Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

tiểu luận chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận và thực tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.98 KB, 42 trang )

Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

1








TIỂU LUẬN
Chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận
và thực tế ở Việt Nam















Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7


2



MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích 4
3. Nhiêm vụ nghiên cứu đề tài 4
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài 5
PHẦN B: NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm 5
1.1.1 Tăng trưởng kinh tế 6
1.1.2 Chất lượng tăng trưởng kinh tế 6
1.2 Đo lường t
ăng trưởng và chất lượng tăng trưởng 7
1.3 Các thước đo chất lượng kinh tế 9
1.4 Các yếu tố tác động 14
Chương 2: CHấT LƯợNG TĂNG TRƯởNG KINH Tế Ở VIỆT NAM
2.1 Giai đoạn 1986-1990 16
2.1.1 Đường lối kinh tế của Đảng 16
2.1.2 Tình hình kinh tế 17
2.1.3 Hiệu quả và đánh giá 19
2.2 Giai đoạn 1991-2000 18
2.2.1 Đường lối kinh tế của Đảng
2.2.2 Tình hình kinh tế 21
2.2.3 Hiệu quả và đánh giá 25

2.3 Giai đoạn 2001-2010 28
2.3.1 Đường lối kinh tế của Đảng 28
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

3

2.3.2 Tình hình kinh tế 28
2.3.3 Hiệu quả và đánh giá 34
Chương 3: GIảI PHÁP 40
PHẦN C: KẾT LUẬN 42
























Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

4




PHẦN A: Mở ĐầU


1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua gần 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tích đầy ấn tượng
trong tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Điều này không chỉ góp phần giúp
đất nước khắc phục tình trạng kém phát triển, mà còn làm tiền đề để thực hiện nhiều
mục tiêu kinh tế, xã hội khác như giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán, tăng
thu ngân sách, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, xóa đói giả
m nghèo Về cơ bản,
những thành tựu tăng trưởng đã đến được với đại bộ phận người dân, thể hiện ở mức
tăng rõ rệt về thu nhập và tiêu dùng của tất cả các nhóm dân cư trong thời gian qua.
Tuy nhiên, nền kinh tế cũng đang bộc lộ ngày càng rõ những lo ngại về chất lượng và
sự bền vững của quá trình tăng trưởng, xét cả về trung hạn và dài hạn. Nên đề tài
nhóm chúng tôi nghiên cứu “chất lượng tăng trưởng kinh tế_cơ sở lý luận và thực tế ở
Việt Nam” đưa ra một số đánh giá về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam dưới
các góc độ: chuyển dịch cơ cấu, hiệu quả của tăng trưởng, và một số khía cạnh về
phát triển xã hội… để có cái nhìn tổng quát về chất lượ
ng tăng trưởng kinh tế Việt

Nam qua từng giai đoạn. Và qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng tăng trưởng không bền vững như hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH_NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
9 Cung cấp các kiến thức cơ bản về tăng trưởng,tăng trưởng bền vững
9 Nghiên cứu các giai đoạn tăng trưởng kinh tế c
ủa Việt Nam : những
hạn chế và tích cực
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

5

9 Phân tích thực trạng tăng trưởng qua các giai đoạn kinh tế của Việt
Nam từ năm 1986 đến nay.
9 Đưa ra các giải pháp nhằm đem đến sự tăng trưởng bền vững cho Việt
Nam.


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng hai phương pháp là định lượng và định tính cho đề tài. Kết hợp các
phương pháp phân tích,tổng hợp,tìm kiếm thông tin cho các bộ số liệu. Tiến hành xử
lí số liệu bằng phần mềm EVIEWS cho bộ số liệu cập nhật,để đưa ra mô hình và phân
tích.

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nước đang phát triển (nhìn chung) . Đặc
biệt nghiên cứu về các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.

5. NGUỒN SỐ LIỆU
Số liệu được tìm kiếm thong qua các công cụ internet, kết hợp v

ới các sách
giáo khoa, giáo trình, đề tài tham khảo.

PHẦN B: NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Khái niệm
1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

6

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cơ bản của lí luận về phát triển
kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện
hơn .
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô
sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một nă
m). Tăng
trưởng kinh tế có thể được biểu thị bằng số lượng tuyệt đối (quy mô tăng trưởng)
hoặc số lượng tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh
mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng trưởng kinh tế
thường được dùng. Đây là tỉ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kì
nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kì trước đó hoặc thời kì gốc.

