Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HOÀNG THẾ ANH


NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN HIỆP HÒA -
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Hằng



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Hoàng Thế Anh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp
đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo, TS. Bùi Thị Minh Hằng người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Hiệp
Hòa, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng NN - PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện
về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thế Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
DANH MỤC HỘP ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG VÀ
HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công 5
1.1.1. Một số khái niệm 5
1.1.2. Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế 7
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư công 10
1.1.4. Phương pháp tiếp cận trong đầu tư công 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện . 13

1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công 19
1.1.7. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu đầu tư công trên địa bàn 21
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.2. Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện ở Việt Nam 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.3. Phương pháp xử lý thông tin 35
2.4. Phương pháp phân tích 35
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ CỦA HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG 38
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hòa 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.3. Hạ tầng cơ sở 45
3.2. Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa 47
3.2.1. Tình hình thực hiện các chính sách đầu tư công của huyện 47
3.2.2. Kết quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 52
3.2.3. Hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Hiệp Hòa 71
3.2.4. Tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa 73
3.2.5. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt
động đầu tư công và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 76
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU

TƢ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH
BẮC GIANG 84
4.1. Quan điểm đầu tư công 84
4.2. Định hướng phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa đến năm 2020 84
4.2.1. Định hướng tổng quát 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2.2. Định hướng phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp 85
4.2.3. Định hướng phát triển ngành công nghiệp - xây dựng 85
4.2.4. Định hướng phát triển ngành thương mại - dịch vụ 86
4.3. Giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa 87
4.3.1. Một số quan điểm về giải pháp đầu tư công ở huyện Hiệp Hòa 87
4.3.2. Giải pháp đầu tư công cho các lĩnh vực kinh tế ở huyện Hiệp Hòa 88
4.4. Một số kiến nghị 95
4.4.1. Đối với nhà nước 95
4.4.2. Đối với tỉnh Bắc Giang 96
4.4.3. Đối với huyện Hiệp Hòa 96
4.4.4. Đối với tổ chức, cá nhân và dân cư trong huyện 96
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DN
Doanh nghiệp
GD – ĐT
Giáo dục đào tạo
GTSX
Giá trị sản xuất
GTVT
Giao thông vận tải
HTX
Hợp tác xã
KD
Kinh doanh
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
NN
Nông nghiệp
NSTW
Ngân sách trung ương
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở

THPT
Trung học phổ thông
TKKT - TDT
Thiết kế kĩ thuật - tổng dự toán
TM – DV
Thương mại - Dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBMT
Uỷ ban mặt trận
UBND
Uỷ ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Hòa năm 2012 41
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Hiệp Hoà 42
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện năm 2006 - 2012 44
Bảng 3.4. Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa theo nguồn

đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2008 - 2012 54
Bảng 3.5. Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh
tế giai đoạn 2008 - 2012 57
Bảng 3.6. Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện theo nguồn đầu tư giai đoạn 2008 - 2012 58
Bảng 3.7. Tình hình đầu tư côngcho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai đoạn 2008 - 2012 59
Bảng 3.8. Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Hiệp Hòa
giai đoạn 2008 - 2012 60
Bảng 3.9. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Hiệp Hòa
giai đoạn 2008 - 2012 61
Bảng 3.10. Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Hiệp
Hòa giai đoạn 2008- 2012 62
Bảng 3.11. Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2008 - 2012 63
Bảng 3.12. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2008 - 2012 64
Bảng 3.13. Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2008 - 2012 65
Bảng 3.14. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2008 - 2012 66
Bảng 3.15. Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại - Dịch vụ của
huyện giai đoạn 2008 - 2012 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.16. Kết quả đầu tư cho công cho phát triển thương mại dịch vụ của
huyện giai đoạn 2008 -2012 69
Bảng 3.17. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM - DV của huyện giai

đoạn 2008 - 2012 70
Bảng 3.18. So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành
kinh tế huyện Hiệp Hòa 71
Bảng 3.19. Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Hiệp Hòa
giai đoạn 2008 - 2012 72
Bảng 3.20. Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2008 - 2012 75
Bảng 3.21. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Hiệp Hòa dưới góc độ người đầu tư 78
Bảng 3.22. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Hiệp Hòa dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư . 80
Bảng 3.23. Những khó khăn chính và nhu cầu đầu tư của các đối tượng
điều tra 82
Bảng 4.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Hiệp Hòa đến năm 2020 85
Bảng 4.2. Dự báo cơ cấu GTSX và cơ cấu GTSX của ngành Công nghiệp -
Xây dựng 85
Bảng 4.3. Dự báo GTSX DV - TM huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2008 - 2020 86





