpIII :Sản lượng nhỏ hơn 2 triệu sản phẩm /năm.
2.1.2 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinhdoanh tổng hợp nhiều
mặt hàng sản phẩm chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó để có hể
trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây em xin báo cáo về kết quả tiêu thụ
của công ty thể hiện qua bảng doanh thu dưới đây :

Trang 11
Bảng 01:Bảng doanh thu của công ty qua 2 năm
( Đvt : đồng )

(Nguồn :Phòng kế toán)
2.1.3 Thị trường tiêu thụ hàng hóa của công ty
Sản phẩm chủ yếu của cng ty xây dựng Hiệp Hòa là các công trình xây dựng nên
chúng không được sản xuất tập trung mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau tuỳ theo

yêu cầu của khách hàng.Do vậy việc tiêu thụ các sản phẩm diễn ra không tùy thuộc vào sự
phân bổ thị trường của công ty.
Tuy nhiên, thị trường chủ yếu của công ty là địa bàn tỉnh Phú Yên.
2.1.4 Giá cả các loại hàng hóa của công ty
Giá sản phẩm luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào khi bước vào kinh doanh
cũng phải để tâm. Trước hết, giá cả liên quan trực tiếp đến doanh thu, đến lợi nhuận của
công ty. Kế đến, giá sản phẩm quyết định mạnh mẽ vào quyết định mua hàng của khách
hàng. Với công ty xây dựng Hiệp Hòa, ba vấn đề liên quan đến giá cả được chú trọng nhất
đó là: mục tiêu, chính sách và phương pháp định giá.
Về mục tiêu: trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt .Đặc biệt ,là sự xuất
hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên .Vì thế , mục tiêu
của công ty là ổn định thị phần và giữ vững vị trí đã tạo lập được.
Về chính sách: để thực hiện được mục tiêu trên ,chính sách định giá vừa phải đồng thời
chú ý giá của đối thủ cạnh tranh , đồng thời đảm bảo chất lượng công trình cũng như
khẳng định uy tín mà công ty đã tạo lập.
Trang 12
DOANH THU CHÊNH LỆCH
Năm 2009 Năm 2010 ± %
68.897.192.285 70.710.063.093 +1.812.870.810 2,63
Về phương pháp định giá: công ty sử dụng phương pháp định giá đấu thầu ,đây là
phương pháp định giá được sử dụng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng.
Bảng 02: Giá bán một số mặt hàng của công ty
(Đvt: đồng)
STT
TÊN SẢN PHẨM GIÁ HIỆN TẠI
1 Chi cục thuế huyện Tây Hòa 6.350.000.000
2 Viện kiểm soát huyện Tây Hòa 3.870.134.000
3 Chi cục thuế huyện Tuy An 6.094.859.000
4 Trụ sở công an tỉnh Phú Yên 30.047.177.000

5 Nhà cấp IV 70.000.000
(Nguồn: phòng kế toán)
2.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của công ty
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quy mô chưa đủ lớn cho nên hình thức
phân phối ở đây là phân phối trực tiếp ,không thông qua các kênh phân phối. Sau khi
được chào thầu, các công ty xây dựng nộp hồ sơ đăng kí dự thầu, nếu được trúng thầu,
sau khi xây dựng xong ,công ty tiến hành bàn giao công trình đó cho chủ đầu tư.
2.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng mà công ty đã áp dụng
Để cạnh tranh với các công ty xây dựng đang có xu hướng ngày càng tăng ở Phú
Yên , ngoài việc đảm chất lượng công trình cũng như uy tín mà công ty đã tạo lập
công ty đã áp dụng một số biện pháp xúc tiến bán hàng chủ yếu là quảng cáo.
Quảng cáo: hình thức quảng cáo chủ yếu của công ty là gửi hình ảnh sản phẩm mới
lên website của công ty, đồng thời giới thiệu danh mục sản phẩm, tính năng, công
dụng, mẫu mã từng loại sản phẩm cũng như các công trình đã thi công và hoàn thiện.
Ngoài ra, công ty còn tham gia một số hoạt động tài trợ và tự thiện xã hội trong tỉnh .
Quá trình xúc tiến bán hàng còn diễn ra chủ yếu ở giai đoạn đấu thầu, chủ yếu là
quảng cáo trực tiếp và cá biệt. Trong quá trình giao thầu giữa công ty với các bên khác
thì công ty sẽ quảng cáo hình ảnh , uy tín chất lượng, cũng như kinh nghiệm của mình
trước các chủ đầu tư nhằm thuyết phục họ giao công trình cho mình.
Trang 13
2.1.7 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế. Trong vài ba thập niên trở lại đây,
sự phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt cả trên
thị trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước. Vì thế, doanh nghiệp không có lựa
chọn nào khác ngoài việc phải củng cố khả năng cạnh tranh của mình và việc đầu tiên
cần làm chính là tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Yên xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây
dựng .Trong khi hoạt động xây dựng trong tỉnh đang bắt đầu chững lại.Mặc dù ,được
xem là “anh cả” trong lĩnh vực xây dựng tỉnh nhà nhưng công ty xây dựng Hiệp Hòa
gặp phải sự canh tranh rất gay gắt của một số đối thủ như :công ty xây dựng Phương

