Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ QUANG HƢNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






LÊ QUANG HƢNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Cúc




THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề
tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là sản phẩm

nghiên cứu của tôi; số liệu và kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này
chƣa hề đƣợc công bố trên các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày……tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Quang Hƣng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tác giả muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Cúc, đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn các thầy giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cần thiết để tác giả có thể
triển khai và hoàn thành đề tài đúng tiến độ.

.
Tác giả mong muốn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô
để hoàn thiện luận văn và rút kinh nghiệm cho những lần nghiên cứu sau này.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Quang Hƣng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1.
TƢ CÔNG 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tƣ và đầu tƣ công 4
1.1.1. Đầu tƣ 4
1.1.2. Đầu tƣ công 6
1.1.3. Hiệu quả đầu tƣ công 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động đầu tƣ công 18
1.2. Thực tiễn hoạt động đầu tƣ công 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về quản lý hoạt động đầu tƣ công 23
1.2.2. Một số bài học đối với hoạt động quản lý đầu tƣ công ở Việt Nam 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31
2.2. Quy trình các bƣớc nghiên cứu 31
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu 31

2.3.2. Chọn điểm nghiên cứu 32
2.3.3. Thông tin nghiên cứu 32


iv
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 34
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 35
2.4.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 35
Chƣơng 3. T
38
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ
công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
3.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 47
3.2.1. Cơ sở pháp lý phân bổ vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 47
3.2.2. Diễn biến tổng nguồn vốn đầu tƣ công trong những năm qua 48
3.2.3. Tỷ lệ đầu tƣ công trên GDP 57
3.2.4. Mức độ phân bổ đầu tƣ công theo các ngành và lĩnh vực 59
3.3. Phân tích hiệu quả đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 62
3.3.1. Hệ số ICOR 62
3.3.2. Hiệu quả đầu tƣ công qua quá trình hình thành và triển khai các
Chƣơng trình dự án 66
3.3.3. Hiệu quả đầu tƣ công thể hiện qua kết quả phiếu điều tra 73
3.3.4. Một số dự án đầu tƣ công thiếu hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong những năm gần đây 85

3.4. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc và hạn chế từ công tác đầu tƣ công trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên 89
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 89
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 90


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 94
, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hộ
94
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 94
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 94
4.1.3. Những định hƣớng tỉnh Thái Nguyên thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
giai đoạn 2013-2020 95
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 100
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110


vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

DA
: Dự án
DNNN
: Doanh nhiệp Nhà nƣớc
GDP
: Tổng sản phẩm quốc dân

KCN
: Khu công nghiệp
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
WB
: Ngân hàng thế giới



vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Số liệu thể hiện mẫu điều tra 34
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn đầu tƣ toàn xã hội của tỉnh Thái Nguyên theo nguồn
vốn từ năm 2004 đến năm 2013 50
Bảng 3.2: Cơ cấu vốn đầu tƣ công của Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2013 54
Bảng 3.3: Đầu tƣ công/GDP của Thái Nguyên giai đoạn 2005-2013 57
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ công của Thái Nguyên phân bổ cho các ngành kinh tế
giai đoạn 2001 -2013 59
Bảng 3.5: Hệ số ICOR đầu tƣ công của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 -2013 63
Bảng 4.1: Cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 107


viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các mối quan hệ trong hoạt động đầu tƣ công 18
BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1: Vốn đầu tƣ xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong 10 năm 2004 - 2013 49
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu vốn đầu tƣ toàn xã hội của tỉnh Thái Nguyên theo nguồn

vốn giai đoạn 2004 - 2013 53
Biểu đồ 3.3: Vốn đầu tƣ công của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2004 -2013 53
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu vốn đầu tƣ công của Thái Nguyên giai đoạn 2004 -2013 56
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ đầu tƣ công của Thái Nguyên và cả nƣớc giai đoạn 2005 - 2013 58
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu vốn đầu tƣ công của Thái Nguyên phân theo ngành kinh
tế giai đoạn 2001 -2013 61
Biểu đồ 3.7: Hiệu quả đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc và ngoài Nhà
nƣớc của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2013 64