1.1.2 Khái niệm về chất lượng tăng trưởng
Như khái niệm ở trên về tăng trưởng kinh tế, ta đã biết rằng bản chất của tăng
trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Nhưng ngày nay, yêu cầu của
tăng trưởng kinh tế cũng cần phải được gắn liền với tính bền vững hay việc đảm bảo
chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về “chất lượng tăng trưởng” và hiện chưa
có một khái niệm chính thức nào. Theo cách hiểu rộng nhất thì chất lượng tăng
trưởng kinh tế có thể tiến tới nội hàm của quan điểm vể phát triển bền vững, chú
trọng tới ba thành tố kinh tế, xã hội và môi trường. Theo cách hiểu hẹp thì khái niệm
có thể chỉ giới hạn ở một khía cạnh nào đó như chất lượng đầu tư, chất lượng giáo
dục, dịch vụ công, quản lý đô thị tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào đi nữa thì nó vẫn
có tính chất chung là không chỉ có mức và tốc độ tăng trưởng là quan trọng mà biết
được cách để đạt được tăng trưở
ng cao và duy trí trong dài hạn mới quan trọng hơn.
Chất lượng tăng trưởng được thể hiện trên hai khía cạnh đó là: tốc độ tăng
trưởng cao cần được duy trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp
vào cải thiện một cách bền vững phúc lợi xà hội, cụ thể là phân phối thành quả của
phát triển và xóa đói giảm nghèo. Nói đến tăng trưởng giờ đây không chỉ
đơn thuần
là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà hai mục tiêu khác không kém phần quan
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

7

trọng là duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn và tăng thu nhập phải gắn với
tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và xóa đói giảm nghèo.
Tóm lại, tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao, mà chỉ cần cao
ở mức hợp lý nhưng bền vững. Nâng cao chất lượng tăng trưởng vì vậy có ý nghĩa
lớn cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là các nước
đang phát triển. Để đạt được
điều đó, việc xem xét các khía cạnh của quá trình tạo tăng trưởng mà bất chấp các
hậu quả về phân phối thành quả. Trái lại, tăng thu nhập một cách bền vững, cải thiện
đời sống vật chất cho các nhóm người nghèo cũng phải được quan tâm trực tiếp ngay
từ trong quá trình tạo tăng trưởng.


1.2 Đo lường tăng trưởng và chất lượ
ng tăng trưởng kinh tế
1.2.1 Các thước đo tăng trưởng kinh tế
1.2.1.1 Tổng giá trị sản xuất (GO)
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (giá trị của những sản phẩm vật chất
và dịch vụ) của toàn bộ nền kinh tế trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
GO chính là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị các ngành trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân ho
ặc có thể tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí
trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) từ sản phẩm và dịch vụ đó. Trong đó chi phí
trung gian của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài
được sử dụng làm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm khác và sử dụng hết một lần trong
quá trình sản xuất. Đó là chi phí về nguyên liệu,nhiên liệu,điện n
ăng nước.Những chi
phí về khấu hao tài sản cố định không phải là chi phí trung gian bởi vì tài sản cố định
được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất.

1.2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng
mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc về người trong nước
hay ngườ
i nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Trong 3
thước đo ở trên thì GDP là thước đo quan trọng nhất. Có 3 phương pháp tính GDP
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

8

• Phương pháp sản xuất:GDP bao gồm giá trị gia tăng của các ngành
trong nền kinh tế:
GDP=AVA+IVA+SVA

Trong đó:
AVA là giá trị gia tăng của ngành nông,lâm,ngư nghiệp
IVA là giá trị gia tăng của ngành công nghiệp
SVA là giá trị gia tăng của ngành dịch vụ
• Phương pháp tiêu dùng:GDP tương đương với tổng chi tiêu về hàng
hóa dịch vụ cuối cùng
GDP=C+I+G+X-M
Trong đó:
C:Chi tiêu mua hàng tiêu dùng và dịch vụ của khu vực hộ gia đình không bao
gồm xây dựng nhà m
ới
I:Đầu tư gộp bao gồm đầu tư cố định và kinh doanh của khu vực tư nhân ,đầu
tư cố định và đầu tư vào hàng tồn kho.
G:Chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ không bao gồm chi chuyển
nhượng.
NX:Gía trị hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước khác trừ giá trị
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
• Phương pháp thu nhập:GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các
yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động trong quá trình sản xuất.
GDP= W+i+Pr+R+Ti+De
Trong đó:
Thu nhập của người cung cấp sức lao động:Tiền lương W
Thu nhập của người thuê tài sản: Tiền thuê (R)
Thu nhập của người cho vay:Tiền Lãi (i)
Thu nhập của người sản xuất kinh doanh:Lợi nhuận (Pr)
Thu nhập của chính phủ:Thuế gián thu(Ti)
Ngoài ra còn Khấu hao (De)
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

9



1.2.1.3 Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng thuộc quyền sở hữu của công dân một nước(dù là sản xuất ở trong nước hay ở
nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GNI= GDP + Thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu-Thu nhập từ các yếu tố
nhập khẩ
u
• Thu nhập quốc dân (NI) phản ánh mức thu nhập mà công dân một
nước tạo ra,không kể phần tham gia của chính phủ dưới dạng thuế gián thu,phần giá
trị mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.NI chính là tổng thu nhập
quốc dân (GNI) sau khi đã trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (D
p
)
NI= GNI - D
p
• Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) là phần thu nhập của quốc gia dành
cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định:
NDI= NI + Chênh lệch về chuyển nhương hiện hành với nước ngoài
Chênh lệch về chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài = thu chuyển nhượng
hiện hành từ nước ngoài-chi chuyển nhượng hiện hành ra nước ngoài.
• Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người,GNI/người) Chỉ tiêu này
ph
ản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số.Quy mô và tốc độ tăng
trưởng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ chỉ báo quan trọng phản ánh và là
tiền đề để nâng cao mức sống dân cư.

