GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN
i
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG
VIỆT NAM MAI
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh
GVHD
SVTH
MSSV
Lớp
: Ths. Trịnh Đặng Khánh Tồn
: Hồ Thị Sao Vàng
: 106401376
: 06DQD
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Hàng thủ công Việt
Nam Mai, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Hồ Thị Sao Vàng
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của nhiều người
dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành cơng thì khơng
phải ai cũng có thể làm được. Chính vì thế, mỗi người chúng ta cần phải phấn đấu
hơn nữa, nhất là trong vấn đề học tập vì đây là mơi trường thuận lợi để tích lũy và
mở rộng vốn kiến thức của bạn thân.
Đối với bản thân em, quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp. HCM là khoảng thời gian qúy báu để em có thể học tập, hiểu
biết thêm nhiều kiến thức vể văn hóa, xã hội… Bản thân em ghi nhận và xin gửi lời
tri ân đến các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em cịn được nhà trường
tạo điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế tại công ty TNHH Hàng thủ
công Việt Nam Mai. Đây thực sự là một nền tảng giúp em định hướng được nghề
nghiệp cũng như những thách thức thực sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại
công ty tuy không nhiều nhưng em đã hiểu biết và tích lũy thêm được rất nhiều vốn
sống cho bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc công ty
Mai, các cô chú, anh, chị trong công ty và đặc biệt là bộ phận Kinh Doanh – đơn vị
đã tiếp nhận em vào thực tập.
Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn đến thầy Trịnh Đặng Khánh
Toàn – Thạc sĩ, Giảng viên trường Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp. HCM, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè là rất quan trọng đối với bản
thân em, những người luôn sát cánh giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất, giúp
em đủ sức mạnh để vượt qua những thách thức mà em vấp phải trong học tập cũng
như trong cuộc sống. Qua đây, em muốn bày tỏ lịng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc
đến với Ba, Má người đã có cơng sinh thành, ni dạy em đến ngày hôm nay và
những bạn thân thiết đã hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập để em hồn thành
khóa luận một cách tốt nhất có thể.
Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn cịn nơng cạn,
đề tài của em cịn phạm phải nhiều sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa từ
phía các thầy cơ trong trường và từ cơng ty Mai.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp. HCM, các cô chú, anh, chị cán bộ nhân viên công ty Mai sức khỏe, may
mắn và sự thành công.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN
iv
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Hồ Thị Sao Vàng
MSSV:
: 106401376
Khóa:
: 2006
1. Thời gian thực tập
.................................................................................................................
.................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
.................................................................................................................
.................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
5. Nhận xét chung
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Đơn vị thực tập
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, Ngày
tháng 9 năm 2010
GVHD: Ths. Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
vi
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
L/C
XNK
XK
NK
BH
TCMN
DN
KNXK
GTXK
HĐXK
DTXK
SXKD
GTGT
MCC
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
: Letter of Credit (Tín dụng thư)
: Xuất nhập khẩu
: Xuất khẩu
: Nhập khẩu
: Bảo hiểm
: Thủ công mỹ nghệ
: Doanh nghiệp
: Kim ngạch xuất khẩu
: Giá trị xuất khẩu
: Hoạt động xuất khẩu
: Doanh thu xuất khẩu
: Sản xuất kinh doanh
: Giá trị gia tăng
: Mennonite Central Committee
(Tổ chức phi chính phủ)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN vii
WFTO
: World Fair Trade Organization
(Hiệp Hội Thương Mại Công Bằng Thế Giới)
: World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
: International Labor Organization
(Tổ chức Lao động quốc tế)
: Cơ sở sản xuất