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, trung du Bắc Bộ, nằm liền kề phía Bắc Thủ đô
Hà Nội, với vị trí địa lý nằm ở trung tâm vùng Việt Bắc, nơi có nhiều tài nguyên
khoáng sản; nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp; nhiều trƣờng đại học và cao đẳng
dạy nghề… Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua, phát huy tiềm năng và lợi thế của mình, với sự nỗ lực
phấn đấu của các thành phần kinh tế, Thái Nguyên đã có nhiều khởi sắc. Đã huy
động đƣợc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh.
Chỉ tính riêng năm 2013, thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Thái Nguyên
đứng đầu cả nƣớc. Đến nay, số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân trên 3.000 đơn vị với số
vốn đăng ký kinh doanh hàng chục ngàn tỷ đồng.
Trƣớc sự phát triển mạnh của các thành phần kinh tế, để Thái Nguyên tiếp
tục phát triển mạnh hơn, từng bƣớc trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020 và
thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Việt Bắc,
trong thời gian qua, chính quyền tỉnh đã đẩy mạnh đầu tƣ công làm nền tảng phát
triển, nhất là những cơ sở kết cấu hạ tầng thiết yếu nhƣ đƣờng giao thông, điện,
nƣớc, viễn thông, chợ, trung tâm thƣơng mại… công trình dịch vụ công công phục
vụ phát triển kinh tế khác… Hầu hết là những công trình có mức sinh lợi thấp (xét

trên góc độ lợi nhuận kinh doanh), khó thu hút đầu tƣ
p, đòi hỏi phải có sự đầu tƣ từ Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, để chắc chắn rằng những đầu tƣ đó có thực sự đem lại hiệu quả
hay chƣa? Những lợi ích thu về có tƣơng xứng với nguồn lực bỏ ra hay không? Có
làm làm gia năng lực cạnh tranh của tỉnh hay không? mức sống của nhân dân có
đƣợc cải thiện hay không thì cần phải có một quá trình đánh giá nghiêm túc, mang
tính khoa học. Mặt khác, trong khi nguồn vốn từ ngân sách có hạn, việc đề ra
nguyên tắc nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn lực, đƣa ra sự lựa chọn cơ cấu đầu tƣ
hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực và thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tƣ
công là vấn đề bức thiết đối với Thái Nguyên hiện nay.


2
Với lý do nhƣ vậy, để ứng dụng những kiến thức đã đƣợc trang bị từ nhà
trƣờng vào thực tiễn, tôi chọn Đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu
tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên góp phần khai thác tốt các tiềm năng thế
mạnh của địa phƣơng vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận cơ bản về đầu tƣ công, những nhân tố ảnh hƣởng và các
tiêu chí đánh giá về hiệu quả đầu tƣ công. Đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn
một số nƣớc trong công tác quản lý đầu tƣ công có thể áp dụng vào địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Phân tích tình hình đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Chỉ rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ công trên địa bàn
tỉnh, kết quả hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác đầu
tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là đầu tƣ công và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Các yếu tố cấu thành các chỉ số ICOR, GDP, PCI, HDI…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, Đề tài xem xét hiệu quả đầu tƣ công trên các mặt tăng trƣởng
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao mức sống của ngƣời dân trong tỉnh
ở tầm vĩ mô.
- Phạm vi không gian: đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn 3 năm 2001 – 2013.


3
4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Khi hoàn thành, đề tài mong muốn sẽ góp phần:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận gắn với điều kiện cụ thể của tỉnh Thái Nguyên
trong đầu tƣ công, làm cơ sở đảm bảo cho việc đƣa ra những nguyên tắc phân bổ
nguồn lực đầu tƣ, quy trình quản lý các dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh có tính khoa học, nâng cao hiệu quả.
- Đề xuất những khuyến cáo mang tính chất giải pháp về quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 4 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tƣ công;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài;
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2013;

Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động đầu tƣ công
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.