1.3 Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

1.3.1.1 Chỉ tiêu phản ánh sử dụng hiệu quả sử dụng lao động – nă
ng suất
lao động
Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, có thể đơn giản lấy
GDP (theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân
trên mỗi lao động càng lớn, thì năng suất lao động xã hội càng cao.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

10

Dưới góc độ ngành hay doanh nghiệp, GDP có thể được thay thế bằng các
chỉ số khác có sẵn như giá trị sản phẩm, từ đó có chỉ số giá trị sản phẩm trên một giờ
lao động hoặc chỉ số giá thành lao động trên một đồng giá trị sản phẩm. Đây là những
chỉ số theo dõi chi phí và năng suất lao động.

1.3.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn – H
ệ số ICOR
ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp xác định mối quan hệ giữa vốn - tư bản
và đầu ra - GDP, nếu ICOR quá lớn thì chúng ta phải mất một lượng tư bản lớn để tạo
ra một giá trị GDP gia tăng. Ngoài ra, ICOR còn xác định mức độ sử dụng vốn trong
nền kinh tế. Những nước sử dụng nhiều vốn (thực chất là máy móc thiết bị, công
nghệ) thì ICOR cao, những n
ước sử dụng nhiều lao động thì ICOR thấp.
Có hai phương pháp tính hệ số ICOR
- Thứ nhất:
ICOR =
01
1
YY
I



Trong đó I
1
là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y
1
là GDP của
năm nghiên cứu, và Y
0
là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP
để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một giá 9gí thực tế
hoặc giá so sánh).
- Thứ hai:
ICOR =
Y
g
YI /

Trong đó, I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, g
Y
là tốc độ tăng
trưởng GDP. Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1% GDP
đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.

1.3.1.3 Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của tăng trưởng TFP
Tăng trưởng kinh tế xét ở đầu vào, có ba yếu tố đóng góp. Đó là sự đóng
góp của yếu tố số lượ
ng vốn đầu tư, sự đóng góp của số lượng lao động và sự đóng
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7


11

góp của yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP). TFP (năng suất lao động tổng
hợp) là tổng hợp của các nhân tố hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và năng suất lao động
và phụ thuộc vào hai yếu tố: tiến bộ công nghệ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào.
TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong đ
óng góp vào tăng trưởng kinh
tế sẽ đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được những biến động kinh
tế từ bên ngoài. Có thể thấy, tốc độ tăng TFP và đóng góp TFP vào tăng truỏng kinh
tế chỉ là chỉ tiêu phản ánh đích thực và khái quát nhất hiệu quả sử dụng nguồn lực sản
xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh giá tính chất phát triển bền vững của kinh tế, là
cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá tiên bộ khoa học công nghệ,
đánh giá trình độ quản lý sản xuất… của mỗi ngành, mỗi địa phương hay mỗi quốc
gia.
Tốc độ tăng trưởng TFP được tính theo công thức
G
TFP
= g
Y
– (ag
K
+ bg
L
)
Trong đó, g
Y
là tốc độ tăng GDP, g
K
là tốc độ tăng vốn hoặc tài sản cố định,

g
L
là tốc độ tăng lao động làm việc, a vvà b lần lượt là hệ số đóng góp của vố và lao
động (a+b=1), thường được xác định băng phương pháp hạch toán hoặc dựa trên hàm
sản xuất Cobb-Douglas.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thể hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Phân tích cơ cấu phải theo 2
phương diện:
Phương diện thứ nhất, mặt vật chất kĩ thuật của cơ cấu, bao gồm:
• Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

12

• Cơ cấu theo quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh
tế.
• Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai thác
tài nguyên, tiềm lực kinh tế-xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền
kinh tế quốc dân thống nhất.
Phương diện thứ hai, xét theo cơ cấu kinh tế về mặt kinh tế-xã hội, bao gồm:
• Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực
tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội
• Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ. Nó
phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các ngành, lĩnh

vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.

1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xem xét dưới ba góc độ: sản phẩ
m
hàng hóa, doanh nghiệp và quốc gia.
Để đo khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, chúng ta
thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh hoặc trên
doanh thu.
● Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất = (lợi nhuận thực hiện/vốn sản xuất) x 100
● Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = (lợi nhuận thực hiện/giá trị
sản xuất) x 100
Tỷ suất lợi nhuận càng cao, nghĩa là sản xuất càng có hiệu quả. Khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và tỷ suất lợi nhuận có cùng xu thế thì chất lượng tăng trưởng tốt
và ngược lại.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt được tăng trưởng bền vững, thu
hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế
, xã hội, nâng cao đời sống của người dân…
của một nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh tăng trưởng (GCI) được xây dựng dựa trên 3
yếu tố cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các định chế quốc gia và
khoa học công nghệ.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

13


1.3.4 Các thước đo chất lượng tăng trưởng liên quan đến phúc lợi xã hội
1.3.4.1 Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc tạo nhiều công ăn việc làm cho
nngười lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thời gian nhàn rỗi ở

khu vực nông thôn. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh t
ế và giải quyết việc
làm bao gồm: so sánh tốc độ tăng số lao động trong nền kinh tế quốc dân với tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thời gian lao động không được sử dụng ở
nông thôn…
1.3.4.2 Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo
Trong một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng, tăng trưởng kinh tế phải
đi kèm xóa
đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu như tỷ lệ nghèo đói của một quốc gia và của
các vùng, tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói, % giảm nghèo so với % tăng trưởng kinh tế…
thường được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa tăng trưởng và giảm nghèo.