: Trách nhiệm hữu hạn
: Vốn chủ sở hữu
: Thu nhập doanh nghịêp
: Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
WTO
ILO
CSSX
TNHH
VCSH
TNDN
KCS
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
: Các nhóm sản xuất của Mai
Bảng 2.2
: Thị trường xuất khẩu của công ty Mai
Bảng 2.3
: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mai từ năm 2007-2009
Bảng 2.4
: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của cơng ty Mai từ năm 2007-2009
Bảng 2.5
: So sánh các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2007 đến năm 2009
Bảng 2.6
: Tình hình thực hiện kế hoạch đề ra (tăng đều 10% mỗi năm)
Bảng 2.7
: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai
Bảng 2.8
: Giá trị xuất khẩu theo thị trường so sánh qua các năm 2007 – 2009
Bảng 2.9
: Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của cơng ty Mai
Bảng 2.10
: Tỷ giá USD/VND trong một vài năm gần đây
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN viii
Bảng 2.11
: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Mai
Bảng 2.12
: Bảng giá so sánh một sản phẩm giỏ xách của Mai với các đối thủ
Bảng 2.13
: Tỷ lệ đầu tư vốn của Fair Trade cho Mai trong 2 năm 2008 và 2009
Bảng 2.14
: Ảnh hưởng của vốn đầu tư chủ sở hữu đến Doanh thu
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
: Cung cầu thị trường
: Cơ cấu tổ chức của công ty Mai
: Quy trình hoạt động kinh tế tại cơng ty Mai
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
: GTXK vào các thị trường của công ty Mai
: GTXK của Mai vào các thị trường trọng yếu
: GTXK của Mai vào thị trường Hà Lan
: GTXK của Mai vào thị trường Italia
: GTXK của Mai vào thị trường Mỹ
: GTXK theo nhóm hàng của cơng ty Mai năm 2007
: GTXK theo nhóm hàng của cơng ty Mai 2008
: GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai 2009
: So sánh KNXK của công ty Mai với toàn ngành
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 2.14
Hình 3.1
ix
: Phân bố các nhóm sản xuất của Mai
: Phân bố thị trường xuất khẩu của công ty Mai
: Một cơ sở sản xuất của Mai tại Hà Tây
: Các sản phẩm làm từ Mây tre của công ty Mai
: Các sản phẩm Gốm sứ của công ty Mai
: Sản phẩm tranh sơn mài của công ty Mai
: Một số mặt hàng TCMN khác
: Tỷ giá giữa Đôla và Đồng Việt Nam
: B.Obama tuyên thệ nhậm chức mở ra một cơ hội kinh doanh mới
: Các sản phẩm TCMN tiêu biểu của Artexport
: Các sản phẩm TCMN của Mạnh Thuỷ
: Định vị công ty Mai và các đối thủ trên thị trường
: Một số sản phẩm từ các đối thủ canh tranh tiềm ẩn
: Kho hàng tại An Sương của công ty
: Ùn tắc giao thông tại Việt Nam
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hoá
– hiện đại hoá đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực
và thế giới, việc xuất khẩu hàng hoá được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu
phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc
làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Trong
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, thủ công mỹ nghệ tuy chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn
song đây lại là ngành đem về giá trị thăng dư cao nhất, đồng thời cũng tận dụng rất
tốt nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào trong nước phục vụ cho quá trình sản
xuất. Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt tại hơn 163
quốc gia trên thế giới với doanh thu năm 2010 dự kiến đạt 1.5 tỷ USD, góp phần tích
cực vào nỗ lực giảm nhập siêu của cả nước.
Công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với thị trường chủ yếu là khu vực
Châu Âu. Trong quá trình hoạt động của mình, Mai đã nỗ lực xây dựng thương hiệu
thông qua chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trẻ trung, đồng thời
cũng tham gia vào một số tổ chức thương mại mà điển hình là Fair Trade. Cũng
thông qua tổ chức này, Mai thực hiện những hoạt động mang tính xã hội đối với các
cơ sở sản xuất cũng như những địa phương còn gặp khó khăn nhằm chung tay xây
dựng một xã hội nhân văn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu của Mai cũng chịu sự
chi phối rất nhiều từ các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp. Điều đó đòi
hỏi ở Mai sự cố gắng rất lớn từ các thành viên trong công ty nhằm đưa Mai ngày một
thành công hơn trên con đường ngoại thương.
