Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của tổng cty cà phê việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.05 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH –
HĐH) hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy
mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt
kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường
mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả
năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu
cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê…
Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng
nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt
Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một
việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này
Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc, cản trở
hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường
EU trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là phòng kinh doanh tổng hợp cùng
với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo tôi xin chọn đề tài: "Một số giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng Công ty cà phê
Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò


của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn,
luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của
Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu
mặt hàng này.
Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài,
luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê
tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai
trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng Công ty cà phê Việt
Nam vào thị trường EU.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường
EU của Tổng Công ty cà phê Việt Nam.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ VÀ
VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG NỀN
KINH TẾ QUỐC DÂN
I. VỊ TRÍ CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất
và xuất khẩu cà phê
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên
phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng
khoái và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người
và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và

nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông.
Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang
Châu Á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công
giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà
Nam, Quảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng.
Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển
rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản
xuất khẩu đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay,
cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng
người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối (Robusta), cà phê
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào
đặc điểm thích nghi của từng loại cây.
* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp
nhất là 24-26
0
C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ha. Cà
phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng
và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các
mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này
được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó Việt Nam và Indonesia là
hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
* Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được
trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình
lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ

tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở
Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng.
Ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng
suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha,
chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung
du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và
Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê
chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì
vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê
- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo
phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và
đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một
hương vị rất riêng, độc đáo.
Về khí hậu :
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa
nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà
phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu
phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền
khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê
Arabica.
Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân
bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ,
với diện tích hàng triệu ha.
Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố

này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác
không có được.
- Lợi thế về nhân công:
Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao
động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm
nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm
sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một
đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào
việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp
nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá
thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế
giới.
Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao
động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện
nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời
điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với
nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao
động khá đông đảo cho ngành cà phê.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng
suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha thì ở
Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2
tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có
nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt
Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.
- Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi
tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu.
Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.

- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được
trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này
tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác
không có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ
uống dùng để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã
hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là
khách hàng khó tính.
- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh
tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển
sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy
hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm
2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về
diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý
trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng
cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê
của thị trường thế giới xuống thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê
- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây
dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất
phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới
đã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và
đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu
vực.
- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên
nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu
cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao.

Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.
- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu
của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí
bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí
chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi
đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/
tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành,
tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản
xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng
cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu
trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.
- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung
Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững
trên thị trường khu vực và thế giới.
Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê
để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là
mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế
ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta
- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông

nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết đến với
sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn được biết đến với một mặt hàng
nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng được cơ
cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá được các mặt hàng
trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
- Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt
động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo
một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên
cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp
máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn
xuất khẩu…
- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp
nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là
lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá lớn
trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động
khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở rộng thì
càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền
núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên,
tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội.
- Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là
thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt
để… Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi
trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê
gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo
theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để
nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,...

Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà
phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá trong nông nghiệp nông thôn.
- Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10%
kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ
bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham
gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức
để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập
khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy
mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến
lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát
triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế nước
ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê
3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nước
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để
nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản
lí của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài,
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn
vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác.

Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành
công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất,
đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây
dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng
này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch
khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà
phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả
nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một nguồn
vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nước
ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng
khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình
CNH-HĐH đất nước.
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc
đẩy sản xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt
Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa
của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh
mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất

vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và
chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ
thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng
trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản
xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn,
nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc
thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà
phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam
lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị
trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới
luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thể hiện :
- Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành
kinh tế phát triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế
tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá,
trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch
vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật,
ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm
thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được
một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có
được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ
càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn
hàng cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ môt
ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều
kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao
động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra
vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà
phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp
dụng vào nước mình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ,
phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm
quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong
nước để phú hợp với trình độ của thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Sản
xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc
các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất
lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường.
Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc
các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm
nhập vào trường thế giới.
3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng
người trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê
sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất
nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội.
Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa
học công nghệ kỹ thuật, hoà nhập được với sự phát triển của thế giới.
3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất khẩu
sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước
khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này
giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều
kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song
phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.
Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh
thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị
tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người.
3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là
tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng
nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc
giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó
tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản
sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất
lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định.
3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát,
manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt

cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các
doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân
tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản
lượng cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho
các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn.
3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta
trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang
được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam,
tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho
Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình
trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều
này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai,
khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu hướng
chạy theo năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm
đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới.
Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản
lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh
nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở
hương vị mặt hàng này.
3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê
chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc
tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương
chi phối.
Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trường
thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn
điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong

giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG EU
1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923
Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp
chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm
1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đều
không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố
Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt
toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dưới một
cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác
cùng tham gia. Do đó Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã được
ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu
liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh
Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ với 25 thành
viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới ngày 1/5/2004. Với thị trường
trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ
Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53%
hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các
nước đang phát triển.
2. Đặc điểm của thị trường EU
Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà
ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do
giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn
với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu
thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối.
2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối

2.1.1. Tập quán tiêu dùng
EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó
có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng
hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa
các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên
người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng.
Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất
lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu
thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế
giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sảm phẩm
và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ
rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng.
Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà
phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế
nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung
này như quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để
từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt
kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến
thương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu nhập khá cao, cái mà thị
trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng chứ không phải là giá cả.
Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thương hiệu
nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,

2.1.2. Kênh phân phối
Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường

EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập
khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của
tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác
và các công ty bán lẻ độc lập.
Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối
không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp
nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp
nhập khẩu cà phê của EU.
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng
rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo
quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi
sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc
kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ
ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định
chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị
trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các
luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm
được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu
chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống
nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản
quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về
chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải

đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của
EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê
EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất
ít do công nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà
phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu
là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được
các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
2.3. Chính sách thương mại chung của EU
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành
thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc
gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và
vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên
- Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn
ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự
hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
- Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt
địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú
- Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các
dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng
Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì
được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử
dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự
tự do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong
việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải
điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra

nếu có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để
thâm nhập vào thị trường mới dẽ dàng hơn.
2.3.2. Chính sách ngoại thương
Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân
biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp
được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng,
hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam
chưa gia nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn
cò những quy định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập
khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua.
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị
trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng
năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch
nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ
USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo,...khoáng sản
17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%, hoá chất 7,59%, các
sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004
quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu.
Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của
Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 10% trong
tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- EU năm
2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD.
Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như

Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng
24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng các nước xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003
Cà phê vối (24,864triệu bao) Cà phê chè (52,643 triệu bao)
Nước
Lượng
(Triệu bao)
Tỉ lệ (%) Nước
Lượng
(Triệu bao)
Tỉ Lệ (%)
Brazin 0,616 2,4 Brazin 15, 535 30
Mỹ La
Tinh
0,48 2 Mỹ
LaTinh
18,942 35,9
Việt Nam 5,421 21,8 Colombia 10,564 20
Indonesia 5,719 23 Châu phi 5,120 9,7
Uganda 3,352 13,5
Châu phi 3,779 15,2
(Nguồn ICO)
Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị
trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia
(23%). Còn cà phê chè hầu như không có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu
nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn cà
phê vào thị trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm 30%
tổng cà phê mà thị trường này nhập. Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường

EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính
chung toàn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm
khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên
phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê
chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu
cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ được thị
phần trên thị trường EU
3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để
thâm nhập vào thị trường EU như : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực
tiếp, liên doanh, đầu tư trực tiếp.
- Xuất khẩu qua trung gian: là phương thức mà phần lớn các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU trước kia.
Khi đó thị trường EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của Việt Nam. Hiện nay phương thức xuất khẩu này không còn phổ biến đối với
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp Việt Nam đã có được
quan hệ trực tiếp với từng nước, như vậy không mất thêm chi phí cho nước
trung gian.
- Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức chính thâm nhập vào thị trường EU
của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với
các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông qua các văn phòng đại diện của Việt Nam
tại EU. Phương thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ
dàng nắm bắt thông tin về thị trường, hiểu được nhu cầu của các nước nhập
khẩu.
- Liên doanh có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá.
Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm
nhập vào thị trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản
phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lượng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với

phần lớn các mặt hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ không phải là giá
cả. Tuy nhiên phương thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê
Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng. Nhưng trong mấy năm tới thì
Việt Nam cần áp dụng phương thức này vì nếu được thị trường này chấp nhận
thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác trên thế giới công nhân.
- Đầu tư trực tiếp chưa phải là hướng chính để thâm nhập vào thị trường
EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và tương lai
vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh nghiệp Việt
Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn quá nhỏ bé,
không thể đầu tư tại thị trường EU được.
Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam
vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phương thức
thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu tư cho phát
triển thương hiệu cà phê là hướng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt Nam.
4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị
trường EU
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Những thuận lợi
- Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện
nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá vững
chắc. Vì thế đây là một thị trường xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng sang khu
vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có được sự tăng trưởng ổn
định về kim ngạch và thu được nguồn ngoại tệ lớn mà không sợ xảy ra tình trạng
khủng hoảng xuất khẩu.
- EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu Á. Việt Nam nằm
trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU
tăng cường đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu
đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho

các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đây là cơ hội
để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trường lớn cho
mình.
- Thị trường EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà
phê như chất lượng cà phê, mẫu mã cà phê, hương vị cà phê, độ an toàn của mặt
hàng cà phê...Vì thế tạo cho Việt Nam có một phương cách làm sao để sản phẩm
đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho người sản xuất, nâng cao
trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê.
- EU là một liên minh nhiều nước có chính sách thương mại chung, có
đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu sang bất cứ quốc gia nào
cũng tuân theo chính sách chung đó. Như vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất nhiều
so với việc xuất khẩu sang từng nước có chính sách thương mại riêng.
4.2. Những khó khăn
- EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một
thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác
nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị trường
đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập
khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam
chưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức
này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam .
- EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ
người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể
nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị
trường này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ
thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực
tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều. Hơn nữa cà
phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc

chăm sóc, chế biến, cũng như bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc
thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ
sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch
cà phê về thường phơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà
phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà phê.
- Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải
đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất
lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi
thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cải tiến
mẫu mã, thương hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện nay ta chưa có
nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị trường EU đòi hỏi
ta phải cạnh tranh được với các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin.
Indonesia,…
Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao, điều
kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi
tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò
quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ thời trang
“ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng thời trang
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường
EU.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
VIỆT NAM
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong
phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên
quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia
và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ
có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng

thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền
văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác
nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên
cứu thật kĩ lưỡng.
1.1. Nhân tố pháp luật
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc
gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về
các hoạt động xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau:
- Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập
khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên vẫn
chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với
đối thủ.
- Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều
đối tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ
theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu.
Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách
bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp
các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.
- Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê,
số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…
Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất
khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener.
- Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế
chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta không
là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO.

Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy
định về nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội
Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau.
Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với
người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước
nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản
trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc
xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu
mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt
Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục
vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết
dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố
văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nước, nước đó
thích uống cà phê hoà tan, hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống
ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp.
1.3. Yếu tố kinh tế
Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ
giá hối đoái,..
25

×