1.3.4.3 Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội
Tiến bộ xã hội được thể hiện rõ nhất ở hai l
ĩnh vực giáo dục, đào tạo và y
tế. Những tiêu chí về cơ sở vật chất, số lượng học sinh, giáo viên, số cán bộ ngành
y… gia tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến nâng cao phúc lợi xã hội cho
người dân. Sự nâng cao về trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật, cũng như cải
thiện về mặt sức khỏe và chăm sóc y tế đối vớ
i người dân (tuổi thọ, tỷ lệ chết ở trẻ sơ
sinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng… ) có thể coi là kết quả của sự gia tăng phúc lợi xã hội và
thể hiện rõ nét chất lượng tăng trưởng kinh tế. Về khía cạnh này, chỉ số phát triển con
người (HDI) là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khá toàn diện tiến bộ của một quốc gia
trên hai mặt kinh tế (GDP/người) và xã h
ội (tuổi thọ và trình độ giáo dục).

1.3.4.4 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

14


Tính chất rộng và phức tạp của khái niệm công bằng xã hội cũng dẫn đến
những khác biệt trong việc thể hiện và các thước đo công bằng xã hội. Một số công
cụ và thước đo chủ yếu như: đường cong Lorenz; hệ số Gini; mức độ thỏa mãn nhu
cầu cơ bản của con người; chỉ số phát triển xã hội tổng hợp; chỉ số chất l
ượng vật
chất của cuộc sống…

1.3.5 Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến bảo vệ và cải
thiện môi trường
Tăng trưởng kinh tế cùng việc tổ chức sản xuất của con người luôn gắn liền với
việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường thiên nhiên để sản xuất . Tăng
trưởng kinh tế và sử dụng tài nguyên môi trường có mối quan hệ với nhau và được
xem xét qua rất nhiều chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chính sau: nhịp độ tăng trưởng
của GDP cả nước và giá trị gia tăng của các ngành trong tương quan so sánh với mức
độ cạn kiệt tài nguyên và tình hình ô nhiễm môi trường…
1.4 Các yếu tố tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế chịu tác động của 2 nhân tố bao gồm nhân tố kinh tế và phi
kinh tế.
1.4.1 Nhân tố kinh t
ế
Các nhân tố kinh tế tác động đến tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế bao
gồm: vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và tài nguyên.
Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp tới tăng trưởng
kinh tế vốn sản xuất có liên quan trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế được hiểu là vốn vật
chất, nó là toàn bộ tư li
ệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế như máy móc thiết
bị nhà xưởng. Vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế được các nhà kinh tế trường
phái Keynes đánh giá rất cao nó được lượng hóa qua mô hình Harrod-Domar:
ICOR=

(Hệ số gia tăng vốn đầu ra).
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với sản xuất những mô hình
tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

15

động là vốn con người đó là lao động có kỹ năng sản xuất có thể vận hạnh máy móc
thiết bị, lao động có sáng kiến là phương pháp mới trong hoạt động kinh tế hiện nay
tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng góp bởi quy mô lao động
còn yếu tố vốn con người có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng nguồn nhân lực
của các nước này còn thấp.
Tiế
n bộ công nghệ là nhân tố ngày càng tác động mạnh đến tăng trưởng ở các
nền kinh tế ngày nay yếu tố công nghệ được hiểu dưới 2 dạng thành tựu kiến
thức(nắm bắt kiến thức khoa học), sự áp dụng phổ biến các kết quả nghiên cứu vào
thực tế nhằm nâng cao trình độ phát triển chung của sản xuất vai trò công nghệ được
các nhà kinh tế nổi tiếng đánh giá cao đối v
ới tăng trưởng.
Tài nguyên được đưa vào sử dụng để tạo sản phẩm cho xã hội càng nhiều càng
tốt nhưng phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả và không lãng phí việc sử tài nguyên là
vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
tài nguyên quốc gia là vấn đề sống còn của phát triển sử dụng lãng phí tài nguyên có
thể
xem như là sự hủy hoại môi trường làm cạn kiệt tài nguyên. Hiện nay các mô hình
tăng trưởng kinh tế hiện đại thường không nói đến nhân tố tài nguyên với tư cách là
biến số của hàm tăng trưởng kinh tế họ cho rằng tài nguyên là yếu tố cố định vai trò
cuả chúng có xu hướng giảm dần hoặc tài nguyên có thể được quy về vốn sản xuất
như vậy có thể thấy nguồn gốc của tăng trưởng do nhiều yếu tố hợp thành vai trò của
nó phụ thuộc vào hoàn cảnh của mỗi quốc gia. Với các nước nghèo vốn vật chất lao