Từ những điều được chứng kiến đó, kết hợp với vốn kiến thức trong trường
Đại Học, em đã quyết định thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình với nội dung:
“Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai”.
I/ Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Mai, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế.
2/ Về mặt thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty
một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến cơng ty và cách ứng phó với
các yếu tố đó mà cơng ty Mai đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến
nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty cũng như của các
cơ quan Nhà nước, nhằm góp một chút cơng sức trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất khẩu tại công ty Mai.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1/ Đối tượng:
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
2
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về nhóm hàng xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu của công ty Mai… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh
một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mai và chú trọng
vào lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
- Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các bộ phận,
của cơng ty Mai, đó là bộ phận kinh doanh, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận
nhân sự và bộ phận kế toán.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/07/2010
đến 30/08/2010
III/ Phương pháp nghiên cứu
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” được thực hiện với hai
phương pháp sau:
Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Phương pháp thống kê, tổng hợp.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các bộ phận của công ty Mai và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai.
Khơng ngồi mục đích tìm hiểu, phân tích mơi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” đã phần nào lột tả được
những vấn đề đang diễn ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác
động đến cơng ty. Cùng với đó, em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các
giải pháp xây dựng cơng ty. Nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết thu được trong quá trình học
tập là chưa thật sự đầy đủ, nên việc phân tích khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường
cũng như từ phía cơng ty Mai để đề tài này được hồn thiện, và có khả năng áp dụng
vào thực tế, đem lại lợi ích cho cơng ty Mai nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu
của Việt Nam nói chung.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH HÀNG
THỦ CƠNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM
1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
- Kể từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, con người đã có nhu cầu trao đổi bn
bán với nhau, và đó là tiền đề cho việc xuất khẩu. Theo điều 28, mục 1, chương 2
luật thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi
hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, cơng nghệ
kỹ thuật cao… Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc
gia.
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về khơng gian lẫn thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài hàng năm.
Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Để cơng nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải có nguồn vốn
đủ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt
tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi thế so sánh.
Thứ hai: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh
sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản
xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào
khơng thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN
4
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất
phát triển ổn định.
- Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ
thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường
thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức
lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới.
Thứ ba: Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu
International Trade 2000 - 2005 ở Mỹ: “Các nước công nghiệp phát triển sản xuất
tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35,000 – 40,000 chỗ làm”, cịn ở
Việt Nam có thể tạo ra hơn 50,000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng hố nơng sản
thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
Thứ tư: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với
nhau hơn.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này
cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
1.1.2 Đối với các doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của mỗi quốc gia, và
của các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp
các lợi ích sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là
một vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng
tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, thu về một lượng giá
trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trị số một của hoạt động xuất
khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng, những yếu tố đó bắt buộc
doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường.
- Xuất khẩu là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong quá trình hồn
thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả
trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ.
- Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ bn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở cùng có lợi.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
5
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh nghiệp.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng nhiều cơ
hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu
thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình cả trong và
ngồi nước. Và việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là chiến lược phát triển của Đảng và
Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp
với các nước trong khu vực và thế giới.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
- Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà
sản xuất, các cơng ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua
bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước ngồi.
Hình thức này khơng qua một tổ chức trung gian nào, nhà xuất khẩu và nhập
khẩu có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc
không cần gặp nhau trực tiếp mà có thể thơng qua thư chào hàng, thư điện tử, fax,
điện thoại...mà một hợp đồng ngoại thương vẫn được ký kết.
- Ưu điểm:
+ Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc.
+ Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
+ Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
+ Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
- Hạn chế:
+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực, hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hố của thị trường
nước ngồi, cũng như phải có nhiều kinh nghiệm tích lũy.
+ Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường ….
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
- Khái niệm: Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại
thương đứng ra với vai trị trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị
uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất
khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về
giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua
bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, vì
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
6
vậy uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hố
cho mình, bên nhận ủy thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.
- Ưu điểm:
+
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm của mình.
+
Giúp cho hàng hố của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.