4
Chƣơng 1

1.1. Một số vấn đề lý luận về đầu tƣ và đầu tƣ công
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tƣ là một khái niệm rộng, ở mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta
lại có những cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về hoạt động đầu tƣ.
Theo kinh tế học thì đầu tƣ đƣợc hiểu là tăng vốn tƣ bản nhằm tăng cƣờng
sức sản xuất trong tƣơng lai. Có nghĩa là đầu tƣ là việc bỏ tƣ bản, bỏ vốn động nào
đó để đạt đƣợc mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tƣ.
Đầu tƣ còn đƣợc gọi là hình thành tƣ bản hoặc tích lũy tƣ bản. Chỉ có tăng tƣ bản
làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới đƣợc tính là đầu tƣ, còn tăng tƣ bản trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản không đƣợc coi là đầu tƣ.
Theo cách hiểu thông thƣờng nhất trong xã hội, đầu tƣ là việc bỏ vốn ra bằng
các tài sản hữu hình (tiền, nhà xƣởng, máy móc, ) hoặc vô hình (phát minh, sáng
chế, thƣơng hiệu, ) để kinh doanh trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm đạt đƣợc
lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội nào đó.
Luật Đầu tƣ năm 2005, với phạm vi điều chỉnh là hoạt động đầu tƣ nhằm
mục đích kinh doanh, đã định nghĩa: “Đ
, theo đó hoạt động đầu tƣ đƣợc hiểu là
hoạt động của nhà đầu tƣ trong quá trình đầu tƣ bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tƣ,
thực hiện và quản lí dự án đầu tƣ.

Nhƣ vậy, đầu tƣ dù là đầu tƣ tài chính, bất động sản hay hoạt động đầu tƣ vì
lợi ích chung của xã hội thì bao giờ nó cũng đƣợc xuất phát bằng việc bỏ vốn vào
một hoạt động nào đó nhằm thu đƣợc những lợi ích nhiều hơn những thứ đã bỏ ra.
Hay nói cách khác, khi tiến hành hoạt động đầu tƣ, các chủ thể của nó luôn luôn kỳ
vọng vào một kết quả hay lợi ích mà hoạt động này mang lại.


5
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tƣ là hoạt động vì mục đích tạo ra lợi ích nên hoạt động này
chứa đựng những đặc điểm liên quan nhiều đến các yếu tố nhƣ vốn, thời gian, tiến
độ và hiệu quả. Cụ thể nhƣ sau:
+ Hoạt động đầu tƣ là một quá trình có thời gian kéo dài. Do vậy, thƣờng
khó khăn trong đánh giá hiệu quả đầu tƣ từ góc độ vĩ mô. Điều này đặc biệt đúng
với các hoạt động đầu tƣ phát triển hay đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng xã hội. Hoạt động
đầu tƣ tài chính thƣờng thu đƣợc kết quả trong ngắn hạn còn đầu tƣ phát triển phải
chờ đợi kết quả trong dài hạn. Đầu tƣ phát triển đƣợc tính từ khi khởi công thực
hiện dự án đến khi dự án đƣợc đƣa vào hoạt động. Nhiều dự án có thời gian đầu tƣ
lên đến cả chục năm. Cũng chính vì lý do đó mà quy mô tiền vốn, lao động cần thiết
cho hoạt động đầu tƣ phát triển thƣờng rất lớn và vốn đầu tƣ nằm khê đọng trong
một thời gian dài. Lao động sử dụng cho các dự án đầu tƣ này cũng rất lớn, đặc biệt
đối với các dự án mang tầm vóc Quốc Gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ cần tuân thủ theo các kế hoạch định trƣớc nhằm tránh các vấn đề
mang tính chất “hậu dự án” nhƣ giải quyết công ăn việc làm cho lực lƣợng lao động
dƣ thừa, các vấn đề an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng,…
+ Hoạt động đầu tƣ luôn có chủ thể đầu tƣ. Các chủ thể này chính là những đối
tƣợng bỏ vốn ra để thực hiện các hoạt động hoặc các dự án để thu đƣợc những kết
quả mong muốn. Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ thể đều nhắm tới chung một
mục đích mà mỗi chủ thể thực hiện hoạt động đầu tƣ lại nhằm đạt đƣợc các mục đích
riêng. Chủ thể đầu tƣ có thể là cá nhân, tổ chức tƣ nhân hoặc nhà nƣớc hoặc các cơ

quan, doanh nghiệp Nhà nƣớc. Đối với chủ thể là cá nhân, tổ chức tƣ nhân thì mục
đích cao nhất là để thu về lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí đầu tƣ. Thêm vào đó, những
dự án đầu tƣ có chủ đầu tƣ là các chủ thể này thƣờng có thời gian thực hiện ngắn, thời
gian thu hồi vốn nhanh và tập trung vào các dự án kinh doanh, thƣơng mại. Đối với
chủ thể là Nhà nƣớc, việc đầu tƣ thƣờng tập trung cho các lợi ích xã hội, quốc gia và
môi trƣờng, vấn có lợi ích kinh tế tuy nhiên lợi ích này chỉ là thứ cấp. Các dự án đầu
tƣ đƣợc Nhà nƣớc tiến hành thƣờng là những dự án đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng (điện,
đƣờng, trƣờng, trạm), môi trƣờng và thực hiện mục tiêu chung về phát triển kinh tế,
xã hội của Quốc gia. Cũng chính vì lý do đó mà thời gian và nguồn vốn đầu tƣ cần
thiết cho việc thực hiện các dự án này thƣờng rất lớn.