động rẻ và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng ngược lại đối với các nước
công nghiệp vai trò của vốn con người và tiến bộ công nghệ quan trọng hơn các công
trình nghiên cứu mà nguồn gốc tăng trưởng đều cho rằng trong bối cảnh chuyển đổi
nền kinh tế
hậu công nghiệp sang kinh tế tri thức, thì nhân lực và khoa học công nghệ
vượt trội hơn nhân tố khác.
1.4.2 Nhân tố phi kinh tế
Các nhân tố phi kinh tế bao gồm nhân tố chính trị, xã hội, thể chế có tác động
gián tiếp và rất khó lượng hóa mức độ tác động của chúng tới tăng trưởng kinh tế các
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

16

nhân tố phi kinh tế tác động tới tăng trưởng kinh tế như: yếu tố văn hóa xã hội, thể
chế, cơ cấu dân tộc tôn giáo và sự tham gia của cộng đồng.
Văn hóa xã hội là nhân tố quan trọng tác động nhiều tới quá trình phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia nó bao trùm nhiều mặt từ tri thức phổ thông đến những tích
lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học công nghệ, vă
n học, lối sống, phong
tục tập quán. Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao và sự phát
triển cao của mỗi quốc gia. Trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là nhân tố cơ bản để tạo
ra các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý. Xét trên khía cạnh
kinh tế hiện đại thì nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển.
Thể chế là những rằng buộc do con người tạo ra nhằm quy định cấu trúc tương
tác giữa người với người các thể chế chính trị-xã hội được thừa nhận có tác động đến
quá trình phát triển đất nước đặc biệt thông qua việc tạo dựng hành lang pháp lý và
môi trường đầu tư. Để đánh giá chất lượng của thể chế có thể sử dụng 4 tiêu chí để đo
lường bao gồm: tham nhũng, chất lượng bộ máy hành chính, tuân thủ pháp luật và bảo
vệ quyền tài sản. Một cấu trúc thể chế tốt sẽ tạo ra sự khuyến khích nhất định ảnh
hưởng đến việc phân bổ nguồn lực con người theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng

kinh tế.
Về nhân tố dân tộc và tôn giáo một đất nước càng đa dạng thành phần tôn giáo
và sắ
c tộc thì nước đó càng tiềm ẩn bất ổn về chính trị và xung đột trong nước ngược
lại một đất nước càng đồng nhất thì càng có điều kiện đạt được mục tiêu phát triển
như Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan.
Sự tham gia của cộng đồng cũng là một nhân tố phi kinh tế tác động tới chất
lượng tăng trưởng kinh tế. Dân chủ và phát triển là 2 vấn đề có tác
động tương hỗ. Sự
phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực làm thực hiện quyền dân chủ của cộng
đồng dân cư trong xã hội. Sự tham gia của cộng đồng là nhân tố đảm bảo tính chất
bền vững và động lực nội tại cho phát triển kinh tế xã hội.

Chương 2: CHấT LƯợNG TĂNG TRƯởNG KINH Tế Ở VIỆT NAM

Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

17

2.1 Giai đoạn 1986-1990- Thời kì bắt đầu công cuộc đổi mới
2.1.1 Đường lối kinh tế của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (họp từ 15
đến 18-12-1986) đã khẳng định tiếp tục đường lối chung của cách mạng xã hội chủ
nghĩa và đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa do các Đại hộ
i lần thứ IV và lần
thứ V của Đảng đề ra.
Tuy nhiên, đến Đại hội VI, đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì
quá độ tiếp tục được cụ thể hóa trên cơ sở nâng cao nhận thức về đặc điểm thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là cả một thời kì lịch sử lâu dài, khó khăn, trải
qua nhiều chặng và hiện

đang ở chặng đường đầu tiên. Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu
tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền
đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường
tiếp theo.
Muốn thực hiện những "nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát “thì trong 5
năm trước mắt (1986-1990) cần tập trung sức người, sứ
c của thực hiện bằng được
nhiệm vụ, mục tiêu của ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Những mục tiêu cụ thể là:
• Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một
cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm
đủ tái s
ản xuất sức lao động.
• Đáp ứng nhu cầu của nhân dân về những mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu.
• Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và
những hàng hóa cần thiết.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

18

Muốn thực hiện những mục tiêu của Ba chương trình kinh tế, thì nông nghiệp,
kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí là mặt trận hàng đầu và được
ưu tiên đáp ứng nhu cẩu về vốn đấu tư, về năng lực, vật tư, lao động, kĩ thuật v.v .