+
Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
- Hạn chế:
+
Doanh nghiệp không thể liên hệ trực tiếp với thị trường buôn bán.
+
Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian.
+
Lợi nhuận bị chia sẻ.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp
có hàng hố mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất khẩu trực tiếp
hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp.
1.2.3 Bn bán đối lưu
- Khái niệm : Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các cơng ty xuất nhập khẩu
cũng gặp phải khó khăn trong vấn đề thanh toán hoặc yêu cầu nhập khẩu hàng hóa
của chính đối tác nên cơng ty xuất khẩu lựa chọn hình thức bn bán đối lưu. Vậy
bn bán đối lưu là gì? Bn bán đối lưu được hiểu là phương thức mua bán trong
đó hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hố hay dịch vụ có giá trị tương đương với
nhau. Bản chất của buôn bán đối lưu là hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu.
- Ưu điểm : Giúp cho các công ty ít sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán nên tiết
kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá hối đối.
Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường quốc tế có các hình thức bn bán
đối lưu sau:
+ Đổi hàng: Là hình thức trong đó các bên cùng trực tiếp trao đổi hàng hố, dịch vụ
này lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Xuất khẩu theo hình thức này thì các cơng ty xuất
khẩu đưa hàng hố của mình ra thị trường nước ngồi nhưng đồng thời lại nhận từ
thị trường nước ngoài hàng hố và dịch vụ có giá trị tương đương nên rất phức tạp.
Vì vậy hiện nay phương thức này hạn chế sử dụng.
+Mua bán đối lưu: Là việc một công ty giao hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng ở
nước ngoài với cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hố xác định trong tương lai từ
khách đó ở nước ngồi.
+ Mua bồi hồn: Là hình thức trong đó một công ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại
hàng hố của khách hàng có giá trị tương đương với khoản mà khách hàng đã bỏ ra.
Với hình thức này công ty xuất khẩu không phải xác định loại hàng cụ thể phải mua
bồi hoàn trong tương lai nhưng giá trị và đồng tiền thanh toán trong đơn đặt hàng
của các công ty xuất khẩu phải tương đương với giá trị hàng hố mà cơng ty đã xuất
đi.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN
7
+ Chuyển nợ: Là hình thức mà cơng ty xuất khẩu có trách nhiệm cam kết đặt hàng
từ phía khách hàng nước ngồi của cơng ty cho một cơng ty khác. Thực chất hình
thức này giúp các công ty xuất khẩu chuyển nhượng trách nhiệm phải mua những
mặt hàng không phù hợp với năng lực kinh doanh của mình cho các cơng ty khác có
điều kiện hơn. Như vậy, các công ty xuất khẩu sẽ dễ dàng tách hoạt động bán hàng
với hoạt động mua hàng để thâm nhập thị trường nước ngoài. Và hiệu quả kinh
doanh sẽ tốt hơn khi trách nhiệm mua hàng từ khách hàng nước ngồi của cơng ty
xuất khẩu được chuyển nhượng cho các cơng ty khác có năng lực kinh doanh mặt
hàng đó tốt hơn.
+ Mua lại: Là hình thức mua bán đối lưu trong đó cơng ty xuất khẩu bán một dây
chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở thị trường nước ngoài và nhận mua
lại sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền máy móc đó. Hình thức này được sử
dụng phổ biến trong các nghành công nghiệp chế biến.
1.2.4 Gia công quốc tế
- Khái niệm: Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia cơng quốc tế có thể được quan niệm
theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì đó là hoạt động
kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia cơng) nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế
biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồi giao lại cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao
(gọi là phí gia cơng). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Đặc điểm:
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
+
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia cơng, bên nhận gia cơng chịu
mọi chi phí và rủi ro của q trình sản xuất gia cơng.
+
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là
phí gia cơng cịn bên đặt gia cơng sẽ mua lại tồn bộ thành phẩm được sản xuất ra
trong q trình gia cơng.
+
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại
như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia cơng, về nghiệm thu, về thanh
tốn, về việc giao hàng.