Tuấn, công ty xây dựng Hải Thạch…Đây là 2 trong số những công ty xây dựng lớn ở
tỉnh Phú Yên .Ngoài ra ,công ty còn chịu sự canh tranh của cả những công ty xây dựng
ngoài tỉnh tham gia đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh.
Một số thông tin về đối thủ cạnh tranh :
• Sản phẩm của các công ty này cũng là công trình dân dụng công trình
công nghiệp ,công trình điên nước và trang trí nội thất.
• Giá của các công ty này là giá đấu thầu.
• Các công ty này có hệ thống phân phối rộng hơn so với công ty.
• Xúc tiến bán hàng :cũng chủ yếu là quảng cáo trên webside và quảng cáo
trực tiếp đến các chủ đầu tư.
2.1.8 Đánh giá và những kết luận
Qua quá trình phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và chính sách Marketing của
công ty em có một số nhận xét sau:
- Doanh thu công ty tăng lên từ so năm 2009 ,cụ thể tăng 2.63% ,điều này cũng một
phần chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả.
Trang 14
- Các hình thức xúc tiến sản phẩm công ty còn ít chú trọng,để có thể đứng vững trên
thị trường công ty cũng cần phải tập trung đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến
bán hàng như :marketing trực tiếp ,PR…
- Công ty đang chịu sức ép từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong ngành.Vì
vậy, công ty cần nâng cao hơn nữa năng lực đấu thầu cũng như chất lượng thi công
công trình.
2.2 Công tác lao động, tiền lương của doanh nghiệp
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Công ty xây dựng Hiệp Hòa là một công ty hoạt động xây dựng .Vì vậy , chất
lượng các công trình lao động là rất quan trọng .Do đó, đội ngũ lao động của công ty
được tuyển dụng rất kỹ lưỡng từ các trường đại học ,cao đẳng ,trung cấp và các cơ sở
sản xuất giỏi về cả lý thuyết lẫn thực hành.
Hiện tại, tổng số lao động của công ty là 822 người và để thuận lợi cho công tác
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, công ty đã tiến hành phân loại lao động

theo hai tiêu thức: hình thức lao động, trình độ.
Bảng 03: Số lượng và cơ cấu lao động của công ty
(Đvt: Người)
Trang 15



Trang 16
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2010/2009
+/- %
1. Số lượng lao động
810 822 +12 +1.45
2. Hình thức lao động
- Lao động trực tiếp
746 751 +5 +0.66
- Lao động gián tiếp
64 71 +7 +9.86
3. Trình độ
- Trên đại học
4 4 0 0
- Đại học
20 20 0 0
- Cao đẳng
15 21 +6 +28.6

- Trung cấp
25 26 +1 +3.85
- Tay nghề bậc 3/7
300 305 +5 +1.64
- Tay nghề bậc 4/7
250 252 +2 +0.79
- Tay nghề bậc 5/7
196 194 -2 -0.79
( Nguồn :Phòng tổ chức hành chính)
2.2.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức cho sản phẩm cụ thể
Định mức lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tổ
chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với
năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động. Định mức lao động
trước hết xác định số tiêu hao lao động tối đa không được phép vượt quá để làm ra một
đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định.
2.2.2.1 Phương pháp xây dựng định mức lao động
Có nhiều cách để xây dựng định mức lao động trong lĩnh vực xây dựng nhưng
tùy thuộc vào thời gian hoàn thành công trình mà chủ đầu tư yêu cầu , tùy thuộc vào
điều kiện về khí hậu thời tiết số lượng công trình mà công ty phải hoàn thành và quy
mô nguồn nhân lực mà người xây dựng định mức có thể đưa ra định mức lao động cho
phù hợp.Khác với các sản phẩm trong các doanh nghiệp khác thì định mức lao động
trong các công ty xây dựng không nhất thiết phải ổn định.Nhưng điều quan trọng là
định mức phải đảm bảo quyền lợi cho công ty và chủ đầu tư.
Việc xây dựng định mức lao động của Công Ty sẽ dựa trên : Mục 2 Điều 5
chương III nghị định 114/2002/NĐ – CP ngày 31/12/2002.
Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm theo một quy trình công nghệ được tính
trên cơ sở xem xét, kiểm tra xác định từ hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên
công ( nguyên công, nguyên công phục vu. Công thức tính mức lao động tổng hợp tính
cho một đơn vị sản phẩm như sau :