2.1.2 Tình hình kinh tế
Kết thúc kế hoạch 5 năm (1986 – 1990), công cuộc đổi mới đ
ã đạt được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng. Việc thực hiện tốt 3 chương trình mục tiêu phát

triển về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được đánh giá là sự
thành công bước đầu trong việc cụ thể hóa nội dung của quá trình công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên đã được Đại hội VI thông qua. Có thể tóm
tắt những kết quả
đó như sau:
• Chương trình lương thực thực phẩm đã được triển khai thực hiện khá
tốt, mặc dù số dân thường xuyên tăng lên với tốc độ cao nhưng lương thực bình quân
đầu người mỗi năm trong kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 vẫn đạt 310 kg/người. Từ chỗ
lương thực sản xuất không đủ tiêu dùng, nước ta đã trở thành quốc gia xuất khẩu
lương th
ực với mức tương đối khá (năm 1989 xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, trị giá 290
triệu USD; năm 1990 xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo, trị giá 304,6 triệu USD). Chăn nuôi
gia súc gia cầm và nghề đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản được phát triển khá; mô
hình VAC ( vườn – ao – chuồng) lần đầu được nhắc đến với ý nghĩa khuyến khích
kinh tế gia đình trong các hộ nông dân và các nơi có điều kiện trồng trọt, chăn
nuôi Sản lượng thịt hơi các loại đạt 1 triệu tấn, trong đó thịt lợn hơi là 73 vạn tấn vào
năm 1990; sản lượng cá nuôi trồng và đánh bắt được khoảng 89 vạn tấn. Tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 3,8 – 4%/năm.
• Chương trình sản xuất hàng tiêu dung đã được tổ chức triển khai thực
hiện trên diện rộng; đượ
c sự chỉ đạo sát sao của các ngành, các cấp từ trung ương đến
địa phương. Các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phát triển tương đối khá. Năm 1990,
sản lượng vải đạt 380 triệu mét so với mục tiêu 430 – 450 triệu mét; giấy các loại đạt
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

19

78.000 tấn tấn so với mục tiêu là 12.000 tấn; đường mật đạt 351.000 tấn so với mục
tiêu là 70.000 tấn. Các mặt hàng tiêu dùng như xà phòng, thuốc chữa bệnh, đồ dùng
sành sứ, thủy tinh, xe đạp, và xăn lốp xe đạp, quạt điện, máy thu thanh, thu hình đều

vượt kế hoạch; thị trường tiêu thụ đã bớt dược phần nào căng thẳng. Tổng giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân 7,4%/năm, trong đ
ó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13
– 14%.
• Chương trình sản xuất hàng xuất khẩu đã được triển khai thực hiện
với những thay đổi cơ bản về thể chế,chính sách khuyến khích xuất khẩu, khai thác
nguồn hàng, mở rộng, tìm kiếm thị trường….nhờ vậy đã khơi dậy khả năng xuất khẩu
của đất nước,giải quyết phần nào khó khăn về
ngoại tệ do nền kinh tế của Mỹ bao
vây,cấm vận.Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong năm năm (1896-1990) tăng
28%/năm.Thị trường dần dần được mở rộng,nhất là thị trường khu vực 2 (khu vực
trao đổi ngoại thương bằng đồng đô la Mỹ).
2.1.3 Kết quả và đánh giá
Thành công trong kế hoạch năm năm 1986-1990 không đơn thuần là phục hồi
được sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,….mà quan trọng hơn là đã
chuyển đổi cơ bản cơ chế quản lý, thực hiện một bước quá trình đổi mới đời sống
kinh tế xã hội và giải phóng sức lao động.
Tuy nhiên các biện pháp đổi mới cơ chế quản lý phần lớn chỉ mới tác động
trong những năm cuối kỳ kế hoạ
ch năm năm 1986-1990, nên mức độ thực hiện các
mục tiêu đề ra trong kế hoạch năm năm (1986-1990) đã bị hạn chế. Đất nước vẫn
chưa ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội. Kinh tế phát triển chậm và không
ổn định:bình quân thời kỳ 1986-1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo thu nhập
quốc dân) đạt 3.9%. Hầu hết các cân đối lớn đều rất căng thẳng: thâm hụt ngân sách
chiếm trên 8% GDP.Lạm phát phi mã tuy đã được đẩy lùi nhưng còn rất cao từ
774,7% năm 1986 còn 67,5% năm 1990. Thu nhập bình quân đầu người rất thấp, tỷ lệ
tiết kiệm nội địa hầu như không đáng kể(2,9% GDP). Hàng hóa thiếu, nhất là hàng
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

20


tiêu dùng thiết yếu,thị trường khan hiếm; đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn.Cơ sở vật chất, kỹ thuật phần lớn các ngành kinh tế-xã hội xuống cấp nghiêm
trọng cả về số lượng lẫn chất lượng.
Một thành tựu quan trọng nữa là đã bước đầu kiềm chế được đà lạm phát. Nếu
chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trườ
ng năm 1986 là 20%, năm 1987 là
10%, năm 1988 là 14%, thì năm 1989 là 2,5% và năm 1990 là 4,4%. Nhờ kiếm chế
được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi để hạch toán kinh doanh, đời
sống nhân dân giảm bớt khó khăn.
GDP tăng 4,4%/năm.
Về cơ cấu ngành, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần trong khi đó tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục.
Một thành tựu quan trọng khác về đổi m
ới kinh tế là bước đầu hình thành nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước.
Phát triển quan điểm kinh tế của Đại hội VI, Hội nghị lần thứ 6 (tháng 8 -
1989) của Ban chấp hành Trung ương đã khẳng định việc phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Chính sách này được nhân dân hưởng ứng rộng rãi và đã đi nhanh vào
cuộc sống, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế; khơi dậy được
nhiều tiềm năng và sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo thêm
việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội, tạo ra sự cạnh tranh sống
động trên thị trường.
Những thành tựu,
ưu điểm và tiến bộ nói trên chứng tỏ đường lối đổi mới của
Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
Công cuộc đổi mới về thực chất là một cuộc cách mạng, có thành tựu, ưu
điểm, tiến bộ, nhưng đồng thời cũng có nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém. Những ưu

Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

21

điểm thành tựu đạt được bước đầu thực hiện đường lối đổi mới là rất quan trọng, song
khó khăn, yếu kém cũng rất lớn, đó là: đất nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh
tế, xã hội, công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nóng
bỏng vẫn chưa được giải quyết:
 N
ền kinh tế còn mất cân đối lớn, lạm phát ở mức cao, lao động còn
thiếu việc làm, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều cơ sở sản xuất bị đình đốn kéo dài, chưa
có tích lũy từ nội bộ nến kinh tế.
 Chế độ tiền lương bất hợp lí, đời sống của những người sống chủ yếu
bằng tiền lương (hoặ
c trợ cấp xã hội) và của một bộ phận nông dân bị giảm sút. Tốc
độ tăng dân số còn cao.
 Sự nghiệp văn hóa còn những mặt tiếp tục xuống thấp. Tình trạng
tham nhũng, ăn hối lộ, mất dân chủ, bất công xã hội, vi phạm pháp luật, kỉ luật, kỉ
cương và nhiều hiện tượng tiêu cực khác còn nặng nề và phổ biến.

2.2 Giai đoạ
n 1993-2000- Thời kì phát triển mạnh
2.2.1 Đường lối kinh tế của Đảng
Đại hội Đảng lần VII (6/1991) thông qua chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000” đồng
thời đề ra kế hoạch phương hướng cho kế hoạch 5 năm 1991-1995.

2.2.2 Tình hình kinh tế
Trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyể
n biến nổi bật,

đạt được những thành tựu kinh tế nhất định.
• Tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt nam thời kỳ đổi mới. Trong 5
năm (1991-1995) tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP đạt 8.2% đặt biệt tốc độ tăng
trưởng của năm sau cao hơn năm trước 6,1% (1991), 8.6% (1992), 8.1% (1993), 8,8%
(1994), 9,5% (1995). Tốc độ tăng trưởng GDP 5 năm (1996-2000) đạt trung bình
7%/năm, nế
u so với 5 năm trước đó thì mức độ tăng trưởng kinh tê của những năm
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

22

này có sự giảm sút, song trong điều kiện khó khăn chung của cuộc khủng hoảng kinh
tế khu vực thì đây là một nổ lực lớn của nền kinh tế nước ta.
• ICOR của Việt Nam theo con số thống kê qua từng giai đoạn, từ năm
1995, hệ số ICOR của Việt Nam liên tục tăng: từ mức 3,5 giai đoạn 1991 – 1995, tăng
đến 4,8 giai đoạn 1996 – 2000. Hệ số ICOR tương
đối cao chứng tỏ tăng trưởng kinh
tế không dựa nhiều vào yếu tố công nghệ. So sánh với các nước trong khu vực, ICOR
của Việt Nam gần gấp đôi, có nghĩa là hiệu suất đầu tư của nước ta chỉ bằng một nửa.
Quốc gia Giai đoạn GDP (%) Đầu tư/GDP ICOR
Hàn quốc 1961 – 1980 7,9% 23,3 3,0
Đài Loan 1961 – 1980 9,7% 26,2 2,7
Indonesia 1981 – 1995 6,9% 25,7 3,7
Thái Lan 1981 – 1995 8,1% 33,3 4,1
Trung Quốc 2001 – 2006 9,7% 38,8 4,0
Việt Nam 1990 - 2000 7,6% 39,1 4,8
Một khía cạnh khác của việc tăng đầu tư, theo quy luật, khi đầu tư của một
quốc gia tăng trưởng mạnh, sẽ đưa nhiều tiền vào lưu thông. Tuy nhiên khi đầu tư
không hiệu quả, giá trị gia tăng của sản phẩm, hiệu quả kinh tế của các dự án thấp
cũng đồng nghĩa với việc sinh lợi thấp, giá trị của đồng tiền giảm, nguy cơ

lạm phát
cao tiềm ẩn khi hệ số ICOR tăng mạnh. Trong giai đoạn này hệ số ICOR tăng lên do
cuộc khủng hoảng 1997 Ngân hàng Trung Ương tăng cung tiền mạnh trong khi hiệu
quả đầu tư không cao.
• Thời kỳ 1992-1995, lạm phát còn cao, nhưng đã thấp hơn nhiều so với
các thời kỳ trước. Nguyên nhân chủ yếu do cung đã tăng (tăng trưởng kinh tế 1991-
1995 đạt 8,2%/năm, đặc biệ
t lương thực vượt nhu cầu trong nước, đã có xuất khẩu với
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