+
Thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao
động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hố chứ khơng phải là xuất khẩu lao
động trực tiếp.
1.2.5 Tái xuất khẩu
- Khái niệm: Tái xuất khẩu là phương thức giao dịch trong đó hàng hố mua về với
mục đích khơng phục vụ tiêu dùng trong nước mà nhằm xuất khẩu lại sang thị
trường khác. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái
xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
- Ưu điểm: Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà
doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu. Phương thức này
góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt là các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến hành
bn bán được với nhau.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
8
- Nhược điểm: Các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả,
thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu. Đồng
thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ
- Khái niệm: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hố khơng qua biên
giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các
công ty kinh doanh, người nước ngồi.
- Đặc điểm : Hình thức này giảm chi phí đáng kể do khơng mất chi phí th phương
tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hố, khơng chịu rủi ro khác như chính trị, các biến
động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên.
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu khác nhau, bắt
đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lựa chọn đối tác, tiến hành
giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi hàng
hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục
thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ
lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.3.1 Cơng tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
1.3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì
trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước địi hỏi
phải xem xét kỹ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường nào và khả
năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho quốc gia hay
khơng khi sản phẩm đó đem ra xuất khẩu.
Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, hình
dáng, phẩm chất và mẫu mã, cần phải lựa chọn thật kỹ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra uy
tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ. Phải
lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường nhằm kinh doanh phù hợp với
các thị trường đó.
1.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường địi hỏi
doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô
cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một q trình địi hỏi
nhiều thời gian và chi phí.
1.3.1.3 Lựa chọn khách hàng mục tiêu
Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu được xem như quyết định đến khâu tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi làm cơng việc này, cần phải căn
cứ khả năng tài chính, thanh toán của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng mục
tiêu luôn theo nguyên tắc bán được hàng, thu lợi nhuận và đơi bên cùng có lợi.
Thơng thường khi lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm
đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những khách hàng của các doanh
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
9
nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn. Các
khách hàng thường được phân theo khu vực thị trường tuỳ thuộc vào sản phẩm mà
doanh nghiệp lựa chọn.
1.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc khơng khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thơng qua thư tín, điện
tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố cho người
mua, cịn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị
theo các phương tiện thanh toán quốc tế.
1.3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp
cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự cơng việc phải làm. Thơng thường
trình tự thực hiện hợp đồng gồm 10 bước thuộc 4 nhóm:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký hợp đồng
xuất khẩu
Yêu cầu và
kiểm tra L/C
Làm thủ tục
hải quan
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Thuê phương
tiện vận chuyển
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
Giải quyết khiếu
nại (nếu có)
thanh tốn
Chuẩn bị
hàng hố XK
Xin giấy phép
XK
Kiểm tra
hàng hố XK
(Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu)
Đây là sơ đồ chung thể hiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
thực tế thì có một số bước bắt buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì
khơng nhất thiết phải theo đúng thứ tự như trên.
1.3.3.1 Nhóm bước chuẩn bị
Kiểm tra thư tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày
càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập
khẩu mở thư tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ và chi
tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu khơng phù
hợp hoặc sai sót thì thơng báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi
nhà nhập khẩu mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo
các điều kiện ghi trong L/C.
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 10
Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất
khẩu hàng hố. Giấy phép xuất khẩu hàng hố là một cơng cụ quản lý của Nhà nước
về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất khẩu một lô
hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất
khẩu từng chuyến, để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu Thủ Tướng Chính Phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu ra
nước ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh của mình, khơng cần xin giấy
phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại.
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với khách hàng công ty tiến hành triển khai
công tác chuẩn bị hàng hóa theo đúng quy cách về số lượng, mẫu mã, chất lượng
sản phẩm như đã được thỏa thuận trước đó. Cơng ty cần theo dõi sát tiến độ thực
hiện đơn hàng của khâu sản xuất, để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa những sai sót
ngay từ ban đầu. Đối với những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu,
công tác thu gom hàng cần hết sức được quan tâm để đảm bảo chất lượng hàng hóa
được đồng bộ đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
1.3.3.1 Nhóm bước kiểm tra
Kiểm tra hàng hố
Trước khi xuất hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng cũng như
chất lượng của sản phẩm theo đúng quy cách hàng hóa đã thỏa thuận giữa hai bên.