6
+ Nguồn vốn đầu tƣ thƣờng là sở hữu của chủ thể đầu tƣ. Tuy nhiên, có
trƣờng hợp, nguồn vốn này không thuộc sở hữu của chủ thể đầu tƣ. Đặc biệt nếu
chủ thể đầu là Nhà nƣớc hoặc các cơ quan Nhà nƣớc. Việc đầu tƣ thƣờng đƣợc tiến
hành thông qua một chủ đầu tƣ khác mà không phải là Nhà nƣớc. Nhà nƣớc sẽ nắm
vai trò kiểm soát chung đối với dự án nhƣng lại không trực tiếp tham gia vào quá
trình thực hiện dự án đầu tƣ. Đặc điểm này của hoạt động đầu tƣ ở khu vực Nhà
nƣớc đòi hỏi, giữa chủ sở hữu và chủ thể đầu tƣ phải có quy ƣớc, giao kèo dƣới
hình thức nào đó để việc quản lý nguồn vốn này đảm bảo đúng mục đích.
Xuất phát tƣ những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ nói chung, ta có thể phân
loại hoạt động đầu tƣ ra thành đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ Nhà nƣớc (hay còn gọi là đầu tƣ
công) bởi hai hoạt động này mặc dù đều là hoạt động bỏ vốn ra để thực hiện một hoạt
động thu lại lợi ích nhƣng lại mang những đặc thù riêng. Đầu tƣ tƣ nhân thƣờng sử
dụng nguồn vốn nhỏ, tự túc nhằm có đƣợc lợi nhuận cao trong khi đầu tƣ công lại
hƣớng đến những lợi ích mang tính xã hội, phục vụ cho cộng đồng và việc đánh giá
hiệu quả của hoạt động đầu tƣ công thƣờng phải đƣợc tiến hành trong dài hạn
1.1.2. Đầu tư công
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư công

Đầu tƣ công ở Việt Nam vẫn còn là vấn đề mới, còn có sự thiếu thống nhất
trong cách hiểu cả lý thuyết và thực tế. Theo lý thuyết kinh tế học, đầu tƣ công là
việc đầu tƣ để tạo ra năng lực sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng. Viện
Chính sách Kinh tế Hoa Kỳ (2011) cho rằng, đầu tƣ công là tất cả các khoản chi tiêu
của ngân sách cho các đối tƣợng khác nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi
tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc đẩy mọi thành phần kinh tế. Ở Việt Nam,
thuật ngữ “đầu tư công” đƣợc sử dụng từ sau khi nhà nƣớc chuyển sang nền kinh tế
thị trƣờng. Cho đến nay, ở nƣớc ta vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tƣ công:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, đầu tƣ công là toàn bộ nội dung liên quan đến
đầu tƣ sử dụng vốn nhà nƣớc, bao gồm hoạt động đầu tƣ hoặc hỗ trợ đầu tƣ sử dụng
vốn nhà nƣớc không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chƣơng trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội (gọi tắt là nhóm 1); các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh sử dụng
vốn nhà nƣớc, đặc biệt là quản lý các hoạt động đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc
(gọi tắt là nhóm 2). Quan điểm thứ hai khẳng định, đầu tƣ công chỉ bao gồm các hoạt


7
động đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc cho các dự án, chƣơng trình không vì mục tiêu thu lợi
nhuận, tức là giới hạn trong phạm vi các hoạt động đầu tƣ thuộc nhóm 1.
Theo quan niệm thứ hai thì đầu tƣ nhằm mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nƣớc không nằm trong đầu tƣ công, nhƣ vậy là không hoàn
toàn chính xác vì doanh nghiệp nhà nƣớc có nguồn vốn chủ yếu và quan trọng từ
ngân sách nhà nƣớc, do đó không thể coi đó là đầu tƣ tƣ nhân đƣợc. Hiện nay, khái
niệm “đầu tư công” trƣớc khi đƣợc luật hóa thì vẫn đƣợc quan niệm một cách đơn
giản nhƣ sau: Đầu tƣ công bao gồm các khoản đầu tƣ do Chính phủ và các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc thực hiện. Đây là cách hiểu phổ biến, dể
hiểu và đã phản ánh đƣợc đúng bản chất của đầu tƣ công và thể hiện đƣợc đầu tƣ
công là đối tƣợng của chính sách đầu tƣ của nhà nƣớc hiện nay.
Để có một khái niệm thống nhất về đầu tƣ công, Dự thảo Luật đầu tƣ công
của Việt Nam đang đề nghị áp dụng khái niệm sau: Đầu tƣ công là việc sử dụng

nguồn vốn nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
Theo cách hiểu trên thì lĩnh vực đầu tƣ công sẽ bao gồm: Chƣơng trình mục
tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng - kĩ thuật, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; các
dự án đầu tƣ không có điều kiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác; Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt
động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc
mua sắm, sữa chữa các tài sản cố định của các tổ chức này; Các dự án đầu tƣ của cộng
đồng dân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội đƣợc hỗ trợ tƣ vốn nhà nƣớc theo qui định của
pháp luật; Chƣơng trình mục tiêu, dự án đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính
phủ; Các hoạt động đầu tƣ kinh doanh bằng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do
nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ sản xuất
của các DNNN và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý.
Nguồn hình thành vốn đầu tƣ công đƣợc lấy từ ngân sách, thu ngân sách bao
gồm các khoản sau:
- Thu nội địa: thu từ các khu vực kinh tế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp), thu từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thu xổ số kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí…), trái phiếu
chính phủ


8
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
- Thu viện trợ không hoàn lại.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nhƣ đã nói ở trên, đầu tƣ công có nghĩa là nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn thuộc
sở hữu của mình để tiến hành đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định. Vậy một
câu hỏi đƣợc đặt ra là tại sao nhà nƣớc lại phải dùng đến nguồn vốn của mình mà
không để cho khu vực tƣ nhân thực hiện các chƣơng trình, dự án đó. Bởi trong thực

tiễn đời sống kinh tế xã hội, có nhiều lĩnh vực, nhiều dự án mà tƣ nhân không đủ khả
năng hoặc đủ khả năng mà không muốn thực hiện. Ví dụ nhƣ các dự án xây dựng
công trình cầu, đƣờng, các công trình công cộng; đầu tƣ phát triển cho vùng miền núi,
dân tộc thiểu số, Bởi đó đều là những dự án phải bỏ nhiều vốn đầu tƣ ban đầu, thời
gian thu hồi vốn lâu, hoặc khả năng thu hồi đƣợc vốn là không cao. Do đó, việc đầu
tƣ của nhà nƣớc để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cộng đồng đƣợc đáp ứng, giữ
vững ổn định xã hội, tránh tình trạng bất công bằng, bất bình đẳng trong xã hội. Vai
trò của đầu tƣ công đƣợc thể hiện trên các khía cạnh quan trọng sau:
+ Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dựa trên việc đầu tƣ cho các công trình hạ
tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. Điều này đã đƣợc lý thuyết
kinh tế vĩ mô giải thích ở cả góc độ sản lƣợng và tổng cầu (trong luận văn sẽ phải
giải thích kỹ hơn điều này). Đây cũng đồng thời tạo những điều kiện thiết yếu cho
các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đầu tƣ và phát triển. Ngoài ra, đầu tƣ công
giúp cho có cơ hội đƣợc tập trung nguồn lực cao, hoặc nhà nƣớc có thể điều tiết
đƣợc một cách hợp lý các nguồn đầu tƣ, tránh tình trạng cục bộ, địa phƣơng, nơi
thừa nơi thiếu. Đầu tƣ vào lĩnh vực kinh tế đƣợc thể hiện thông qua việc phân bổ
vốn đầu tƣ cho các ngành, các lĩnh vực. Nhà nƣớc với vai trò và chức năng của
mình có thể ƣu tiên phát triển những ngành, những lĩnh vực đang là thế mạnh của
một vùng, một khu vực hay một quốc gia. Việc phân bổ vốn đầu tƣ cho các ngành
có thể khác nhau song cần đảm bảo cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có cơ hội phát
triển, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu kinh tế, góp phần tích cực trong đảm bảo mục
tiêu về kinh tế chung của đất nƣớc.
+ Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công
trong xã hội bằng các chƣơng trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng
sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số, nâng cao và ổn định đời sống ngƣời dân. Việc đầu