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân 13
Hình 2.2. Nội dung của đầu tư công 22
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hoà 39

Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Hiệp Hoà năm 2012 41
Hình 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ huyện Hiệp Hoà năm 2012 43
Hình 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Hiệp Hoà năm 2006- 2012 44
Hình 3.5. So sánh giá trị sản xuất (GO) và vốn đầu tư (IvPHTD) giai đoạn
2009 - 2012 73


DANH MỤC HỘP


Hộp 3.1. Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân, với huyện được 77
Hộp 3.2. Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu 77
Hộp 3. 3. Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nướ trông chờ sao được… 79
Hộp 3.4. Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất 80
Hộp 4.5. Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó 87
Hộp 4.6. Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng
vốn đó 87
Hộp 4.7. Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì 88
Hộp 4.8. Luôn phải có vốn đối ứng của nhân dân 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn hai mươi năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng
ngày, nền kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn
định. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các
thành phần kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn

nhiều. Để phát triển những địa phương thuộc các khu vực này, một trong
những yếu tố quyết định chính là chính sách đầu tư của Nhà nước. Đầu tư
công là một trong hai lĩnh vực đầu tư trong nền kinh tế. ở các vùng khó khăn,
các đơn vị tư nhân thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro, đặc biệt trong
giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay, vì vậy, ở những vùng này,
đầu tư của chính phủ, tỉnh và huyện là yếu tố căn bản tiền đề cho sự phát triển
“cất cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành
phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình,
cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng đồng.
Hiệp Hòa là một huyện trung du, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc
Giang, cách thành phố Bắc Giang 30 km, có tổng diện tích tự nhiên là
20.305,98 ha, chiếm 5,26 diện tích toàn tỉnh với dân số là 215.988 người.
Trong những năm qua, huyện đã được sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của Nhà
nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình. Đến hết
năm 2011, các nguồn đầu tư, hỗ trợ đã mang lại nhiều đổi thay cho miền đất
này, đặc biệt là sự cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển - kinh
tế xã hội và cuộc sống nhân dân ở đây, tỷ lệ hộ nghèo của Hiệp Hòa đã giảm
từ 26,98% (năm 2006) xuống còn 10,48%. Với những nguồn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội của huyện, ngày 18/01/2012, Bộ Xây dựng đã
có Quyết định số 63/QĐ-BXD về việc công nhận Thị trấn Thắng mở rộng,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV. Tuy nhiên, đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
hết năm 2011, huyện Hiệp Hòa vẫn là một trong những địa phương nhận
nhiều trợ cấp từ ngân sách cấp trên (271,013 tỷ đồng), như vậy những kết quả
nhìn thấy được, đầu tư công ở đây thực sự đã đạt được gì và còn gì bất cập?
Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Hiệp Hòa trong
những năm qua như thế nào? Giải pháp nào để tăng cường tính hiệu quả của

đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Hiệp Hòa?
Đã từ lâu, các chương trình đầu tư đã được các tạp chí, phương tiện
truyền thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên
cứu nào thực sự đi sâu vào đánh giá và đề ra định hướng nhằm tăng hiệu quả
đầu tư công cho một huyện thuần nông như huyện Hiệp Hòa.
Nghiên cứu hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Hiệp
Hòa sẽ giúp làm rõ những vấn đề nêu trên, đồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở
thực tiễn cho định hướng chính sánh đầu tư của chính phủ, chính quyền các
cấp để phát triển kinh tế của huyện. Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh
tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, đề xuất được các định hướng và giải pháp
phù hợp để tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho
phát triển kinh tế
- Tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Đề xuất giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho
phát triển kinh tế của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư

công cho phát triển kinh tế, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của đầu tư
công cho phát triển kinh tế ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận,
thực hiện nguồn đầu tư công cho phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.
- Về nội dung: Nghiên cứu hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh
tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả đầu
tư dưới hình thức đầu tư bằng vốn. Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài không
phân tích độ trễ của đầu tư.
Nghiên cứu hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới
góc độ lĩnh vực (ngành) mà nguồn vốn đầu tư tác động, trong đó, với ngành công
nghiệp, chỉ tính đầu tư cho những lĩnh vực, đối tượng mà giá trị sản xuất của lĩnh
vực, đối tượng đó được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp của huyện.
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua
các năm, tập trung chủ yếu trong các năm từ 2008-2012, các số liệu điều tra
trực tiếp từ các cơ quan đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư.
Đề xuất định hướng giải pháp nâng cao tính hiệu quả của đầu tư công
đến năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp hoàn thiện thực hiện chính sách đầu tư công huyện
Hiệp Hòa, đến năm 2017 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới, có ý nghĩa thiết thực nhằm phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện Hiệp Hòa và đối với các địa phương có điều
kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu kham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ công và hiệu quả
đầu tƣ công;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng đầu tƣ công cho phát triển kinh tế huyện
Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang;
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ công
cho phát triển kinh tế ở huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm Đầu tư

Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích luỹ tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (Tăng
thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được
gọi là đầu tư công cộng.
Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt kết quả đó (Nguyễn Bạch
Nguyệt, Từ Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền,
là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin
làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển
hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn
lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn.
Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
b. Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ
sở hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
Cách thứ nhất: Theo đối tương sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng
vốn thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi

là đầu tư tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Dự thảo
Luật đầu tư công hiện đang đề nghị ban hành thì đầu tư công là hoạt động đầu
tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội. Như vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản lý
nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động
đầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
Công cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư
công cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân
(Nguyễn Văn Song, 2006).
Cách thứ ba: Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô
cho rằng: Đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng hay còn
gọi là đầu tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu
quả của đầu tư (Dương Tấn Diệp, 2007).
Cách thứ tư: Xem xét đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư,
các hoạt động sản xuất ra hàng hoá công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt
động sản xuất ra hàng hoá tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ
này, kinh tế công cộng cho rằng: Đặc trưng chủ yếu của hàng hoá, dịch vụ
công là hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng,
việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hoá ấy có thể do nhà nước trực tiếp
đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hoá công cho các cá nhân hoặc Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hoá công (Nguyễn Văn
Song, 2006). Theo các tiếp cận này, đầu tư công là hoạt động đầu tư cung cấp
hàng hoá công, có thể do chủ thể nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự
quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích

chung của xã hội, cộng đồng.
Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: Tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính
phủ quy định. Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích
và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích” . Điều này có nghĩa là Nhà nước
không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hoá dịch vụ công, Nhà
nước có thể xã hội hoá hoạt động này bằng việc trao một phần đầu tư cung
cấp hàng hoá công cho khu vực phi Nhà nước thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều
hướng đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã
hội, của cộng đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và
giám sát các hoạt động đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công
được nhìn nhận theo phương thức thứ tư.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: Đầu tư công là những hoạt
động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng
đồng, do nhà nước trực tiếp đảm nhân hay uỷ quyền và tạo điều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện.
1.1.2. Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế
Kinh tế học từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng
để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Đầu tư công bao gồm
vai trò của đầu tư nói chung và đầu tư cho công cộng nói riêng.
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư nói chung
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
hệ nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế. Học thuyết khẳng định đầu tư là

chìa khóa tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra
rằng giữa đầu tư và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể
hiện qua hệ số ICOR
ICOR = I /GDP
Trong đó: I : Mức tăng của vốn đầu tư
GDP: Mức tăng của C/GDP
ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu tư thì sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng GDP. Nếu ICOR không đổi thì GDP tăng khi đầu tư tăng. Do đó,
đầu tư là chìa khoá cho sự tăng trưởng.
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh
tế lớn do đó đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi xuất đầu tư lớn.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ
trung bình 8-10% thì cần đầu tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên,
vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế, không thể chỉ vì tập trung vào công
ngghiệp, dịch vụ mà còn phải xem xét cân đối đầu tư cho nông nghiệp.
- Đầu tư tác động đến cơ cấu lãnh thổ.
Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những
vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hoá
xã hội của người dân. Việc đầu tư giải quyết mất cân đối giữa các vùng miền
thường được thực hiện bởi vốn đầu tư của Nhà nước, thông qua những định
hướng chính sách chung. Muốn tăng trưởng không chỉ phải đầu tư vào những
ngành mũi nhọn mà còn phải đầu tư với một cơ cấu lãnh thổ hợp lý.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư cho công cộng
- Khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo -
đặc biệt là trong cung cấp hàng hoá, dịch vụ công.
Đầu tư là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội chủ của Chính
phủ, nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
hoàn hảo (hạn chế độc quyền; vấn đề cung cấp hàng hoá công cộng cho xã hội
điều hành các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị
trường, điều tiết thị trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ do thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo; điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và
sự mất cân bằng nền kinh tế). Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân
thường không muốn tham gia vào việc cung cấp các hàng hoá công do khó
thu lợi. Những hàng hoá công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội như: Đường xá, cầu cống, trường học, bệnh
viện … Vai trò của những hàng hoá công này là vô cùng quan trọng vì nếu
không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành được,
không có hệ thống công trình trường học, bệnh viên, nhà văn hoá phục vụ
phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng.
Hoạt động đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hoá công
nên vai trò của hoạt động này đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể
phủ nhận được.
- Phân phối lại thu nhập và hàng hoá khuyến dụng
Đầu tư công còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hoá khuyến
dụng dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người
có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp
gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí
để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ
đồng bào bão lụt.
Thông qua hoạt động đầu tư, Chính phủ, cơ quan Nhà nước các cấp sẽ
hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã hoạch
định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển ổn định và bền vững.
Đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện giúp huyện định hướng
phát triển sản xuất, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát

triển sản xuất kinh doanh, điều tiết thị trường, điều chỉnh đời sống xã hội.
Với huyện nghèo, xuất phát điểm của huyện thấp thì nguồn vốn đầu tư
công thực sự là nguồn đầu tư tối quan trọng giúp huyện vực dậy nền kinh tế,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đứng vững và phát triển.
Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện có vai trò đặc
biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các điểm sau:
- Cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế
của huyện, là cơ sở cho việc ra quyết định và hoạch định đúng đắn cho chính
sách đầu tư và thực hiện đầu tư cho sự phát triển kinh tế của huyện.
- Đưa ra các khuyến nghị cho định hướng chiến lược, chính sách, định
hướng, giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho sự phát triển
kinh tế của huyện (Trần Thị Như Ngọc, 2009, Vai trò đầu tư công trong phát
triển kinh tế).
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư công
1.1.3.1. Đầu tư công mang tính chất xã hội
Nhu cầu đầu tư phát triển của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn. Có nhiều
lĩnh vực đầu tư có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển nhưng có một số lĩnh vực đầu tư không thể trông
chờ vào các nhà đầu tư tư nhân do nhu cầu vốn lớn, khả năng thu hồi chậm,
lợi nhuận thấp buộc chính phủ phải sử dụng nguồn tài chính công để đầu tư.
Ngoài ra chính phủ cần thiết phải chi đầu tư còn nhằm mục tiêu tạo đòn bẩy
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và xử lý những bất ổn khi nền kinh
tế gặp phải các cú sốc.
Mục đích là phục vụ lợi ích chung, không vì mục đích kinh doanh,
không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm bảo công bằng, ổn định
xã hội.

1.1.3.2. Đầu tư công trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ công
Hàng hóa dịch vụ công là loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt do Nhà nước
cung ứng hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp ứng yêu cầu xã
hội, sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hoá công.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Việc trao đổi sử dụng hàng hoá công không thông quan hệ thị trường đầy đủ.
Thông thường, người sử dụng hàng hoá công không trực tiếp trả tiền, đúng
hơn là họ đã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Cũng
có những hàng hoá dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi
phí, song nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hoá công
này không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3.3. Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công:
Các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư
phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp kinh tế, quản lý nhà
nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, dự án
văn hoá xã hội, cơ sở công cộng không có điều kiện xã hội hoá; hỗ trợ đầu tư
dự án đầu tư của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.4. Nguồn vốn của đầu tư công:
Chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, bên cạnh đó, đầu tư công còn huy
động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn. Mục
đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các vùng miền, cho
các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và tự phát triển của cộng đồng,
thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã đề ra. Hiện nay, các

vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo … là những
vùng đang cần nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa phương này có điều kiện tự
nhiên, địa hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không mặn mà gì với việc đầu tư
cho kinh tế ở các địa phương này, điều đó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất
thuận trong quá trình phát triển. Đặc biệt, ở các vùng này cơ sở hạ tầng, trình độ
dân trí đa phần thấp kém, nếu nhà nước không quan tâm đầu tư thì sự tụt hậu sẽ
ngày một xa, các vùng này đã khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
không nhỏ tới mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nước, đồng thời trình độ dân
trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận thức trong mọi vấn đề thấp. Bài
học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy
tầm quan trọng của đầu tư cho phát triển, nâng cao nhận thức, điều kiện sống
của đồng bào vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số trong việc ổn định an ninh
chính trị của đất nước.
1.1.4. Phương pháp tiếp cận trong đầu tư công
Nghiên cứu đầu tư được tiếp cận theo hai khu vực kinh tế. Dựa trên cơ
chế phân bổ các nguồn lực kinh tế, kinh tế học chia nền kinh tế thành hai khu
vực kinh tế. Công cộng và tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ
gia đình, trang trại, doanh nghiệp… sẽ quyết định cơ cấu sản xuất - kinh
doanh của mình theo tín hiệu thị trường. Khu vực kinh tế công sẽ can thiệp
vào các lĩnh vực đầu tư công như phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nhân lực,
đào tạo, chuyển giao… để hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển
Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư
nhân, chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó phạm vi của khu
vực công cộng cũng được mở rộng. Theo quyết định 136/2001/QĐ - TTg của
Thủ tướng chính phủ về cải cách hành chính nhà nước thì “Nhà nước có trách
nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải

vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp
đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nước phải
đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức
xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh
nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ sản xuất và đời
sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành
chính nhà nước”. Ngày nay, sự phát triển đa dạng của thị trường tài chính và
các hình thức đầu tư, sở hữu hỗn hợp, hợp tác đa phương liên doanh, liên kết,
BOT… gắn kết khu vực công cộng và khu vực tư nhân, làm cho ranh giới
giữa hai khu vực này ngày càng mờ nhạt. Trên thực tế, dù lớn hay nhỏ, khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
vực công cộng luôn tồn tại gắn liền với khu vực tư nhân.
Trong đề tài này, nghiên cứu phát triển kinh tế của huyện, tác giả chỉ
xem xét tới sự can thiệp của khu vực kinh tế công vào nền kinh tế của huyện,
đồng thời xem xét sự can thiệp này sẽ tạo điều kiện như thế nào cho các khu
vực kinh tế tư nhân và tập thể phát triển.















Hình 2.1. Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
1.1.5.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Kinh phí
Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn
chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí
cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng
phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân

Khu vực
công cộng

Đầu tư
công
Hàng hoá
công
cộng

Khu vực
tư nhân

Đầu tư
tư nhân
Hàng
hoá
cá nhân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều
khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí
cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ và phát huy hiệu quả là vô cùng
quan trọng.
b. Năng lực và phẩm chất đạo đức của người đầu tư
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của đầu tư. Để các
chương trình, dự án đầu tư công đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực
hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm đáp ứng được nguồn
nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực).
Phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên thực hiện đầu tư công ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả đầu tư. Nguồn đầu tư công thường là vốn ngân sách
cấp, nguồn tài trợ từ tổ chức cá nhân vì mục đích phục vụ cộng đồng. Nếu
người đầu tư không có phẩm chất đạo đức trong sạch, tham nhũng, cửa quyền
thì nguồn đầu tư sẽ không được đưa vào thực hiện như kế hoạch do thất
thoát, sử dụng sai mục đích từ đó dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp.
c. Sự giám sát quản lý của cơ quan các cấp
Sự giám sát quản lý để đảm bảo cho nguồn vốn đầu tư được sử dụng
đúng mục đích, sử dụng đủ, không thất thoát, lãng phí gây ra tình trạng hiệu
quả thấp trong đầu tư.
d. Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được
đầu tư
Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư
là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả cuối cùng của nguồn đầu tư.
Giống như việc đầu tư cho sản xuất, việc một cỗ máy vận hành tốt hay không
không chỉ do sự đầu tư ban đầu cho chính cỗ máy đó mà còn phụ thuộc vào
người vận hành cỗ máy hoạt động. Nguồn vốn đầu tư khi được đưa đến với

đối tượng đầu tư thì việc nguồn vốn ấy phát huy được hiệu quả hay không
phụ thuộc lớn vào người sử dụng nó. Vì vậy việc cung cấp cho đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
được đầu tư kỹ năng, phương pháp để sử dụng nguồn đầu tư hiệu quả là việc
chính quyền cần quan tâm. ở khu vực nhạy cảm như địa bàn nông thôn, miền
núi… trình độ dân trí còn thấp, vịêc nâng cao dân trí, tăng cường công tác
giáo dục đào tạo, khuyến nông, khuyến công… là vấn đề tối quan trọng tạo
tiền để cho hiệu quả của các chương trình, dự án đầu tư đang và sẽ được đưa
về địa phương.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố khách quan
a. Bối cảnh thực tế
Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học - công nghệ…
đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đầu tư. Những biến động này đôi
khi phải dẫn đến việc điều chỉnh hoặc ngừng không thực hiện các chương
trình đầu tư do không còn phù hợp.
- Môi trường đầu tư của địa phương (dịch vụ công và hành chính công)
Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về
nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình độ ổn định và rành mạch
cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được
thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống
nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
Các đặc điểm về tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên khoáng
sản,…) và đặc điểm kinh tế xã hội (phong tục tập quán, trình độ dân trí…) tạo
nên những lợi thế cũng như những khó khăn riêng cho các vùng, các xã trong

huyện. Các vùng khác nhau thì chính sách đầu tư khác nhau. Với những vùng
khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhà nước luôn
quan tâm đầu tư phát triển.
Về đặc điểm tự nhiên, nếu diện tích đất canh tác ở địa phương mamh

×