Nếu hàng hố đó là động thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm
và khả năng gây bệnh…
Thuê phương tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn
cứ vào 3 yếu tố sau:
Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
Đặc điểm của hàng hoá .
Điều kiện vận tải.
Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thơng thường phải vận chuyển bằng đường
biển vì việc vận chuyển này rủi ro khá cao do đó rất cần thiết mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Việc mua BH có thể là do bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu mua tùy vào
điều kiện thương mại được quy định trong Incoterms được ký trong hợp đồng ngoại
thương trước đó.
1.3.3.3 Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người
vận tải
1.3.3.3.1 Làm thủ tục Hải Quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất
khẩu: số lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu.
(Các chứng từ kèm theo: như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết, chứng nhận xuất
xứ…)
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN 11
- Xuất trình hàng hố để kiểm tra và tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng lên tàu
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ
xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố
trí các phương tiện vận tải đưa hàng hố vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy
vận đơn.
1.3.3.4 Nhóm bước làm thủ tục thanh tốn và giải quyết khiếu nại
Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như
khơng có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hố, bên nhập
khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như
phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ.
Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Trong q trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra
những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng, trong những
trường hợp đó, hai bên cần trao đổi, thảo luận với nhau để giải quyết. Nếu giải quyết
khơng thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải
tiến hành một cách kịp thời tỉ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo.
1.4 Các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.4.1 Môi trường vĩ mô
1.4.1.1 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp thơng qua các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng. Sự bất ổn
về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kiềm hãm sự phát triển của khoa học,
quan hệ văn hóa, thương mại…
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kỳ
doanh nghiệp nào kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải
tuân thủ pháp luật, khơng những pháp luật của nước mình mà còn tuân thủ luật pháp
nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
1.4.1.2 Yếu tố kinh tế
1.4.1.2.1 Chính sách thuế quan
Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất
khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu như thuế nhập khẩu nguyên vật liệu quá
cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cao, làm giảm
khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy
làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại.
1.4.1.2.2 Tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các
nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 12
rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ giá hối đối tăng thì hoạt động xuất khẩu có
lợi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu phát triển và ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối
đối trở thành một cơng cụ điều tiết của Nhà nước.
1.4.1.2.3 Cung cầu thị trường
Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu
hàng hóa. Khi thị trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ hội
cho các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm đó. Vấn đề đặt ra là
các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay khơng. Chính vì vậy, nắm bắt được
tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng thời
có các biện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chìa khóa mở ra thành
công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Sơ đồ 1.2: Cung cầu thị trường
Giá
Cầu
Cung
Giá bình quân
(Nguồn: Giáo trình kinh tế học Vi mơ)
1.4.1.3 Yếu tố văn hóa
Sản Lượng
Yếu tố văn hố hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị
Sản lượng bình quân
trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
cơng trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối
sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được mơi trường
văn hố sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược
đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
1.4.1.4 Yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ
Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương mại mang tính tồn cầu hố
thì việc ứng dụng khoa học cơng nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực
tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, những
doanh nghiệp nào nhận thức sớm được vấn đề, triển khai dây chuyền máy móc thiết
bị hiện đại vào sản xuất một cách hợp lý sẽ có nhiều cơ hội thành cơng hơn.
1.4.1.5 Tình hình thế giới
Nói đến tình hình thế giới, phải nhắc đến cả hai yếu tố là kinh tế và chính trị.
Tình hình chính trị thế giới ổn định sẽ tác động trực tiếp, thúc đẩy kinh tế ngày một
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN 13
phát triển. Khi đó, nhu cầu của các quốc gia nhập khẩu sẽ tăng lên và các doanh
nghiệp xuất khẩu có cơ hội tham gia thị trường. Ngược lại, khi xảy ra xung đột,
chiến tranh hay thiên tai, nền kinh tế bị đình trệ thì cả các nước nhập cũng như xuất
khẩu đều gặp khó khăn.