T
SP
=

T
CN
+ T
PV
+ T
QL
Trong đó:
Trang 17
T
SP
: Định mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm.
T
CN
: Định mức công nhân sản xuất chính.
T
PV
: Định mức công nhân phụ trợ và phục vụ.
T
QL
: Định mức lao động quản lý.
2.2.2.2 Định mức lao động cho sản phẩm cụ thể
Bảng 04:Bảng định mức lao động cho công trình nhà cấp Iv có chiều dài 12m và
chiều rộng 5m.
STT Công đoạn sản xuất Số thợ/ngày Số ngày hoàn thành
1 Mống(xây) 7 30
2 Thân(sơn) 3 15

3 Mái(lợp mái) 4 1
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Việc quản lý thời gian lao động sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, đảm
bảo kế hoạch sản xuất của công ty. Đối với công ty xây dựng Hiệp Hòa, nhờ tổ chức
giám sát chặt chẽ cùng ý thức tự giác của đội ngũ công nhân viên, thời gian lao động
được sử dụng tương đối hiệu quả. Công ty quy định thời gian làm việc và thời gian
nghỉ tuân theo bộ luật lao động, cụ thể là:
 Thời gian làm việc
Thời giờ làm việc của Công Ty theo từng bộ phận chức danh công việc như sau :
- Giờ làm việc : Thời gian làm việc chung của Công Ty là 8 giờ/ngày, ngày làm việc
trong tuần là 6 ngày từ thứ 2 đến thứ 7.
- Bộ phận gián tiếp ở Văn phòng Công Ty.
Giờ làm việc trong ngày theo giờ hành chính :
+ Sáng 7h – 11h
+ Chiều 13h 00– 17h 00
- Bộ phận bảo vệ làm việc theo chế độ 3 ca
- Ca 1 tư 05giờ đến 13 giờ
- Ca 2 từ 13 giờ đến 21 giờ
- Ca 3 từ 21 giờ đến 05 giờ
Trang 18
- Bộ phận làm việc ở các công trường : 8 giờ 1 ngày
- Khối gián tiếp làm việc theo giờ hành chính
- Khối trực tiếp sản xuất thì làm theo chế độ 3 ca 1 ngày ( luân phiên đảo ca để có
thời gian nghỉ ngơi ) riêng công nhân điều khiển cẩu, xe chuyển trộn và một số xe máy
đặc chủng khác nếu có công việc phải làm thêm giờ nhưng không được quá 8 giờ
trong một ngày.
 Thời gian nghỉ
Người lao động được nghỉ vào ngày chủ nhật và các ngày lễ, tết. Nếu ngày lễ, tết
trùng ngày cuối tuần thì người lao động được nghỉ bù vào tiếp những ngày sau đó.
Trong một năm, người lao động được nghỉ phép 10 ngày (đối với những người lao

động làm việc trong điều kiện bình thường).
Về chế độ thai sản đối với lao động nữ, công ty sẽ có trợ cấp cho đối tượng thai sản
và sau khi được nghỉ 03 tháng, người lao động quay lại làm việc bình thường.
Để kiểm tra tình hình sử dụng lao động một cách chặt chẽ và có hệ thống, công ty
sử dụng công cụ Bảng chấm công. Bảng chấm công theo dõi từng bộ phận sản xuất và
do quản đốc phân xưởng trực tiếp chấm công.
2.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động là kết quả lao động có mục đích của con người ,được đo bằng số
lượng và chất lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian
hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm nào đó.
Năng suất lao động có thể được tính bằng cách sau:
 Năng suất lao động tính bằng hiện vật
W
hv
=
Q
T
(m
2
, m
3
/giờ công , ngày công)
 Năng suất lao động tính bằng thời gian
W
t
=
T
Q
(giờ công , ngày công/đvsp)
 Năng suất lao động tính bằng giá trị

Trang 19

×