9
tƣ của Nhà nƣớc để xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đầu tƣ vào
những lĩnh vực kinh tế là thế mạnh của vùng sẽ giúp thu hút lao động, giải quyết

việc làm, tạo thu nhập và cải thiện đời sống.
+ Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Các
công trình, dự án về an ninh quốc phòng đều không mang lại hiệu quả kinh tế trƣớc
mắt nên khu vực tƣ nhân không thể và cũng không muốn đầu tƣ vào lĩnh vực này.
Nhƣng đó lại là cơ sở quan trọng của đất nƣớc để bảo vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia. Các dự án cho cơ sở vật chất, thiết bị khoa học kỹ thuật và đào
tạo nhân lực phục vụ cho quốc phòng và an ninh là những dự án cần thiết nhằm duy
trì hoạt động và ổn định ở mỗi quốc gia. Chi phí bỏ ra cho hoạt động đầu tƣ này
thƣờng rất lớn nhƣng thời gian thấy đƣợc hiệu quả thì rất lâu nên hầu nhƣ trên thế
giới chỉ có Nhà nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực này
+ Ngoài vai trò đối với kinh tế, xã hội, an ninh-quốc phòng vai trò đầu tƣ từ
ngân sách Nhà nƣớc còn đƣợc thể hiện ở những dự án nhằm gìn giữ, bảo vệ môi
trƣờng, khắc phục ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên, dự báo và hạn chế thiên tai. Con
ngƣời chỉ có thể sinh sống và tồn tại bền vững trong một môi trƣờng bền vững. Do
đó, vai trò này của hoạt động đầu tƣ công đối với sự phát triển chung của một Quốc
Gia là cần thiết và không thể bị xem nhẹ.
1.1.2.3. Nội dung và nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công
a. Nội dung phân bổ vốn đầu tư công
Theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTgngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phân bổ vốn đầu tƣ phát triển bằng nguồn ngân sách nhà
nƣớc giai đoạn 2011 - 2015, vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc
đƣợc bố trí để chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực dƣới đây:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công
trình, dự án thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão; các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng
sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật
chất phục vụ quản lý nhà nƣớc về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát
triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản, tránh trú bão cho tàu thuyền, cảng cá, các
khu bảo tồn thủy sản biển và bảo tồn thủy sản nội địa.
- Công nghiệp: đầu tƣ trong lĩnh vực khai thác dầu khí (đầu tƣ trở lại cho Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam); các khu kinh tế ven biển và hạ tầng khu công nghiệp;



10
mạng lƣới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tƣ sản xuất năng lƣợng
tái tạo; sản phẩm trọng điểm quốc gia.
- Giao thông vận tải: xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng hàng không.
- Cấp nƣớc và xử lý rác thải, nƣớc thải: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các
công trình, dự án cấp, thoát nƣớc, xử lý chất thải.
- Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình thuộc hệ thống kho
tàng, bến bãi lƣu giữ hàng dự trữ quốc gia, lƣu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
- Văn hóa: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bảo tồn, bảo tàng, điện
ảnh, thƣ viện.
- Thể thao: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục,
thể thao.
- Thông tin và truyền thông: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục
vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc; các
công trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh và các dự án cụ thể
đƣợc phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin: xây dựng và cải tạo các công
trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, nhƣ: xây dựng mới, nâng cấp, đầu
tƣ chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xƣởng thực
nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế
chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lƣờng - Chất lƣợng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo
các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.
- Giáo dục và đào tạo: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án hạ tầng cho
các cấp giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
trung học nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.

- Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm: xây dựng và cải tạo các công trình dự án
bệnh viện, trung tâm y tế, phòng kiểm nghiệm của cơ quan quản lý chất lƣợng quốc gia.
- Xã hội: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi
dƣỡng, điều dƣỡng ngƣời có công, thƣơng bệnh binh, ngƣời già, ngƣời tàn tật; chăm
sóc, điều dƣỡng sức khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác.