1.4.2 Mơi trường vi mơ
1.4.2.1 Khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được coi là “thượng đế”. Khách
hàng có thể làm thu hẹp hay mở rộng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy,
một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.
1.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp,
mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt
hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số
lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đơi khi có sự cạnh tranh khơng
lành mạnh.
Căn cứ vào tính chất của các đối thủ cạnh tranh, ngày nay, người ta chia đối
thủ cạnh tranh làm 3 loại:
- Cạnh tranh trực tiếp
- Cạnh tranh tiềm ẩn
- Cạnh tranh bằng sản phẩm thay thế
1.4.2.3 Nhà cung ứng
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng
khác nhau như vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... Các tổ chức cung
cấp này có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc
giảm dịch vụ đi kèm... vì thế chúng ta nên chọn lựa các nhà cung cấp có uy tín, chất
luợng phải ln đảm bảo, tạo và giữ mối quan hệ tốt đẹp dựa trên nguyên tắc bình
đẳng cùng có lợi để có thể hợp tác lâu dài. Yếu tố nhà cung ứng cũng tuơng tự như
khách hàng cả hai đều có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp và
doanh nghiệp là nhịp cầu ở giữa luôn chịu sự chi phối của hai bên.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần
phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong q khứ rất có giá trị trong tìm kiếm
nguồn hàng, vì đây là những nhà cung cấp đã từng hợp tác với doanh nghiệp ít nhiều
hiểu biết về nhau hơn là những nhà cung cấp chưa bhiết gì về họ, bên cạnh đó việc
nghiên cứu tìm kiếm những nhà cung ứng với chất luợng tốt giá cả hợp lý cũng là
điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.4.2.4 Ngân hàng
Việc các doanh nghiệp hợp tác với ngân hàng trong thời đại ngày nay là một
điều bắt buộc, bởi các doanh nghiệp khơng thể tự mình trực tiếp làm tất cả các công
việc liên quan đến mua bán, trao đổi, thanh toán và trả lương cho người lao động.
Vấn đề là lựa chọn những ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu của mình,
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN 14
đảm bảo uy tín trên thị trường và có nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng thật sự phải quan tâm đến vấn đề tăng vốn cho bản
thân, bởi chỉ có như vậy mới giúp các doanh nghiệp đứng vững và ngày một mở
rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn này được huy động từ hai kênh chủ yếu là từ các
thành viên trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược bên ngoài và nguồn vốn
vay từ phía ngân hàng.
1.4.3 Mơi trường nội bộ doanh nghiệp
1.4.3.1 Yếu tố nhân sự
Con người ln được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt
động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.3.2 Yếu tố vốn
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh
nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải
có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực
tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.3 Yếu tố cơ sở, kho bãi
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ
tầng gồm: nhà xưởng, văn phòng, kho bãi... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất
khẩu. Nó tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp thưc hiện hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nếu được đầu tư một cách đầy đủ và có hệ thống, song cũng là một trở ngại,
gây khó khăn cho doanh nghiệp nếu hệ thống này yếu kém và đã xuống cấp.
1.5 Khái
quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: là những sản phẩm mang tính truyền thống
và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản
phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hố của
dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng.
Đa số các sản phẩm TCMN được sản xuất tại các làng nghề, số còn lại tập trung vào
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.
- Làng nghề: là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn (làng) có một hay
một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu
nhập của các nghề đó phải chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của tồn
làng.
- Hàng thủ cơng mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng chính sau đây:
+ Nhóm sản phẩm từ gỗ (gỗ mỹ nghệ).
+ Nhóm hàng mây, tre đan.
+ Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.
+ Nhóm hàng thêu.
+ ……….