23

khối lượng lớn; Chính phủ đưa ra phương châm: đối với ngân sách thì thu lấy mà chi;
đối với ngân hàng thì vay lấy mà cho vay-có nghĩa là Nhà nước không phát hành tiền
cho bội chi ngân sách và bội chi tiền mặt. Thời kỳ 1996-2000 được coi là thiểu phát,
khi CPI tăng rất thấp (mặc dù năm 1998 tăng cao 9,2% do tác động của khủng hoảng
khu vực, với tỷ giá năm 1997 tăng 14,2%, năm 1998 tăng 9,6% và giá lương thực tăng
23,1%, giá thực phẩm tăng 8,6%. Nhưng nhìn chung cả
thời kỳ này đã có 3 năm,
trong đó có 1 năm giảm, 2 năm tăng thấp; giá lương thực, thực phẩm giảm hoặc tăng
thấp.
• Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam đã trải qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Mọi dự kiến của kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 đều
được thực hiện vượt mức khá cao. Trong thời kỳ khủng khoảng tài chính tiền tệ ở các
nước châu Á, tuy tốc độ tăng trưởng của nước ta có sự giảm sút, nhưng về cơ bản
chúng ta vẫn tránh được "cơn bão" của cuộc khủng khoảng, để sau đó tiếp tục tăng
quy mô GDP của đất nước, tăng xuất khẩu, phát triển công nghiệp, trở thành một
nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới.
Bảng: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế qua các năm, %
Năm 1990 1995 1997 2000 2001

GDP 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông - lâm - thủy sản 38,74 27,18 25,77 24,53 23,24
Công nghiệp và xây dựng 22,67 28,76 32,08 36,73 38,13
Dịch vụ 38,59 44,06 42,15 38,73 38,63
(Nguồn: Tổng hợp số liệu của Tổng cục Thống kê)
• Tỷ lệ xuất, nhập khẩu/GDP của Việt Nam đã tăng nhanh và hiện ở
mức khá cao (năm 1992 đạt 51,6%, năm 1995 đạt 65,4%, năm 2000 đạt 96,5%) tức là
Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

24

có độ mở khá cao, đứng thứ 5 thế giới-nên biến động giá cả trên thế giới sẽ tác động
nhiều đến biến động giá ở Việt Nam hơn các nước khác.
• Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng kinh tế, sử dụng cách tiếp cận
hạch toán tăng trưởng, Hình 2 mô tả đóng góp của vốn, lao động và TFP vào tăng
trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-2000. Có thể th
ấy một số nhận định sau về
xu hướng tăng trưởng của GDP (Y) và các yếu tố vốn (K), lao động (L), TFP ở nước
ta như sau:
Hình 2. Tăng trưởng GDP, vốn, lao động và TFP, 1991-2009, chúng ta chỉ sử
dụng dữ liệu đến năm 1991-2000


Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Giai đoạn 1991-1996: TFP tiến bộ vượt bậc (từ -2,3 lên 3,3), thể hiện sự thành
công bước đầu của quá trình đổi mới, với việc nền kinh tế mở cửa ra thế giới, xuất
khẩu và FDI tăng trưởng nhanh chóng và đất nước bắt đầu được nhận ODA. Điều này
góp phần khẳng định vai trò tích cực củ
a thương mại và đầu tư nước ngoài đối với
hiệu quả kỹ thuật – công nghệ, thành phần quan trọng của TFP.

Chất lượng tăng trưởng kinh tế-cơ sở lí luận và thực tế ở Việt Nam Nhóm 7

25

Giai đoạn 1997-2000: TFP vẫn ở mức tương đối cao, nhưng có chiều hướng
giảm (từ 3,27 xuống 2,21). Đây cũng là giai đoạn tăng trưởng kinh tế giảm sút do
cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ của khu vực.



2.2.3 Kết quả và đánh giá
Cùng với tăng trưởng kinh tế cao (giai đoạn 1991 - 1995 tăng trưởng GDP bình
quân là 8,2%, 1996 – 2000 tốc độ tăng GDP bình quân là 6,9%, chất lượng tăng
tr
ưởng kinh tế cũng đang được cải thiện. Tuy nhiên, theo nhiều đánh giá trong nước
và quốc tế, mặc dù Việt Nam đạt được những kết quả tăng trưởng cao, nhưng đó là
những kết quả tăng trưởng theo chiều rộng chứ chưa có sức bật tăng trưởng theo chiều
sâu. Việt Nam vẫn đang ở trong ranh giới của những nước kém phát triển theo tiêu
chuẩn của Liên hợp quốc.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế ngày được cải thiện một cách đáng kể trong
giai đoạn này qua một sô chỉ tiêu:
Thu nhập theo đầu người ngày càng tăng. Trước thời kỳ đổi mới, phần lớn dân
số nước ta sống bằng nghề nông, Việt Nam bị đánh giá là một đất nước nghèo nàn, lạc
hậu, với mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp và có nhiề
u người trong diện
nghèo đói. Đường lối đổi mới và chính sách hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều
cơ hội việc làm cho người lao động, dẫn đến nâng cao thu nhập cho người dân. Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 1990 - 2002 đạt
trung bình 5,2%
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam tăng lên đáng kể. Nhờ chú

trọng giáo dục - đ
ào tạo, chăm sóc sức khỏe, hạn chế tỷ lệ sinh, nên chỉ số phát triển

×