11
- Tài nguyên và môi trƣờng: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trong
lĩnh vực biển và hải đảo, đo đạc bản đồ, khí tƣợng thủy văn, thăm dò địa chất và
khoáng sản, nguồn nƣớc, các công trình quan trắc cảnh báo môi trƣờng, khắc phục ô
nhiễm môi trƣờng.
- Quản lý nhà nƣớc: xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Quốc phòng, an ninh: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ
mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
b. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư
Việc phân bổ vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2015 cũng
đƣợc quy định cụ thể trong Quyết định số 60/2010/QĐ-TTgngày 30 tháng 9 năm
2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Cụ thể nhƣ sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, các tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tƣ phát triển đƣợc xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để
xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ƣơng cho ngân
sách địa phƣơng, đƣợc ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm tƣơng quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, các địa phƣơng có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách trung ƣơng, với
việc ƣu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và
các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cƣ giữa các vùng miền trong cả nƣớc.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ của ngân sách nhà nƣớc, tạo điều

kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tƣ phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu
tƣ phát triển.
1.1.3. Hiệu quả đầu tư công
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả đầu tư công
Để hiểu khái niệm về hiệu quả đầu tƣ công, trƣớc hết ta sẽ tìm hiểu các khái
niệm liên quan là khái niệm về hiệu quả và hiệu quả đầu tƣ công:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của đơn vị cũng nhƣ của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra


12
với mức chi phí thấp nhất và đƣợc lƣợng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào.

Từ khái niệm trên, hiệu quả đầu tƣ công có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Hiệu quả đầu tƣ công là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn
của Nhà nƣớc để đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án có hiệu quả cao nhất nhằm
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc với chi phí thấp nhất.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công
Với sự đa dạng về lợi ích thu về, do vậy, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu
tƣ công cũng đa dạng, phong phú, gồm cả góc độ vĩ mô và vi mô; cả định tính và
định lƣợng. Tùy thuộc vào mục đích chính trị mà mỗi quốc gia, địa phƣơng lựa
chọn cho mình hệ thống những chỉ tiêu khác nhau. Dƣới đây là một số những chỉ
tiêu chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng:
a. Chỉ tiêu đánh giá ở tầm vĩ mô:
Để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công dƣới góc độ vĩ mô, ta có thể căn cứ vào
các tiêu chí sau:
+ Chỉ tiêu định tính nhƣ: sự hài lòng của ngƣời dân đối với các dự án xã hội;
mức độ phù hợp với xu thế phát triển xã hội của dự án; chuỗi các đối tƣợng thụ

hƣởng dự án…
+ Chỉ tiêu định lƣợng: Hệ số ICOR, mô hình VECM và phƣơng pháp Hàm
sản xuất Cobb-Douglas là những chỉ tiêu định lƣợng đƣợc sử dụng phổ biến để đánh
giá hiệu quả của hoạt động đầu tƣ công. Cụ thể nhƣ sau:
Hệ số ICOR
ICOR là một đại lƣợng đƣợc dùng rất phổ biến trong việc đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ. Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để
tăng một đồng GDP cần đầu tƣ bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ. Hệ số ICOR càng cao
thì hiệu quả đầu tƣ càng thấp và ngƣợc lại. Về mặt ý nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính
cho một giai đoạn sẽ phản ánh chính xác hơn việc tính ICOR cho hàng năm, vì
trong một thời gian ngắn (một năm) có một lƣợng đầu tƣ chƣa phát huy tác dụng và
cũng không phản ảnh đƣợc nếu đầu tƣ dàn trải (đầu tƣ xây dựng xong thì bỏ đấy).


13
Hệ số ICOR phản ánh quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ (mô hình
Harrod - Domar). Tính hệ số này dựa trên các giả định chủ yếu sau:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dƣới sản lƣợng tiềm năng. Để có thể huy động
đƣợc các nguồn lực dƣ thừa cần phải đầu tƣ để mở rộng quy mô sản xuất.
- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động đƣợc thực hiện theo
một hệ số cố định.
Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tƣ, nó đƣợc xác
định theo công thức:

Trong đó:
K mức thay đổi vốn sản xuất
( K = Kt - Kt-1)
Y là mức thay đổi về kết quả sản xuất và Y = Yt - Yt-1, ở đây t chỉ năm
nghiên cứu và t - 1 chỉ năm trƣớc năm nghiên cứu.
ý nghĩa của k là để tạo thêm đƣợc một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng

thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho
việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí
cho kết quả tăng trƣởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ
và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nƣớc phát triển hệ số ICOR thƣờng cao
hơn ở các nƣớc đang phát triển và ở mỗi nƣớc thì hệ số ICOR luôn có xu hƣớng
tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản
xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi
đó đƣờng sản lƣợng thực tế gần tiệm cận với đƣờng sản lƣợng tiềm năng. Điều này
ví nhƣ một học sinh trung bình phấn đấu trở thành học sinh khá thì dễ hơn một học
sinh khá phấn đấu trở thành học sinh giỏi hay gọi là lao động phức tạp bằng bội số
của lao động giản đơn.
Công thức tính rất đơn giản nhƣng thành phần cấu tạo công thức thì rất khó
xác định. Yếu tố Y thì có trong số liệu niên giám, vấn đề là xác định đƣợc mức
tăng lên của vốn sản xuất.


14
Để tính đƣợc K chúng ta phải hiểu rõ nội dung của chỉ tiêu vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là giá trị các tƣ liệu vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm vốn cố định (công xƣởng, nhà máy, trụ sở cơ
quan, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) và vốn lƣu động (có cả hàng tồn kho) và các vốn
đầu tƣ khác.
Vốn sản xuất đƣợc đánh giá ở góc độ hiện vật, thể hiện năng lực sản xuất,
chỉ tính phần hiện còn tức là phần đƣợc tích luỹ lại và chỉ tính những tài sản có liên
quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.
Nhƣ vậy K là phần tăng thêm trong năm bằng số vốn có đến cuối năm trừ
đi số vốn có đầu năm hay bằng phần đầu tƣ mới, sửa chữa, đƣa thiết bị vào sản
xuất, trừ đi phần giảm trong năm bao gồm khấu hao tài sản cố định, hƣ hỏng,
Trong thực tế việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn (bởi
phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong

năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đƣa vào sản xuất hoặc hƣ hỏng, cho nên ngƣời
ta thay K bằng chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển đƣợc xem đó là số vốn tăng lên trong
năm (chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu thống kê
hàng năm).
Mặc dù ICOR đƣợc áp dụng nhiều để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tƣ
công ở nhiều Quốc gia, song trên thực tế việc sử dụng hệ số này cũng tồn tài những
nhƣợc điểm làm hạn chế tính chính xác của kết quả nghiên cứu:
+ ICOR không tính đến sự tác động của các nhân tố khác đến tăng trƣởng
+ Khó sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tƣ giữa các khu vực do khác nhau về
tỷ trọng vốn đầu tƣ và thời gian thu hồi vốn
+ Không tính đƣợc hiệu quả xã hội của dự án
Mô hình VECM
Cũng giống nhƣ hệ số ICOR, mô hình VECM là mô hình kinh tế thƣờng
đƣợc dùng để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam. Mô hình này giúp xác
định đƣợc mối quan hệ dài hạn giữa các biến nhƣ: GDP, PI…
Công thức tính:


15


Trong đó: GDP - Tổng sản phẩm quốc nội; PI- đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc;
ECT - phần hiệu chỉnh sai số;
Phƣơng pháp mô hình VECM thƣờng đƣợc áp dụng đối với giai đoạn đầu
tƣ dài. Đối với những nghiên cứu có số năm nhỏ nhƣ nghiên cứu này, việc áp
dụng mô hình VECM sẽ có thể tạo ra sai số lớn, dẫn đến việc đánh giá không
đúng về hiệu quả của hoạt động đầu tƣ.
Phƣơng pháp hàm sản xuất Cobb-Douglas (MP)
Đây là phƣơng pháp mới đang dần đƣợc ứng dụng để đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tƣ công. Phƣơng pháp hàm sản xuất đã đƣợc sử dụng phổ biến tại nhiều

nƣớc để đánh giá hiệu quả đầu tƣ công. Tuy nhiên, tại Việt Nam việc áp dụng
phƣơng pháp này vào đánh giá hiệu quả đầu tƣ lại chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Nội
dung cơ bản của phƣơng pháp này nhƣ sau:
Để đánh giá hiệu quả đầu tƣ của khu vực nhà nƣớc đối với sự tăng trƣởng
của nền kinh tế ta sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:

Trong đó:
A: Công nghệ
Y: GDP của toàn nền kinh tế
K1: Tích lũy vốn của khu vực khác (tổng tích lũy vốn trừ tích lũy vốn khu
vực nhà nƣớc).
K2: Tích lũy vốn khu vực nhà nƣớc
L: Lao động
Lấy vi phân hàm sản xuất theo lợi tức của khu vực nhà nƣớc ta có:

×