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN 15
1.5.2 Đặc
điểm của hàng thủ cơng mỹ nghệ
1.5.2.1 Tính văn hóa
Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất thủ công, lao động chủ yếu
dựa vào đơi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người nghệ nhân. Sản phẩm
làm ra vừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn bàn tay tài hoa của người
thợ và phong vị độc đáo của một miền q nào đó. Cũng chính vì vậy mà hàm lượng
văn hố ở các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hàng
cơng nghiệp sản xuất hàng loạt.
1.5.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm TCMN mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm
nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loại sản phẩm vừa
là phục vụ tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, nơi cơng sở…các sản
phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo nghệ
thuật độc đáo. Khác với các sản phẩm công nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng
máy móc, hàng thủ cơng mỹ nghệ có giá trị cao ở sự khéo léo, tính thẫm mỹ và sự
sáng tạo. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Nhờ đó, tại các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở New York (Mỹ),
Milan (Ý) …hàng TCMN đã gây được sự chú ý của khách hàng nước ngoài bởi sự
tinh xảo trong các đường nét hoa văn chạm trổ trên các sản phẩm, hay những kiểu
dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ là một hòn đá, xơ
dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật có
giá trị cao.
1.5.2.3 Tính đơn chiếc
Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái
riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt
được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ Hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men, họa
tiết trên đó.
Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng TCMN Việt Nam mang hồn
của dân tộc Việt Nam, mang nét văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam, chính vì
vậy, hàng của Trung Quốc hay hay các nước khác cho dù có phong phú hay đa dạng
đến đâu cũng khơng thể có được những nét đặc trưng đó. Cùng với đó, tính riêng
biệt trên từng sản phẩm cũng mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng TCMN trong cách
nhìn nhận của mỗi người.
1.5.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm TCMN thể hiện ở chủng loại, chất liệu làm nên
sản phẩm đó và chính nét văn hố trong mỗi sản phẩm. Chất liệu làm nên sản phẩm
có thể là gạch, đất, cói, dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm
TCMN với những sắc thái khác nhau, cho người sử dụng có những cảm nhận khác
nhau về sản phẩm. Là một đôi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng cói đã quá cũ
đối với người tiêu dùng nên hiện nay, việc sử dụng chất liệu mới như dây chuối,lục
bình… để tạo nên cảm giác mới lạ cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, tính đa dạng về mẫu mã như đồng là mặt hàng giỏ xách nhưng
có rất nhiều mẫu mã với những kích thước khác nhau.
1.5.2.5 Tính thủ cơng
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TỒN 16
Có thể cảm nhận ngay tính thủ cơng qua tên gọi của sản phẩm thủ công mỹ
nghệ. Tất cả các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và
sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản
phẩm TCMN và những sản phẩm công nghiệp hiện đại được sản xuất bằng máy
móc. Ngày nay, dù khơng sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm công nghiệp tiến
bộ nhưng sản phẩm TCMN ln tạo được sự u thích cho người tiêu dùng.
1.5.3 Vai trị của xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ
Xuất khẩu hàng TCMN ngồi những vai trị chung của xuất khẩu hàng hóa đối
với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp, cịn có một số vai trò sau:
- Tạo việc làm và nâng cao đời sống của người nghệ nhân:
Tác động của xuất khẩu TCMN đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước
hết, ngành hàng này đã thu hút được hàng triệu lao động, giải quyết được công ăn
việc làm, tăng thu nhập của người thợ tại các làng nghề từ đó chất lượng cuộc sống
tại nông thôn ngày được nâng cao, giảm bớt cách biết giữa nơng thơn và thành thị.
- Góp phần giữ gìn các giá trị văn hố và ngành nghề truyền thống của dân
tộc:
Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử phát
triển văn hố của dân tộc, nó là nhân tố tạo nên nền văn hố đó đồng thời là sự biểu
hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc.
Sản phẩm TCMN là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nó
được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí óc sáng tạo của người thợ thủ cơng. Vì vậy
mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng
thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang mỗi
dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác
ra các sản phẩm có từ rất xa xưa và được bảo tồn đến ngày nay
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP